• Tidak ada hasil yang ditemukan

M Ộ T SỐ S U Y N G H Ĩ V E V A I T R Ò C Ủ A N H À N Ư Ớ C T R O N G Q U Á T R ÌN H C H U Y Ể N S A N G N E N

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "M Ộ T SỐ S U Y N G H Ĩ V E V A I T R Ò C Ủ A N H À N Ư Ớ C T R O N G Q U Á T R ÌN H C H U Y Ể N S A N G N E N "

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

M Ộ T SỐ S U Y N G H Ĩ V E V A I T R Ò C Ủ A N H À N Ư Ớ C T R O N G Q U Á T R ÌN H C H U Y Ể N S A N G N E N

k i n h t ế t h ị t r ư ờ n g v i ệ t n a m

T r ầ n A n h T à i <*>

Ngà y nay, t r ê n t h ế giới có vô sô n h ữ n g mô hình vận h à n h kinh tê khác n h a u với n h ữ n g mức độ t h à n h công cùng khác n h a u.

Song không có mô h ì n h kinh tê nào lại không có sự can t hiệ p tác động của N h à nước. Một Nhà nước m ạ n h và th ông minh là một t rong n h ữ n g n h â n tô quyết đ ị n h sự t h à n h công của một mô hình p h á t triển kinh tế.

T ừ một nền kinh t ế vận h à n h theo cơ chê kê hoạch h o á t ậ p t r u n g c huyến s a ng nền k in h tê thị t rư ờng có sự q u ả n lý của N h à nước theo đ ịnh hướng xà hội chủ nghĩa, quá t rì nh hì nh t h à n h và p h á t triển của n ê n kinh tê th ị t r ường ớ Việt N a m gắn

VỐ I vai trò điều t.iêt c ủa Nhà nước sẽ có n h iề u điếm khác với tiến t r ì n h ki nh t ê thị t rường nói chung.

I. T ín h đ ặ c t h ù t r o n g q u á tr ìn h c h u y ế n s a n g n ề n k in h tẻ th i t r ư ở n g ơ V iệ t N a m và v a i trò c ủ a N h à nước

1. Bôi c ả n h chuy ên s a n g nên k ỉn h tê thi t r ường ở Việt N a m

* Bối cảnh tro n g nước

t

Tr ong một thời gian dài, vận h à n h theo cơ chê t ậ p t r u n g q u a n liêu bao câp, khi c huyển s a ng n ề n ki nh tẽ thị trường, nền

° TS , Khoa Kinh tê, Đại hoc Quốc gia Hà NÔI

kinh tê Việt N a m có n h ữ n g đặc t r ư n g chính s a u đây:

- T r ì n h độ p h á t t r i ể n t hấ p ; p h â n công lao động c h ư a p h á t t r i ển , kỹ t h u ậ t công nghệ lạc h ậ u ; n ề n k i n h tê lệ t huộc nhi ều vào n ôn g n g h i ệ p với lôi c a n h tác nông dân cô t r u y ề n , độc c a n h lúa, cơ c â u công nghiệp mỏng, y ế u và m ấ t c â n đôi; mức sông n h ả n d â n t h ấ p , tỷ lệ t h ấ t n g h i ệ p cao. Điều đó không n h ữ n g gâ y kh ó k h ă n cho q u á t r ì n h công n g h i ệ p hoá, h i ệ n đại hoá mà còn là nơi s ả n s in h và n u ôi d ưỡ ng n h ữ n g yê u tô b ấ t lợi c ho s ự h ì n h t h à n h và p h á t triển kinh t ế t h ị trường.

- Q u a n hệ s ả n x u ấ t được xác lập và duy trì d ựa vào vai t rò t h ô n g trị c ủ a chê độ công h ữ u về t ư liệu s ả n x u ấ t dưới 2 hình thức: t o à n d â n và t ậ p thể . Sở h ữ u t ư n h â n khôn í? được t h ừ a n h â n và là đôi tướ ng của cải tạo, xoá bỏ.

- Sản x u ấ t và trao dổi được duy trì theo q u a n hệ h i ệ n v ậ t là c h ính . Q u a n hệ h à n g hoá - tiền tệ c ấ u t h à n h một hệ t h ô n g đôi lặp, k h ô n g được t h ừ a n h ậ n t r ê n t hực tê và bị kiềm c h ê p h á t t r i ể n tôi đa. Các q u a n hệ th ị t r ư ờ n g h ầ u n h ư c h ư a được xác l ậ p hoặc tồn tại m ộ t cách h ì n h thức, méo mó.

1

(2)

1 T r ầ n A n h

- Nền ki nh t ế là một hệ t h ố n g k hé p kín, tự sinh tồn, và m ấ t cân đối n gh i ê m trọng. Cơ c h ế vận h à n h k i n h t ế chí nh thông là cơ c h ế chỉ huy. T r o ng cơ c h ế này:

Nhà nước trực tiếp điều k h i ể n các h o ạ t động ki nh tế, t hô n g qua hệ t h ô n g các kê hoạ ch s ả n x u ấ t và p h â n phôi h à n g hoá, t h ô n g q u a hệ t h ố n g giá cả, t ỷ giá, lãi s u ấ t được qu y đ ị n h một cách c h ủ q u a n , n gh iê m ng ặt.

- Cơ cấu s ả n x u ấ t có t í n h độc quyển, N h à nước t ậ p t r u n g h o ạ t động vào hệ thông các d o a n h nghi ệp N h à nước được thiết, lập một cách t r à n lan, quy mô lớn, không c ạn h t r a n h . Môi q u a n hệ t ro n g sản x u ấ t chủ yếu theo chiều t h ả n g đ ứn g t hô ng qua cơ chê cấp p h á t giao nộp, k h iế n cho các q ua n hệ n g a n g trở n ê n r ấ t khó k hă n.

- Nền t ài chính yế u ốt, k h ô n g ốn định, dựa t r ê n cơ sở của mộ t n ề n k i n h t ế ké m p h á t triển, chịu h ậ u q uả n ặ n g n ề c ủa chiến t ra nh . Lạ m p h á t kéo dài, c h ư a có tích luỷ nội bộ, lại được q u ả n lý theo cơ c h ế tập t r u n g q u a n liêu bao cấp, duy ý chí k hô ng phù hợp với quy l u ậ t k há ch q u a n của nề n kinh t ế thị trường.

* Hoàn cảnh quốc tế

Việt N a m c h uy ển s a n g n ê n kinh tê thị trường t r o n g bôi c ản h quốc tê và cục diện t h ế giới đã biến đối dữ dội. Có t hê kể ra môt S() trong rất nhiêu các biến đôi dưới đây:

- Xu hướng quốc tê hoá. hội n h ậ p ki nh tê quốc tê và q u á t r ì n h h ì n h t h à n h hệ t hông thị t rường t hê giới h ữ u cơ đ a n g làm thay đỏi r ấ t n h i ề u t í n h c h á t c ú a các môi quan hệ ki nh tê giữa các quốc gia, t ạ o khả n ă ng cho các nước n ghè o t h a m gia dễ hơn

và bình đ ẩ n g hơn vào các q u a n hệ t r ao đ hợp tác quốc tế.

- Xu h ướ ng k h u vực hoá sự p h á t tri đi liền vỏi k h ả n ă n g t ă n g cường bảo m ậ u dịch. Xu hướng n à y đốì lập với hướng t h ứ n h ấ t và c ùng là bản c h ấ t vôn c ủ a sự p h á t t r i ể n thị trường. Song, tro điều kiện h iệ n tại, nó p h á t s in h t ừ c nguyê n n h â n đặc t h ù m à n gu y ên n h trực tiếp là sự p h á t t r i ể n m ạ n h mẽ của c quốc gia t r ẻ mới công n g hi ệ p hoá.

- Liên Xô và các nước Xã hội c h ủ ngl Đông Âu sụ p đổ, tạo r a mộ t k h oả n g trố đ á n g kể t r ong t iế n t r ì n h p h á t t ri ển c Việt Nam. ơ đây, vâ n đê có tính hai m đồng thời VỚI việc t h o á t r a khỏi hệ the khép kín và bao cấp quốc tế, Việt N a m cơ hội gia n h ậ p vào hệ t h ô n g ki nh tê t giới rộng hơn, có ph ươ ng t hức v ậ n h à n h h iệ u q uả hơn, thì Việt N a m c ù ng m ấ t một chỗ d ự a ki nh t ế vữ ng chắc, đ á n g cậy, có n h iề u cơ hội thị t r ư ờ n g đê t h a m vào thị t rư ờng quốc tế.

2. Tí nh q u y đ ị n h c ủa bô ỉ c ả n h đ ế n I trò c ủa N h à nước t r o n g q u á trì chu y ên s a n g nên k i n h tê thi trườnị

Vỉẻt N a m

T r o n g bôi c ản h đặc t h ù nói t rê n, xem xét vai trò của N h à nước t r o n g q t r ì n h c hu vển s a n g nền ki nh tẻ thi trườn) Việt N am, theo c h ú n g tôi c ần c hú ý nhũị điểm s a u đây:

- ở Việt N a m , tồn tạ i một t hự c tê 1 sử là N h à nước đã đóng vai trò q u y ế t đị tiến t r ì n h k i n h t ế t r o n g n h i ề u t h ậ p kỷ qi Cơ sở n ề n t ả n g của nó là t í n h p hổ biến q chê độ công h ữ u và sự tươ ng đồng giữa ij

Tạp chi Khoa học DHQGHN. Kinh t ế - Luật, T.xx. Sô 2,2

(3)

h t ế kê hoạch hoá t ậ p t r un g , bao cấp về

1 hiện v ậ t củ a các q u a n hệ ki nh tê với

1 kinh tê m a n g n ặ n g t í n h tự c ấ p - t ự túc.

Tr ong tình h u ô n g x uấ t p h á t n h ư vậy, ig cuộc c h uyên đối chi có t hể được thực in n h a n h , có h i ệ u q u ả với điều kiện là Lg cuộc đó phải b á t đ ầ u t ừ phía Nh à 5c, do N h à nước khỏi xương và thực hiện.

- Việt Na m đ a n g t rong quá t r ì n h lyển s a n g n ề n ki nh t ế thị t rường cho

1 vai t rò củ a N h à nước không chì giới

1 ỏ việc khác phục, s ửa c hữa n h ừ n g j y ế t t ậ t của k i n h t ế thị trường, mà .ệm vụ ch ính là ở chỗ t h i ế t lập, tạo tiền cho sự h ì n h t h à n h b ả n t h â n các q u a n hệ trường, ơ đây, q u á t r ì n h h ì n h t h à n h q u a n hệ thị t r ư ờn g lại gắn liền với quá ìh n h ậ n thức lại, và do đó t ừ n g bước [c phục, s ửa c h ừ a n h ữ n g k h u y ế t tật, ĩ ng t h ấ t bại t r on g sự t h a m gia của N h à ỉc vào điểu h à n h n ề n ki nh t ế trong ĩ ng t h ậ p kỷ q ua cho ph ù hợp với n hi ệm của giai đoạn mới.

|- Việt N a m c h u v ể n s a n g n ề n kinh tê t rư ờng t ừ mót n ề n kinh tê nghèo nà n ị h ậ u, d ự a chủ yếu vào nông nghiệp.

In lốn d á n cư là ở n ông th ôn cho nê n đế [t huy vai trò n ề n t ả n g c ủa nông nghiệp íigười nông d â n t h ấ y được lợi ích và qua ì u y động đại bộ p h ậ n d â n c h ú n g t h a m vào q uá t r ì n h p h á t triển, đặc biệt là đoạn đ ầ u thì vai t rò c ủa c h ín h p hủ là q u a n trọng. M ặ t khác, làm thê nào đê nước nghèo v ừa có t hê đôi phó được đề nghèo đói, v ừa đ ả m bảo p h á t tri ển

1 tê c ũ n g là mộ t t h á c h thức lớn đối vởi lh phủ.

- Là một nước đi sau, t uy không thê đôt c h áy giai đoạn, song đê tiến n h a n h , t r á n h n g u y cơ t ụ t h ậu , đuối kịp các nước đi trước, Việt N a m p h ả i biết t ậ n d ụn g lợi t hê của nước đi sau, p h á t h uy nội lực của nền kinh tế, tiếp t h u một cách có hiệu quá n hữ n g t h à n h tựu, kinh n gh iệ m của các nước đi trước. Tr ong điều kiện dó, đương nh iê n k h ô n g t h ê phó mặc cho “b à n t a y vô h ì n h ”.

M ộ t N h à nước m ạ n h và t h ô n g m i n h là m ộ t t r o n g n h ữ n g n h â n tô q u y ế t đ ị n h sự t h à n h công.

N h ư vậy, có t hê nói r ằ n g c huyên s ang giai đoạn mới, vai t rò của N h à nước không n h ữ n g khô ng giảm đi mà còn t ă n g lên. Đó là một m ặ t củ a va'n đề. Mặt khác cho t hấ y một xu hướng ngược lại c ủa quá t r ì n h biến đối vai trò và chức n ă n g kinh tê của Nhà nước ỏ Việt Nam. C h u y ển s a ng nền k i n h tê thị t r ư ờn g có n ghí a là c h uy ên s a n g một hệ t h ố n g mới, t r on g đó, thị trường với n h ữn g quy luậ t k há ch q u a n của mình hì nh t h à n h một cơ cấu q uyề n lực mới, độc lặp với Nh à nước. Bản t h â n thị t rư ờn g chứa đ ự n g trong nó cơ c hê t ự diều chì nh và đó là cơ chê điều tiết c h ủ yếu sự v ậ n h à n h kinh tế. Điều này k há c h a n vơi hệ thong củ trong đo Nha nước chí huy n ề n ki nh tế. N h ư vậy hai hệ t h ô n g ki nh t ế có 2 cơ c h ế điều tiết, h a i cơ cấu q uyề n lực khác n h a u và mức độ, p hư ơ ng thức t h a m gia đặc t h ù của Nh à nước vào h o ạ t động điều tiết kinh t ế cùng khá c nhau.. Sự c h u yế n đổi s a ng k inh t ế thị t r ư ờ n g có ng hĩ a về m ặ t tương đối có sự p h â n bổ lại q uy ền lực điều h à n h giữa N h à nước và thị t r ường theo hướng giới h ạ n ở p hí a N h à nước và mở rộng về p hí a thị trường. Tuy n hi ê n, b ả n c h ấ t c ủa vắn để k h ô n g p hả i là ỏ chỗ t h ủ ti êu vai trò k i n h tê

'hi Khoa hại Đ H Q G H N . Kinh tè'- Luật, T XX. So 2, 2004

(4)

4 T r ầ n A n h T à i

cúi* urớc mà là ph ươ n g thức, p h ạ m vi, quv m thực hiện vai trò đó được đặ t lên ịfê n n ũ n g quy tắc khác, có t í n h k há ch qU^n M l i nh tê hơn.

- l i e ) lôgic k há ch q u a n củ a tiến t r ì n h ỵ'u-h t thị t r ường có t h ể p h â n ra 2 loại ph ệmva tương ứng với hai giai đoạn của ị[Ề\ t m i kinh t ế thị trường: giai đoạn chuyểi nền ki nh t ế s a n g hệ t hô n g thị triòugva giai đoạn v ặ n h à n h nề n k i n h tê thị tl’USn* đă đị nh h ì n h vê c ấu trúc.

Vềcc b ả n Việt N a m đ a n g t ro n g giai (ioM1 hiện n h i ệ m vụ t h ứ n h ấ t , tức là (Ịa ig to.ig q u á t r ì n h đi tới một cấu trúc th]tvưiij đ ị n h h ì n h với n h i ệ m vụ c h í nh là

\ạ( lặl t h u n g t h ể chê cho nó. Thực c hấ t (ủt ỉihệm vụ này là tạo r a các chủ t h ể thị {nờngv* môi t rư ờng kinh d o a nh t ự do, Ịiìjh t ià i h cấu t r úc các thị t rường chức )iăi£: hị t r ư ờ n g lao dộng, t hị t r ườn g tiền lệ, thị rường c h ứn g kh oá n, hệ thông thuế, ịii cí à lãi s u ấ t ...

Tié) lố i và đồng thời với giai đoạn t r ên à giai đoạn v ậ n h à n h của hệ t h ô n g thị ,riờugđá đ ị n h hình. Sự tác động c ủ a Nhà uởc óđãy g ắ n với q u á t r ì n h t ă n g t rưởng là kạ* của nề n ki nh t ế và n h i ệ m vụ tạo ậ| íá( cân b ằ n g vĩ mô n h ư là điều kiện

;h> *cự rưởng t h à n h đó.

I c ả c á c h k in h tê ờ V i ệ t N a m dưới f(C 1< la t i ế n t r ìn h c h í n h s á c h

nực t i ễ n hơn 15 n ă m q u a cho t h ấ y 'Qìg <ua t r ì n h c h uyên s a n g nền k i n h t ế h trừr.g t ù y thuộc r ấ t n h iề u vào tiến rỉií h . n h sách. Cải cách n h a n h ha y :hi n ’ )r đ ị n h hay rối loạn, t ă n g t rưởng aiV >u thoái - tất. cả đểu b ắ t n gu ồn t ừ chỗ

N h à nước thực thi n h ữ n g chính sách gi?

Mức độ đ ú n g đ ắ n đến đ âu ? Vì vậy, nếu xem xét tiến t r ì n h cải cách dưới góc độ là tiến t r ì n h chính sách là đủ cơ sở, và c ủ ng q u a đó p h ả n á n h vai trò c ủ a Nhà nước dối với tiến t r ì n h cải cách. Tuy nhiên, n h ư t h ế k hô n g ‘có n ghí a là đồng n h ấ t tiến t r ì n h k há ch q u a n vói h o ạ t động chủ q ua n của N h à nước.

Nhìn vào sự c h u yể n dịch của nề n kinh tê nước ta s uỗ t t ừ 1975 đế n nay cho t hấ y q u á t r ì n h cải cách ki nh tê là quá t r ì n h đ ấ u t r a n h giữa hệ th ô ng kinh t ế chính thô ng (cơ c h ế kê hoạch hóa t ậ p t rung ) và phi chính t hô ng (thị t rư ờn g tự do) theo xu thê k h ẳ n g định cơ c h ế thị trường. Có thê xem xét quá t r ì n h đó theo 3 giai đoạn sau:

1. Gi ai đ o a n 1975-1986

Nhìn dưới góc độ c h í nh sách, cải cách kinh t ế Việt N a m dược b ắ t đầu từ n ă m '1979 vái Nghị quyết T r u n g ương VI (khóa IV). Đây là k ế t q u ả của n h ữ n g tích nén lâu dài n h ữ n g h ạ n chế, n h ữ n g m â u thuẫn của g ầ n 2 t h ậ p kỷ tồn tại cơ chê t ậ p t r u n g q u a n liêu bao cấp. N h ữ n g cải cách kinh tế:

t h ứ n h ấ t là chí thị 100 c ủ a Ban Bí t hư T r u n g ương Đ ả n g ( t h á n g 1/1981) chính thức quy định chê độ k h o á n sản p h ẩ m t ro n g n ôn g nghiệp; t hứ hai, Nghị định 25/CP về 3 p h ầ n k ế hoạch t r on g sản x u ấ t công iighiêp, liêp đỏ là Nghị q u y êt 26 Ciìa Bộ C hí nh trị và Chí thị 109 c ủa B an Bí t h ư vê cải tiến phân phối lưu th ôn g và đặc biệt là Nghị quyế t T r u n g ương 8 khóa V ( t há ng 6/1985) về điều c h ỉ n h m ặ t b ằ n g giá, cải cách c h ế độ ti ền lương t h e o hướng xóa bỏ c h ế độ c u ng cấp h iệ n vật, c h uy ển s a ng chê độ t r ả lương b ằ n g tiền.

Tạp chí Khoa học DHQGHN, Kinh t ế - Luật. T XX. So 2. 2004

(5)

Ngoài ra, N h à nước còn cho p hé p các xí nghiệp, các công ty s ả n x u ấ t và công ty x u ấ t k h ấ u địa p hư ơ ng được p hé p q u a n hệ trực tiếp vối công ty nước ngoài, t ừ n g bước xóa bỏ cơ c h ế độc q u y ề n ngoại th ươ n g trưốc đây; t ừ n g bưốc bô t r í lại cơ c ấu d ầ u tư theo h ướ ng khắ c p hục t ì n h t r ạ n g đ ầ u t ư p h â n t á n d à n đều, k h ô ng đồng bộ và ké m hiệu quá. Về q u a n điểm c ù n g n h ư t r ê n thực t ế đã b á t đ ầ u c h uy ển địch cơ cấu theo hướng chú t r ọng lĩnh vực n ông ngh iệ p và công nghiệp nhẹ.

Tóm lại, n h ữ n g đổi mới t r o n g giai đoạn này thê hiện q u a các Nghị q u y ế t t r ê n p h ả n á n h một xu h ướ ng k h á c h q u a n c ủa tiến t r ì n h c h uyến n ề n k i n h tê v ậ n h à n h theo cơ chê kê hoạch hóa t ậ p t r u n g s a n g hệ thôn g kinh tê thị trường. Song, t r ê n t hực tê, đây c ùng là giai đoạn rối loạn, b ấ t ôn đị nh ghê gớm của nề n kinh tê m à b ả n c h ấ t của nó là k h ủ n g h o ả n g n gh iê m tr ọn g về t h ể c h ế kinh tê và cơ c hê điểu h à n h .

Thực c h ấ t t ì n h h ì n h t r ê n b ắ t n gu ồn từ chỗ đâv là bước q uá độ của sự c h uyến đổi cơ chế, t ro n g đó hệ t h ô n g k i n h t ế cũ có sức ỷ và khả n ă n g tự vệ r ấ t lớn. N h à nước vối tư cách là bộ may q u yể n iực có sức m ạ n h kinh t ế lớn n h ấ t v ẫ n ch ưa ý t hức được đầy đủ và r à n h mạ ch xu t h ế t ấ t yếu, n ê n c ũng c hưa kiên q u y ết t ừ bỏ cách q u ả n lý h à n h c hính trực tiếp đế c h u y ê n s a n g cách q u ả n lý gián tiếp. Thực sự là chỉ khi t ì n h h uố ng khách q u a n đã trỏ n ê n gay g ắt đến mức buộc p h ả i t h a y đôi, thì sự t h a y đổi chính sách mối diễn r a và n ga y cả khi t h a y đổi chính sách, thì mục ti êu của N h à nước chủ yếu là cô' gắng duy trì q uyề n lực chỉ h uy tuyệt đôi của mình với nề n kinh tê b ằ ng cách báo tồn cơ chế t ậ p t r u n g quan liêu bao cấp.

Có thế nhìn n h ậ n và đ á n h giá tiêitirìỉh cải cách trong giai đoạn này trên hai lặt:

T hứ n h ất : N h à nước đã bàt d u à từng bước c hấp n h ậ n cơ c h ế thị t r ư n g à hướng n ề n ki nh tê c h u yể n động tho u hướng đó. Đây là một tín hiệu q u a n t r ọ g

theo ng hĩ a hệ t h ô n g k in h tê chí h y h t đ ầ u t h o á t r a khỏi t r ạ n g t h á i “xơ Clin c a mình để c h u yể n s a n g một hệ t h ô a ^ n ă g động hơn. Đó c ùn g là ý nghĩa củ tin t rì nh đối mới các c h í n h sách và do đclà V\i trò củ a N h à nước t r o n g giai đoạn nà}

Th ứ hai: Sự t h a y đổi không đồg t)t thiếu t r i ệ t đê và bị động của các chín sáh là một. t r o n g n h ữ n g n guyê n nhânchíih đẩy n ề n kinh tê vào t ì n h t r ạ n g rô l o ạ >

suy yếu s uốt một thời gian dài. Có t)ể ti\?

đây là sự t rả giá khó t r á n h khỏi ch l)Uc quá độ chuyển từ cơ chê cũ s ang cơ chẽmới 2. Gi ai đ o a n 1986-1996

Sự ng hi ệp đổi mới, q uá trình ciuyn s ang n ề n kinh tê thị t rư ờn g được whatr định tạ i Đại hội Đ ả n g lần t h ứ VI M tir) tục p h á t triển, n â n g cao tại Đại hội VI.

Từ đó, n h ữ n g t h a y đối t rong hệthôỊy chính sách diễn r a đồng bộ, t r i ệ t để à Cq bản hơn nhiều. Lúc đ ầ u c ũ ng là t ừ ử<) D của n ề n ki nh t ế b ấ t ổn định và suythoc;

của t ì n h t r ạ n g l ạ m p h á t và có ngu}C<j o dọa sự sông còn c ủa hệ thông kinh è Mỉ*

nưốc. Song, một điều rõ r à n g và khôig t ị phủ n h ậ n được là: từ đó, N h à nước à Ih- sự giữ vai trò chủ động trong quá trnfc C’i cách. Cải cách t rỏ t h à n h một quá t.i]}

được ý thức bởi N h à nước, do Nh. kUz khởi xướng và c h ủ động thực hiện, 'ó ù ’

Tạp chi Khoa h ọcĐ H Q G H N . Kinh rê - Luật. T XX. S ố 2, 2004

(6)

T rầ n A n h Tài

ê lên n h ữ ng đổi mối cơ bả n trong tiến rìh :hính sách của giai đoạn nà y n h ư sau:

- Khẩng^định và t hực hiện chính sách in 'ế n h i ề u t h à n h phầ n.

- Sử d ụ n g m ạ n h mẽ các công cụ q u ả n / í mô để thúc đấy quá trình ch u y ển sang

ê kinh tê thị trường.

- Áp d ụ n g tỷ giá hôi đoái t r ao đổi linh

0<t, cải cách một bước hệ t hô ng t huê.

- Thực hiện chí nh sách mỏ cửa nền iri 'ế.

- Cải cách một bước bộ má y q u ả n lý.

D3 quyế t t â m và kiên trì t hực hiện ư<ng lôi đổi mới, Việt N a m đã đ ạ t được hrng t h à n h t ựu to lớn, đ ưa đ ấ t nước l ú t ra khỏi t ì n h t r ạ n g k h ủ n g h o ả ng kinh ì xã hội và bước vào giai đoạn p h á t tri ển lớ: giai đoạn t ă n g t r ưởng k i n h tê n h a n h , ia đoạn đẩy tối một bưốc công nghiệp ói, hiện đại hóa. N hị p độ t ă n g t rưởng ìm | u â n t r ong 5 n ă m q u a (1991-1996) là:

ĨP t ă n g 8.2%; t ổ n g . s ả n lượng nông gliệp t à n g 4.5%; s ả n x u ấ t lương thực quy 1C*! đạt 25 t ri ệ u t ấ n (1993); x u ấ t k h ẩ u gạo

•9) triệu t ấ n (1992); tổ ng s ả n lượng công gliệp t ă n g 13%; kim ngạch x u ấ t k h ẩ u

4 n ă m đ ạ t 11.2 tý USD.

Đỉu t ư p h á t tri ển ki nh tê 4 n ă m q ua có gia tăng. N ă m 1990, mới chỉ đạ t 1.)^» GDP; 1991: 14.3% đ ế n n ă m 1993 ạt 14.4%; 1994 đ ạ t 20.5% và 1995 đạt

U5%.

C-3 cấu ki nh tê đã b ắ t đ ầ u c h u y ể n dịch:

f reng công nghiệp t r o n g G D P từ 18.8%

1990; 20.5% n ă m 1993; 22% n ă m

1994 lên 28.76% n ă m 1995. Tr on g k ho ả ng thời gian này, các n g à n h dịch vụ c ũng t ă n g tỷ t r ọng t ừ 36.3% lên 38.2% rồi 39%.

Không c h ế và đẩ y lùi làm phát, làm l àn h m ạ n h n ề n t ài chính quốc gia, ổn định đồng tiền Việt Na m. L ạ m p h á t t ừ 67% n ă m 1991 giảm xuống 17.5% n ă m 1992 còn 5.2% n ă m 1993; 14.5% n ă m 1994 và 1.27%

n ă m 1995. Mức h u y động n g â n sách t à n g n h a n h , n ă m 1993 đ ạ t t r ê n 20% GDP; n ă m

1994 t h u n g â n sách t ầ n g 27%.

Ngoại thươ ng hai c hiều t ă n g bình q uâ n 20% n ăm. Đế n h ết t h á n g 9-1994 đã cấp 1000 giấy p hé p đ ầ u tư với tổng số’ vốn đ ă ng ký là 10 tỷ USD.

“N h ữ n g t h à n h t ự u t r o n g 5 n ă m đầ u 1991-1996 là đ á n g khích lệ, song kinh t ế Việt N a m v ẫ n còn n h ữ n g yế u kém: Thứ n h ấ t , tốc độ t ă n g t r ư ởn g kinh t ế khá, n h ư n g n h ì n c h u n g p h á t t r i ế n chưa đủ vừng chắc, c h ấ t lượng và hiệu quả ki nh tế 'c ò n n h iề u h ạ n chế. T h ứ hai, hệ thố ng tài chính tiền tệ c hưa theo kịp yê u cầu p h á t triển kinh tế, lại c àn g c h ư a trỏ t h à n h một công cụ quyết đị nh n h ấ t , h i ệ u n gh iệ m n h ấ t cho n h i ệ m vụ q u ả n lý vĩ mô. Nhìn chung, Việt N a m chưa h ì n h t h à n h được n ề n tài chính quốc gia p h ù hợp với n ề n k inh t ê vĩ mô vận h à n h t r ong cờ c h ế thị trường. T h ứ ba, còn yếu kém t rong k inh t ế đồi ngoại.

3. Giai đ o a n t ư 1997 đ e n na y

Đây là giai đ oạn m à bối c ả n h quốc tê có nhi ều yếu tô b ấ t lợi cho p h á t t r i ể n kinh tê của nước ta.

Th ứ n h ấ t , cuộc k h ủ n g h o ả n g tài chính - tiền tệ kh u vực b ù n g nổ và tác động tiêu

Tạp (hi Khoa học DHQGHN. Kinlì tc - Luật, T XX. So 2. 2004

(7)

cực, m ạ n h mẽ và kéo dài đến nền ki nh tê nước ta. T h ứ hai, thị t r ư ờn g t hê giới không ôn đ ịnh, giá c ủ a nh iề u loại s ả n p h â m x u ấ t k h â u chủ lực củ a Việt N a m có xu hướng giảm m ạ nh . Đặc biệt n h ừ n g n ă m gần đây, xu hướng toàn cầu hóa kinh tê tiếp tục diễn ra m ạnh và những động thái mới, tính b ấ t ổn c ủa nên k inh tê t ă n g n h a n h hơn đặc biệt là s a u sự kiện k h ủ n g bô' 11/9/2001 và sự s ụ p đô h à n g loạt, của các t ậ p đoàn kinh d oa nh lớn h o ạ t động t r o n g lĩnh vực công nghệ cao.

T r o n g k h u n g cảnh p há i đôi đ ầ u với n h ữ n g khó k h ă n n h ư vậy, n ề n ki nh t ế Việt N a m c ũ n g có Iihừng t h a y dổi m ạ n h mè, vẫ n tiếp tục duy trì được tôc độ t ă n g t rưởng k h á cao, đ ã kiểm chê và đảo ngược xu h ướ ng giảm s ú t tốc độ t ă n g trưởng.

N ă m 1996 tốc độ t ă n g t r ư ớn g GDP: 9.34%;

n ă m 1997: 8.15%; n ă m 1998: 5.76%; n ă m 1999 còn 4.77% song đến n ă m 2000 t ă n g lên 6.74%; n ă m 2001: 6.89%, và n ă m 2002 là 7.04%.

Về đ ầ u t ư v ẫ n tiếp tục t ă n g t r ưởn g tuy với tôc độ t h ấ p hơn n h i ề u (chi h ằ n g một nửa) so với giai đoạn trước (11.4% so với 23.33%).

Đặc biệt t r on g điêu kiện nề n kinh tê k hu vực bị k h ủ n g h oả ng và đồng tiền mấ t giá Việt N a m v ẫ n kiểm chê được sự “b ùn g p h á t ” giá và duy trì mức lạm p h á t thấp.

Đây là một cô g ắ ng lớn t r o n g nỗ lực ổn định ki nh t ế vì mô giai đ oạn vừa qua. Chỉ sô' lạm p h á t n ă m 1996: 4,5%; n ă m 1997:

3.6%; n ă m 1998: 0.2%, n ă m 1999: 0.1%;

n ă m 2000: -0.6%, n ă m 2001: 0.8% và n ă m 2002: 4.0%. N ă m 1999 tỷ lệ t h ấ t nghiệp t h à n h thị 7.4%, n ă m 2000 còn 6.44%, n ă m

2001: 6.28% và n ă m 2002 còn 6%. Tý lệ i d ụ n g thòi gian lao động ớ nông t hôn n.n 1999: 73.49%; n ă m 2000: 73.86%; n.n 2001: 74.37%; n ă m 2002: 75.41%.

Tình h ì n h việc làm c ù ng có n h ữ n g thy đôi tích cực. Đặc biệt là t r on g 3 n ă m gn đây, tỷ lệ t h ấ t nghiệp t h à n h thị giảm, cn tỷ lệ thời gian lao động được sử dụn^ở nông t hôn t ă n g lên.

Tuy n h i ê n c ũ n g dễ d à n g t h ấ y rằng, nn kinh tê Việt N a m t r ong thòi gian vừa qa dã p há t t r i ể n t r ê n cơ sở một mô hình tàg t rương đã đị nh hì nh với n h ù n g đặc trug nổi bật là:

- P h á t t ri ể n theo chiều rộng, dựa t m n h ữ n g lợi t h ế có s ẵ n đặc biệt là lợi t hê ề tài nguyên.

- Mô hì nh t ă n g trưởng thực t ế nghiẽg về ưu tiên p h á t t r i ể n các n g à n h t ha y tê n h ậ p k h ẩ u , sử d ụ n g nhi ều vôn, h à m lượg công nghệ - kỷ t h u ậ t và lao động t h ấ p n ư công n g h i ệ p k h a i k h o á n g , công nghip c h ế biến.

- Hệ t h ô n g t h ể c h ế thị trường ch a h ì n h t h à n h đổng bộ. N h i ề u yế u tố cẩu t:'r bả n còn t h i ế u hoặc q u á kém; môi tr ư òg kinh d o a n h còn méo mó, các yếu tô của-õ c h ế cũ v ẫ n tiếp tục tồn tại.

- Hướng nghi ên cứu đế tiếp cận nị t rư ờng t h ế giới và t h u h ú t FDI tập truig c hú yếu vào các nước Đông Á.

- Các giải p h á p n h à m đáo ngược xu tiê suy giảm tốíc độ t ă n g t r ươn g t rong gai đoạn vừa q u a t hư ờ n g là các giải p h á p tùh thế, n h ằ m vào các tác động bên ngoài on t hi ếu các giái p h á p n h ằ m khá c phục nhừig

Tạp chi Khoa học DHQGHN. Kinlì t ế - Luật, T XX. S ố 2, 2004

(8)

8 T ran A nh Tài

(íếm yếu từ cơ cấu bên t rong và cải t hi ệ n d ấ t lượng t ă n g t rưởng.

- Xu hướng giảm s ú t tốc độ t ă n g t r ư ởn g cầu t ư n h ừ n g n ă m q ua đặc biệt là đầu tư Ị ước ngoài báo hiệu sự suy giảm c h ấ t uợng c ua môi t r ường đầu tư và t ri ể n vọng Itu d à i c ủa các n ề n kinh tế.

Từ n h ữ n g yếu kém và n h ữ n g vấn đề (ặt r a của nề n k in h tê t r on g mâ y n ă m q u a )hản á n h một nghịch lý là: n ề n kinh t.ê a n g tiến s â u vào kinh tê thị trường, c àn g nỏ cửa và hội n h ậ p thì n h ữ n g yế u t ố của ó c h ế t ậ p t r u n g q u a n liêu bao c ấ p lại có xu lướng phục hồi n h ư t ình t r ạ n g gia t ả n g lao cấp và độc quyển, t ì n h t r ạ n g bảo hộ ràn lan, xu hướng p h á t tri ển các n g à n h nay t hê n h ậ p k h ấ u , d ù n g n h iề u vốn, ít lao lộng, chưa q u a n t â m thích d á n g đến k h u

vực t ư nhản... Tuy xu hướng dó không phái là n h ữ n g y ế u tô q u y ế t đ ị n h chiều hướng củ a tiến t r ì n h đôi mới và p h á t tri ển ỏ nước ta, s ong nó p h ả n á n h cục diện d ấ u t r a n h giữa một bên là cơ c h ế cũ (kế hoạch hóa t ậ p t r u n g ) với mộ t bên là cơ chê mới (cơ chê thị t r ư ờ n g - mớ cửa) c ủa nề n kinh tê c h u y ê n đối v ẫ n c h ư a phả i đă kết thúc.

N h ư vậy, c h ư a t h ê nói bước đi logic t h ứ n h ấ t c ủ a t iế n t r ì n h thị t r ư ờ ng n h ư đă nói ỏ t rê n đ ã h o à n t h à n h . Thực sự công cuộc cải cách v ẫ n d a n g tiếp tục và d a n g v ậ n h à n h t r o n g n h ữ n g m â u t h u ẫ n , đ a n g đổi đầ u với n h ữ n g giới h ạ n t ro n g đó có cả n h ữ n g giới h ạ n vê c h í n h sách. Điểu đó c à n g đòi hỏi nỗ lực cao hơn của N h à nước t ro n g quá t r ì n h c h u y ể n s a n g n ề n k i n h t ế thị t rường Việt

N a m t r o n g giai đoạn tiếp theo.

VNU JOURNAL OF SCIENCE. ECONOMICS-LAW. T XX. N02. 2004

S O M E P R O P O S A L FO R T H E R O L E O F V IE T N A M G O V E R N M E N T IN T H E P R O C E S S O F T R A N S F E R R IN G TO M A R K E T E C O N O M Y IN V IE T N A M

Dr. T r a n A n h T ai

F acu lty o f E conom ics, V ietnam N a tio n a l U niversity, H anoi

Th e article focuses on the global a n d local specific c o n t ex t affecting the process of conomic reform in Vietnam. T h e a u t h o r , t herefore, po in ts out some differences of the ' i et nam G o v e r n m e n t ’s role in the process of t r a n s f e r r i n g from t he c o n c e n t r a t e d and

l anning economy to t he m a r k e t economy.

Th e article, moreover, ge ner aliz es t he process of economic r efo rm in V i e t n a m in t e rm oi he s t a t e economic re fo rm in g progress; a n a l y z e s n ot only t h e a d v a n t a g e s a n d d is ad va nt ag es f the policies b u t also its i mp a ct on a c h i e v e m e n t s g a i ne d t h r o u g h t h e reform. In onclusion, the g o v e r n m e n t s h ou ld t a k e more efforts to develop t he m a r k e t economy in 7 ietnam.

T up ( h i K h o u lìỌ( Đ H Q G H N, K in h tv - Lu ậ t. T XX, Sô 2, 200í

Referensi

Dokumen terkait

Tóm lại, dưới áp lực của quá trình đô thị hóa, cơ cấu nông nghiệp của Bình Dương chuyển biến theo hai xu hướng chính: thứ nhất, chú trọng các ngành sản xuất ít sử dụng đất, mang lại