• Tidak ada hasil yang ditemukan

1. Mở đầu - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "1. Mở đầu - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

342

HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2021-0088 Educational Sciences, 2021, Volume 66, Issue 4AB, pp. 342-349

This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ THÀNH TỐ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

CHO HỌC SINH TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI LỚP TIỂU HỌC HÒA NHẬP

Nguyễn Thị Hoa

Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt. Tăng động giảm chú ý (TĐGCY) được đặc trưng bởi một chuỗi các vấn đề về hành vi, thể hiện trong nhiều môi trường gây ảnh hưởng đến việc học tập, sự tham gia xã hội và làm việc. Những điều chỉnh trong lớp học hòa nhập tạo điều kiện cho học sinh TĐGCY tham gia vào các hoạt động của lớp học. Bài viết phân tích những điều chỉnh về môi trường, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá trên cơ sở đặc điểm của học sinh TĐGCY, từ đó giúp học sinh học tập hiệu quả hơn.

Từ khóa: điều chỉnh, tăng động giảm chú ý, lớp tiểu học hòa nhập.

1. Mở đầu

Tăng động giảm chú ý có tên tiếng Anh là Attention Deficit Hyperactivity Disorders.

Trong bài viết này chúng tôi sử dụng từ viết tắt bằng tiếng Việt là TĐGCY. Rối loạn này ảnh hưởng đến các mặt khác nhau trong cuộc sống của trẻ. Để nâng cao kết quả học tập của học sinh TĐGCY cần có những điều chỉnh phù hợp. Một số nghiên cứu về nội dung này có thể kế đến như: Gochenour và Poskey (2017) nghiên cứu về điều chỉnh chỗ ngồi cho học sinh TĐGCY thấy rằng việc thay đổi chỗ ngồi có thể giúp học sinh TĐGCY tăng cường chú ý [1]; Fintan (2019) cho rằng cần điều chỉnh học liệu ví dụ như thiết kế các nhiệm vụ chỉ trên một trang giấy, đưa cho học sinh từng nhiệm vụ một hoặc che bớt các nhiệm vụ chưa thực hiện để học sinh bớt ngợp [2]; Debbie (2017) nghiên cứu về điều chỉnh phương pháp, theo đó cần đưa ra tối thiểu hướng dẫn trong một lần nói, bên cạnh hướng dẫn dùng lời cần có hướng dẫn bằng chữ viết, thường xuyên hướng dẫn lại [3], DuPaul và cộng sự (2011) nghiên cứu về điều chỉnh nhiệm vụ cho học sinh TĐGCY và cho rằng cần giảm yêu cầu nhiệm vụ bằng cách điều chỉnh độ dài nhiệm vụ hoặc nội dung nhiệm vụ [4]… Các nghiên cứu về TĐGCY ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các vấn đề chung về TĐGCY mà chưa tập trung cụ thể vào những điều chỉnh cụ thể cho học sinh TĐGCY như: Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Vân Thanh nghiên cứu về đặc điểm tâm lí tâm sàng của học sinh tiểu học có rối loạn TĐGCY [5]; Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền nghiên cứu tỉ lệ học sinh tiểu học mắc rối loạn TĐGCY tại quận Ba Đình, Hà Nội [6]; Tác giả Đàm Thị Bảo Hoa với nghiên cứu về thực trạng các rối loạn hành vi ở học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên [7]... Để giúp cha mẹ và giáo viên có tài liệu tham khảo về những điều chỉnh học sinh TĐGCY, trong bài viết này, chúng tôi đề cập tới việc điều chỉnh một số thành tố của quá trình dạy học cho học sinh TĐGCY trong lớp tiểu học hòa nhập.

Ngày nhận bài: 14/7/2021. Ngày sửa bài: 18/8/2021. Ngày nhận đăng: 25/8/2021.

Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hoa. Địa chỉ e-mail: [email protected]

(2)

343

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Các khái niệm chính trong nghiên cứu

TĐGCY là sự biểu hiện quá mức tình trạng không tập trung chú ý, hoạt động không kiểm soát và tăng hoạt động, làm ảnh hưởng đến việc học tập, phát triển cảm xúc và kĩ năng xã hội của trẻ (DSM 5) [8].

Điều chỉnh là sự thay đổi nội dung chương trình, điều chỉnh môi trường giáo dục, điều chỉnh phương pháp tổ chức hoạt động, học liệu sử dụng trong học tập để nâng cao sự thể hiện cá nhân cho phép học sinh tham gia từng phần trong các hoạt động [9].

Giáo dục hòa nhập là một quá trình liên tục nhằm cung cấp một nền giáo dục có chất lượng cho tất cả mọi người, tôn trọng sự đa dạng và những khác biệt về nhu cầu, khả năng, đặc điểm và kì vọng trong học tập của các em học sinh và cộng đồng và loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử [10].

2.2. Phân loại tăng động giảm chú ý

Rối loạn TĐGCY bao gồm 3 dạng: dạng tăng động - hấp tấp, dạng giảm chú ý và dạng kết hợp với các đặc điểm như sau:

* Dạng tăng động - hấp tấp

Học sinh ở dạng tăng động thường có các biểu hiện như: thường ngọ nguậy chân tay hoặc nhúc nhích trên ghế (nhúc nhích với các đồ vật, vỗ tay, đung đưa bàn chân hoặc cả chân);

thường rời khỏi chỗ ngồi trong lớp học hay trong các hoạt động khác ở những tình huống yêu cầu phải ngồi cố định một chỗ; thường chạy nhảy quá mức trong những tình huống đáng ra không nên làm thế; thường khó khăn khi chơi hoặc khó tham gia một cách bình tĩnh vào các hoạt động giải trí; thường luôn chân, luôn tay và hành động như thể “được gắn động cơ”;

thường nói quá nhiều hoặc gây ồn ào trong các hoạt động cần sự im lặng.

Biểu hiện hấp tấp (đi kèm với biểu hiện tăng động) như: thường không kiên nhẫn, khó kiềm chế phản ứng, trả lời trước khi người khác hỏi hết câu hỏi; khó khăn để đợi đến lượt;

thường ngắt lời hoặc nói leo theo người khác, đi linh tinh vào những chỗ không được phép.

Trạng thái hấp tấp khiến học sinh hay bị các tai nạn vô tình.

* Dạng giảm chú ý

Học sinh ở dạng giảm tập trung thường có các biểu hiện như: thường khó tập trung cao vào các chi tiết hoặc thường mắc lỗi do cẩu thả khi làm bài ở trường, ở nơi làm việc hoặc trong các hoạt động khác; công việc thường lộn xộn và được thực hiện một cách cẩu thả, không cân nhắc kĩ lưỡng; thường khó duy trì sự tập trung vào các nhiệm vụ hoặc các hoạt động giải trí và khó có thể chịu đựng được nhiệm vụ cho tới khi hoàn thành; thường có vẻ mơ màng, thẫn thờ, hay quên, đầu óc như “đang ở một thế giới khác”; có vẻ như không nghe những gì người khác đang trực tiếp nói với mình; thường không theo dõi hết các chỉ dẫn và không làm hết bài tập ở trường, các nhiệm vụ trong các hoạt động khác (không do thái độ chống đối hay không hiểu các chỉ dẫn); thường chuyển từ hoạt động chưa hoàn thành này sang hoạt động khác và cuối cùng chẳng hoàn thành việc nào cả; thường khó tổ chức các công việc và các hoạt động; thường tránh né, không thích hoặc miễn cưỡng tham gia các hoạt động đòi hỏi phải duy trì nỗ lực trí tuệ (như các bài giảng ở lớp); hay làm mất mát và hư hỏng đồ vật; quên các nhiệm vụ; dễ bị lôi cuốn bởi các kích thích bên ngoài. Học sinh có thể bỏ nhiệm vụ đang làm để theo dõi một kích thích bên ngoài mà học sinh bình thường bỏ qua, như tiếng còi tàu, ai đó nói chuyện, có người đi qua.

* Dạng kết hợp

Có sự kết hợp của các biểu hiện giảm chú ý và tăng động - hấp tấp [8].

(3)

`344

2.3. Những điều chỉnh cho học sinh tăng động giảm chú ý học hòa nhập ở Tiểu học 2.3.1. Điều chỉnh môi trường

Điều chỉnh môi trường tập trung vào việc sắp xếp chỗ ngồi hợp lí cho học sinh và tạo môi trường có cấu trúc.

* Sắp xếp chỗ ngồi hợp lí

Những gợi ý điều chỉnh trong sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh TĐGCY nhấn mạnh đến việc:

học sinh TĐGCY nên được ngồi gần giáo viên, quay lưng lại các bạn để không ảnh hưởng đến các bạn, ngồi xa điều hòa, cửa sổ, cửa ra vào, nơi có nhiều người đi lại (Fintan, 2019) [2]; cho thêm khoảng cách giữa bàn học và ghế ngồi của trẻ (Debbie, 2017) [3]; bỏ bớt các đồ dùng trên bàn gây mất tập trung cho học sinh như cục tẩy, thước kẻ…(Fintan, 2019) [2]; cho học sinh TĐGCY ngồi gần một bạn học tốt và có hành vi tốt (Roger & George, 2015) [11]…

* Tạo môi trường có cấu trúc

Học sinh TĐGCY cần một lớp học được cấu trúc tốt, có nghĩa là các em cần biết các em được mong đợi gì từ lúc bước vào lớp học cho đến cuối ngày (Sandra, 2005) [12]. GV cần có kế hoạch hoạt động hàng ngày và duy trì như một thói quen và nếu có thay đổi hãy báo trước cho trẻ. Bên cạnh đó, cần có sự cấu trúc hóa hoạt động cho học sinh TĐGCY, trong đó hoạt động yêu thích nên được đặt sau hoạt động yêu thích để kích thích học sinh hoàn thành nhiệm vụ (Stephen và cộng sự, 2010) [13]; Học sinh TĐGCY sẽ được phát triển khi được học trong môi trường học tập có cấu trúc (Gaastra và cộng sự, 2016) [14]; Thiết lập thói quen hàng ngày và cấu trúc giúp giảm hành vi tăng động, dùng chấm quy định chỗ đứng cho trẻ khi tham gia hoạt động, đặt chấm theo hàng (Ashleigh và cộng sự, 2018) [15]; Hoạt động hàng ngày cần được cấu trúc chặt chẽ và duy trì tạo thói quen, nếu có thay đổi phải báo trước cho trẻ (Fintan, 2019) [2].

Ví dụ về lịch hoạt động được cấu trúc và minh họa ở Hình 1.

8h00 - 8h35 8h35 - 9h10 9h10 - 9h30 9h30 - 10h05 10h05 - 10h40

Toán Tiếng Việt Ra chơi Tự nhiên xã hội Mĩ thuật

Hình 1. Minh họa cấu trúc thời gian biểu 2.3.2. Điều chỉnh mục tiêu dạy học

Mục tiêu dạy học là những mong đợi về những gì học sinh có thể hiểu và làm được sau một giai đoạn học tập hoặc sau một bài học. Điều chỉnh mục tiêu được tiến hành khi học sinh TĐGCY có khó khăn khi học tập [16]. Sau đây là ví dụ về điều chỉnh mục tiêu cho học sinh TĐGCY trong bài 26 + 5, Toán 2:

Mục tiêu cho cả lớp: thực hiện các phép cộng có nhớ dạng 26 + 5 bằng cách tính nhẩm; áp dụng cách thực hiện phép cộng để giải các bài toán liên quan; đo được độ dài đoạn thẳng cho trước.

Mục tiêu cho học sinh TĐGCY: thực hiện các phép cộng có nhớ dạng 26 + 5 bằng que tính và giáo viên hỗ trợ bằng các gợi ý bằng lời nói; bước đầu đo được độ dài đoạn thẳng cho trước.

2.3.3. Điều chỉnh nội dung dạy học

Điều chỉnh nội dung dạy học cho học sinh TĐGCY là việc thay đổi những nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đặc điểm khả năng và nhu cầu của học sinh.

(4)

345 Những điều chỉnh về nhiệm vụ dành cho học sinh TĐGCY tập trung vào những nội dung sau:

Điều chỉnh nhiệm vụ dành cho trẻ TĐGCY bằng cách điều chỉnh độ dài và/hoặc nội dung bài tập (DuPaul và cộng sự, 2011) [4], cho trẻ cơ hội lựa chọn nhiệm vụ khi đưa ra bài tập, Giảm thời lượng cho nhiệm vụ, giảm độ dài của nhiệm vụ (Stephen và cộng sự, 2010) [13], giảm nội dung của nhiệm vụ, giảm số lượng nhiệm vụ cần hoàn thành, thiết kế nhiệm vụ/bài tập dành riêng cho trẻ.

Khi giao nhiệm vụ cần có nhiệm vụ ưu tiên và cho phép học sinh được lựa chọn nhiệm vụ có thể thực hiện trước nhưng cũng cần quy định mặc dù được lựa chọn nhiệm vụ có thể làm trước nhưng vẫn phải hoàn thành tất cả các nhiệm vụ được yêu cầu.

Chia nhỏ nhiệm vụ lớn thành những công việc nhỏ hơn và thường xuyên cung cấp cho trẻ những nhận xét, củng cố khi trẻ hoàn thành những công việc đó. Một nội dung học tập khó nên được chia nhỏ thành các thành phần đơn giản hơn để đảm bảo trẻ có thể thực hiện được. Ví dụ dạy trẻ trả lời câu hỏi đọc hiểu số 1 của bài tập đọc Tiếng ru trong sách Tiếng Việt 3, câu hỏi được phân tích thành các câu hỏi nhỏ hơn cho học sinh TĐGCY như sau:

- Câu hỏi cho cả lớp: Con ong, con cá, con chim yêu những gì? Vì sao?

- Câu hỏi cho học sinh Tăng động giảm chú ý:

+ Đưa hình ảnh con ong đang hút mật và hỏi học sinh: Con gì đây? Con ong đang làm gì?

Vì sao con ong yêu hoa?

+ Đưa hình ảnh con cá trong bể nước và hỏi học sinh: Con gì đây? Con cá bơi ở đâu? Vì sao con cá yêu nước?

+ Đưa hình ảnh con chim bay trên trời và hỏi học sinh: Con gì đây? Con chim đang bay ở đâu? Vì sao con chim yêu trời?

+ Cuối cùng hỏi học sinh câu hỏi tổng hợp: Con ong, con cá, con chim yêu những gì? Vì sao?

Với một nhiệm vụ yêu cầu nhiều thời gian để hoàn thành thường dễ khiến học sinh TĐGCY bỏ cuộc. Do đó một nhiệm vụ dài nên được chia thành các nhiệm vụ nhỏ. Một số học sinh TĐGCY cần thực hiện từng nhiệm vụ một để mỗi nhiệm vụ được kết thúc một cách nhanh chóng và có kết quả ngay vì sau khi hoàn thành nhiệm vụ học sinh sẽ nhận được phần thưởng ngay. Hình 2 mô tả một bài viết được chia thành từng đoạn và đưa cho trẻ viết từng đoạn một.

Sau khi học sinh viết xong mỗi phiếu, học sinh sẽ nhận được một phần thưởng (ví dụ mặt cười, hoa, sticker,…) và khi viết xong học sinh sẽ nhận được phần thưởng quy đổi là chơi Ipad trong 5 phút. Ở đây có sự phối hợp giữa điều chỉnh nội dung và phương pháp (Hình 3).

Hình 2. Bài viết được chia thành từng đoạn

Hình 3. Minh họa phần thưởng sau khi học sinh viết xong mỗi phiếu

(5)

`346

Giảm nội dung của nhiệm vụ: Học sinh TĐGCY dễ chán nản và từ bỏ nhiệm vụ nếu nhiệm vụ học tập đó khó, vượt quá mức độ khả năng của trẻ hoặc trẻ không thích. Trẻ cũng dễ mệt mỏi và giảm chú ý với nhiệm vụ quá dễ. Cân nhắc độ khó của nhiệm vụ là cách để lôi cuốn sự tham gia của học sinh TĐGCY. Một số trẻ sẽ phù hợp với việc bắt đầu bằng những nhiệm vụ dễ hơn và từng bước làm các nhiệm vụ khó hơn khi trẻ đã có được sự tự tin.

2.3.4. Điều chỉnh phương pháp dạy học

Những điều chỉnh trong phương pháp dạy học cho học sinh TĐGCY có thể gồm:

* Tạo cơ hội cho học sinh lựa chọn

Tạo cơ hội cho học sinh lựa chọn là một chiến lược dựa trên tiền đề. Tăng khả năng lựa chọn là cung cấp cho học sinh TĐGCY những lựa chọn cho nhiệm vụ. Đó là việc học sinh được lựa chọn trong số hai hoặc nhiều hơn các lựa chọn (ví dụ lựa chọn nhiệm vụ cần hoàn thành, lựa chọn chuỗi các bước trong một nhiệm vụ...). Khi học sinh được tạo cơ hội lựa chọn nhiệm vụ, các em tham gia vào nhiệm vụ với tỉ lệ cao hơn và ít thể hiện hành vi phá rối ở lớp học hơn.

* Điều chỉnh cách hướng dẫn

Do thiếu tập trung chú ý nên học sinh TĐGCY có thể không theo dõi và không hiểu được hết hướng dẫn của giáo viên. Do đó để tăng cường khả năng chú ý và hiểu hướng dẫn cho học sinh TĐGCY, giáo viên cần làm như sau: thu hút sự chú ý và duy trì tương tác mắt khi đưa ra hướng dẫn bằng lời cho học sinh TĐGCY; chắc chắn rằng bạn đã thu hút được sự chú ý của trẻ trước khi đưa ra hướng dẫn bằng cách duy trì tương tác mắt, sử dụng gợi nhắc bằng lời như “cái này rất quan trọng” hoặc “nhìn này” và duy trì khoảng cách gần.

Giáo viên cần làm cho các hướng dẫn trở nên rõ ràng và nhất quán với các hướng dẫn hàng ngày; đơn giản hóa các hướng dẫn phức tạp, tránh những yêu cầu nhiều bước; tối thiểu hóa hướng dẫn trong một lần nói và hướng dẫn từng bước, tốt nhất chỉ đưa ra hướng dẫn một bước.

Ví dụ thay vì yêu cầu: “Hưng làm bài tập số 3, sách giáo khoa, trang 35”, giáo viên có thể hướng dẫn từng bước: (1) Lấy sách toán; (2) Mở trang 35; (3) Làm bài tập 3. Sau khi trẻ hoàn thành mỗi bước giáo viên mới đưa ra hướng dẫn tiếp theo. Nếu cần thiết hãy cho trẻ nhắc lại hướng dẫn cho giáo viên hoặc bạn. Ví dụ sau khi yêu cầu trẻ làm bài tập 3, giáo viên sẽ cho trẻ nhắc lại hướng dẫn bằng cách hỏi: Bây giờ em phải làm gì?

Ngoài hướng dẫn bằng lời, giáo viên có thể bổ sung thêm hướng dẫn bằng chữ viết hoặc mô hình trực quan. Nếu hướng dẫn là hướng dẫn bằng chữ viết, hãy yêu cầu học sinh gạch chân hoặc đánh dấu từ khóa. Giáo viên cũng có thể đưa ra hướng dẫn các bước dưới dạng mô hình hóa để trẻ có thể theo dõi và thực hiện theo các bước chỉ dẫn. Cung cấp các gợi ý thị giác khi đưa ra hướng dẫn bằng lời bằng cách sử dụng bảng viết, máy chiếu hoặc tài liệu. Có thể đưa ra bài giảng cho học sinh trước để học sinh có thể đánh dấu thông tin quan trọng trong khi học.

Khi hướng dẫn học sinh TĐGCY, hãy diễn tả nhưng hành vi mong đợi bằng các từ ngữ tích cực như: bảo trẻ hãy đi thay vì nói con “đừng chạy”, nói với trẻ hãy lắng nghe thay vì “dừng nói đi”.

Khi hướng dẫn một nội dung học tập, cần làm cho nội dung đó dễ hiểu đối với học sinh:

giới thiệu thật cụ thể cấu trúc nội dung của bài mới trước mỗi bài học; sử dụng đồ dùng trực quan kích thích thị giác, sử dụng các phương pháp thuyết trình, bắt chước và thao tác bằng tay để đảm bảo là trẻ hiểu khái niệm vừa được học; đánh dấu màu đậm bằng phấn hoặc bút để nhấn mạnh nội dung; cung cấp cho trẻ nội dung tóm tắt viết tay hoặc phần khung để học sinh có thể điền thêm vào; phối hợp kế hoạch với giáo viên dạy kèm hoặc cha mẹ để dạy trước cho trẻ một số từ khoá của bài hoặc một số khái niệm khó; cung cấp cho trẻ bài giảng của giáo viên hoặc bản phô tô bài viết của học sinh khác để cho trẻ có thể tập trung nghe giảng mà không phải vừa nghe vừa ghi chép.

(6)

347 Đảm bảo học sinh hiểu hướng dẫn trước khi bắt đầu nhiệm vụ. Giáo viên có thể hỏi lại học sinh xem em có biết việc mình cần làm không và yêu cầu học sinh nhắc lại các hướng dẫn trước khi làm bài. Ví dụ: Đề bài yêu cầu làm gì? Nếu học sinh chưa hiểu hướng dẫn, hãy nhắc lại hướng dẫn một cách bình tĩnh và tích cực.

2.3.5. Điều chỉnh hình thức tổ chức dạy học

Các nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng bạn hỗ trợ có tác dụng tích cực trong thúc đẩy sự phát triển của học sinh TĐGCY. Những tác dụng đó có thể kể đến như: có bạn hỗ trợ giúp học sinh TĐGCY cải thiện kĩ năng, tăng khả năng tập trung vào nhiệm vụ và duy trì chú ý (Ashleigh và cộng sự, 2018) [15], cho học sinh TĐGCY ngồi cạnh các bạn học tốt để được các bạn hướng dẫn học tập và giám sát hành vi (Fintan, 2019) [2], bạn hỗ trợ cung cấp nhiều cơ hội hướng dẫn 1-1 vì thế giúp cải thiện cả kết quả học tập và kĩ năng xã hội của học sinh TĐGCY (Debbie, 2017) [3]. Từ những nghiên cứu này có thể thấy, trong quá trình dạy học giáo viên nên tăng cường các hình thức dạy học theo nhóm. Các hình thức dạy học theo nhóm có thể là nhóm đôi, nhóm nhỏ sẽ phù hợp hơn với học sinh TĐGCY.

2.3.6. Điều chỉnh cách đánh giá

Những khó khăn về học tập khiến trẻ TĐGCY có thể khiến trẻ khó hoàn thành bài kiểm tra.

Do đó bài kiểm tra cần được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng của trẻ. Những điều chỉnh chung có thể là: giảm độ khó của bài kiểm tra; thay đổi hình thức bài kiểm tra. Ví dụ cho trẻ trả lời miệng bài kiểm tra làm bài kiểm tra trên máy tính hay ghi âm câu trả lời của bài kiểm tra thay vì kiểm tra viết; cho trẻ thêm thời gian để hoàn thành bài kiểm tra có thời gian giải lao giữa các bài kiểm tra (Fintan, 2019) [2]; cho trẻ được làm bài kiểm tra ở nơi yên tĩnh, có thể ngồi riêng ở một khu vực hoặc phòng khác (Sara, 2017) [17].

Ngoài ra giáo viên cần chú ý điều chỉnh trong từng giai đoạn của quá trình kiểm tra gồm:

Trước khi kiểm tra: dành thời gian để ôn tập cho học sinh trước khi kiểm tra; dành không gian rộng rãi cho câu trả lời của học sinh; thiết kế bài kiểm tra với các hình thức đánh giá thay thế nhấn mạnh đến lĩnh vực thế mạnh của học sinh, có thể bao gồm việc sử dụng trả lời miệng, ghi âm câu trả lời, quay video câu trả lời, điền vào chỗ trống, trắc nghiệm và câu trả lời ngắn;

cân nhắc việc cho thêm thời gian (một số học sinh có thể cần thêm thời gian nhưng những học sinh khác có thể cần thời gian hạn định); sắp xếp các câu đầu tiên trong bài kiểm tra là các câu dễ nhất để tạo cho học sinh cảm giác tự tin; trước khi làm bài nên dạy học sinh TĐGCY các kĩ năng và chiến thuật làm bài.

Trong khi kiểm tra: câu hỏi và phần trả lời nên để cùng một trang để tránh việc học sinh phải lật mở trang sẽ khiến các em không tập trung được vào bài làm; đọc đề bài cho học sinh nếu cần; đối với các bài văn, hãy cân nhắc chấp nhận dàn ý, danh sách hoặc sơ đồ thay vì các đoạn văn và bài văn; cho phép học sinh đánh dấu hoặc gạch chân hướng dẫn; cho phép học sinh mô tả mức độ hiểu bài bằng các cách khác nhau có thể gồm trình bày bằng miệng, các bài tập ghi băng hoặc thu tiếng, mô tả trên bảng hoặc đóng kịch, thuyết minh; nhắc nhở và khuyến khích học sinh làm một tờ danh mục kiểm tra bài làm và tự giám sát danh mục đó để đảm bảo học sinh làm tất cả các bài và không bỏ sót bài.

Sau khi kiểm tra: giải thích kĩ bài kiểm tra vì học sinh có thể đã vội vàng làm bài, trả lời một cách bốc đồng hoặc có thể đã bị xao lãng khi làm bài; cho điểm nội dung thay vì chú ý đến các kĩ thuật khác như dấu câu, viết hoa và ngữ pháp; trong một số trường hợp hãy cân nhắc cho hai điểm, một cho nội dung và một cho kĩ thuật; đưa ra những nhận xét cụ thể về bài làm của học sinh, chỉ cho học sinh thấy được những gì mình đã làm tốt và đưa ra những gợi ý khắc phục những điểm học sinh làm chưa tốt.

(7)

`348

3. Kết luận

Điều chỉnh trong lớp học hòa nhập cho học sinh TĐGCY là việc làm rất quan trọng. Những điều chỉnh có thể kể đến là những điều chỉnh về môi trường, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá. Những điều chỉnh cụ thể đó là: Điều chỉnh môi trường gồm sắp xếp chỗ ngồi hợp lí (như cho học sinh TĐGCY ngồi gần giáo viên, ngồi xa của sổ, cửa ra vào...), tạo môi trường có cấu trúc; điều chỉnh nội dung dạy học như điều chỉnh độ dài nhiệm vụ, giảm số lượng nhiệm vụ, cho học sinh được lựa chọn nhiệm vụ,..; điều chỉnh phương pháp dạy học như tạo cơ hội cho học sinh lựa chọn, điều chỉnh cách hướng dẫn với việc bổ sung hướng dẫn bằng chữ viết hoặc tăng cường các gợi ý thị giác...; tạo cơ hội hướng dẫn 1-1, sử dụng bạn hỗ trợ; điều chỉnh cách đánh giá như giảm độ khó của bài kiểm tra, cho học sinh thêm thời gian làm bài, cho học sinh làm bài ở nơi yên tĩnh... Nếu giáo viên xác định và thực hiện những điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của học sinh sẽ giúp học sinh TĐGCY học tập hiệu quả hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Gochenour và Poskey, 2017. Determining the effectiveness of alternative seating systems for students with attention difficulties: A systematic review. Journal of Occupational Therapy, School and Interventions, Vol. 10, Issue 3, pp. 284-299.

[2] Fintan J.O’Regan, 2019. Successfully Teaching and Managing Children with AD/HD. A Resource for SENCOs and Teachers, Second Edition, Routledge Taylor & Francis Group, ISBN 978-0-367-11010-9.

[3] Debbie Grosser, 2017. Classroom Interventions for Attention Deficit/ Hyperactivity Disorder Considerations Packet. William and Mary Training & Technical Assistance Center.

[4] DuPaul, Weyandt, Janusis, 2011. ADHD in the Classroom: Effective Intervention Strategies, Theory Into Practice, pp.35-42, DOI: 10.1080/00405841.2011.534935.

[5] Nguyễn Thị Vân Thanh, 2010. Đặc điểm tâm lí tâm sàng của học sinh tiểu học có rối loạn tăng động giảm chú ý. Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Viện Tâm lí học.

[6] Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012. Nghiên cứu tỉ lệ học sinh tiểu học mắc rối loạn tăng động giảm chú ý tại quận Ba Đình, Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

[7] Đàm Thị Bảo Hoa, 2012. Thực trạng các rối loạn hành vi ở học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên. Bản tin Y dược học Miền núi, số 12.

[8] American Psychiatric Association, 2013. The Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, the fifth edition.

[9] Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Nho, 2012. Giáo trình Giáo dục Hòa nhập. NXB Giáo dục Việt Nam.

[10] UNESCO Việt Nam, 2015. Bộ tài liệu tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giáo dục hòa nhập, Hà Nội.

[11] Roger Pierangelo, George Giuliani, 2015. Classroom managemnet Teachniques for Students with AD/HD, A step by step Guide for Educators. Skyhorse Publishing, ISBN 978-1-63220-550-6.

[12] Sandra F.Rief, 2005. How to reach and teach children with ADD/AD/HD- Practical Techniques. Strategies and Interventions, the second edition, Jossey- Bass, ISBN 0-7879- 7295-9.

(8)

349 [13] Stephen E. Brock, Bethana Grove, Melaine Searls, 2010. ADHD: Intervention Classroom,

National Association of School Psychologist.

[14] Gaastra et al., 2016. The Effects of Classroom Interventions on Off-Task and Disruptive Classroom Behavior in Children with Symptoms of Attention-Deficit/Hyperactivity Disorder: A Meta-Analytic Review. Publish Libray of Science, doi:

10.1371/journal.pone.0148841.

[15] Ashleigh K. Higgins et al., 2018. A New and Improved Physical Education Setting for Children with ADHD. Journal for Physical and Sport Educators, p.26-32, DOI:

10.1080/08924562.2018.1465869.

[16] Benjamin J. Lovet, Jason M. Nelson, 2020. Systematic Review: Educational Accommodations for Children and Adolescents With Attention-Deficit/Hyperactivity Disorder. Journal of American Academy of Child and Adolescent Psychiatry, Volume 60, Issue 4, P448-457.

[17] Sara Stewart, 2017. Testing Accommodations for Kids with ADHD. Journal on Best Teaching Practices, Vol. 3, Issue 1, pp. 23-24.

ABSTRACT

Accomodating some elements of teaching process for students with attention deficit/hyperactivity disorders in inclusive primary classroom

Nguyen Thi Hoa Faculty of Special Education, Hanoi National University of Education Attention Deficit Hyperactivity Disorder ADHD is characterized by a pattern of behavioral problems, present in multiple settings that affect learning, social engagement and work.

Accomodations in inclusive classroom facilitate for students with ADHD to participate in classroom activities. The article analyzes the accomodations in environment, objectives, content, methods, teaching organization form and assessment based on the characteristics of ADHD students, thereby helping students learn more effectively.

Keywords: accomodation, Attention Deficit Hyperactivity Disorder, inclusive primary classroom.

Referensi

Dokumen terkait

Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác giả trình bày những nét cơ bản nhất về quy trình, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học địa lí thông qua việc sử dụng webGIS WGT12 WebGIS for

Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, sưu tầm hiện nay đang đặt ra đối với Bảo tàng, cán bộ nghiên cứu-sưu tầm cần được đào tạo và tự đào tạo về từng mặt chuyên sâu về các khu vực trong nước,

Tuy nhiên, theo kết quả của một số nghiên cứu chỉ ra rằng: nếu trẻ thường xuyên có biểu hiện hành vi hung tính bằng mối quan hệ ở lứa tuổi mẫu giáo thì có khả năng cao là đến tuổi

Nghiên cứu này áp dụng chỉ số LVI và LVI-IPCC để đánh giá mức độ thương tổn sinh kế cũng như khả năng thích ứng của cộng đồng người dân ở xã Bình Ngọc trước tác động của BĐKH và tai

Như vậy, đối với giáo viên năng lực giáo dục hướng nghiệp cho học sinh được thể hiện ở các mặt: 1 Có năng lực nhận biết đặc điểm học sinh cũng như giúp học sinh nhận thức bản thân: nhu

Thực trạng nghiên cứu khoa của giảng viên kĩ thuật ở các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh hiện nay Đứng trước yêu cầu của thực tiễn, hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ

Với mục đích nhằm kiểm tra hiệu quả của yoga đối với việc tăng khả năng tập trung chú ý của học sinh khuyết tật trí tuệ cũng như khả năng khác, nghiên cứu đã tiến hành áp dụng yoga trị

Mục tiêu và các chuẩn đánh giá Mục tiêu đánh giá trong nghiên cứu là nhằm đánh giá KT của sinh viên sư phạm vật lí về chuyển vị didactic, thái độ của sinh viên sư phạm vật lí đối với