127 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
KĨ NĂNG CHỦ NHIỆM LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Mai Quốc Khánh
Khoa Tâm lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Nội dung của bài báo tập trung vào phân tích những vấn đề lí luận về giáo viên chủ nhiệm lớp, kĩ năng chủ nhiệm lớp, con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp;
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên...; khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức về kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội; thực trạng thực hiện các con đường hình thành và phát triển kĩ ănng chủ nhiệm lớp cho sinh viên; thực trạng mức độ tán thành của giảng viên về các tiêu chí đánh giá kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên; thực trạng mức độ kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên và xác định thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên. Dựa vào những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 05 biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường ĐHSP Hà Nội, đồng thời tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã được đề xuất.
Từ khóa: Kĩ năng chủ nhiệm lớp; thực trạng kĩ năng chủ nhiệm lớp, sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
1. Mở đầu
Chúng ta có thể nhận thấy rằng, trong nền giáo dục hiện đại vai trò của người giáo viên đã có những thay đổi cơ bản, thay vì là người truyền đạt kiến thức, họ phải là nhà giáo dục, nhà văn hóa và quan trọng nhất là chuyên gia về tự học. Điểm thứ 18 trong 21 điểm khuyến nghị của UNESCO đã khẳng định: “Giáo viên phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức” [dẫn theo 12]. Điều đó cho thấy quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm cần chú ý đến việc phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên (SV), trong đó có năng lực chủ nhiệm lớp (CNL). Đặc biệt, yêu cầu đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông đã trở thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc cải cách đào tạo giáo viên. Mô hình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực sư phạm, gắn đào tạo giáo viên với thực tiễn giáo dục phổ thông đang trở thành xu hướng mới trong giai đoạn hiện nay.
Ở các trường trung học phổ thông (THPT), giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có vai trò đặc biệt quan trọng [13, tr.8], vì lứa tuổi này các em HS với vốn kiến thức và kinh nghiệm sống còn ít ỏi đang rất cần có sự trợ giúp và định hướng của cha mẹ, của các thầy, cô giáo để phát triển, trưởng thành, để tránh khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh do mặt trái của cơ chế thị trường. Để thực hiện thành công các hoạt động CNL ở các trường THPT, người GVCN phải có kỹ năng (KN) làm công tác chủ nhiệm, bao gồm các KN tìm hiểu học sinh, KN lập kế hoạch CNL, KN xây dưng tập thể học sinh, KN tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm, KN tổ chức giờ sinh hoạt lớp, KN xử lí tình huống sư phạm, KN giáo dục học sinh cá biệt, KN phối hợp các lực lượng giáo dục, KN đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh,...
Ngày nhận bài: 19/4/2018. Ngày sửa bài: 19/7/2018. Ngày nhận đăng: 20/11/2018.
Tác giả liên hệ: Mai Quốc Khánh. Địa chỉ e-mail: [email protected]
128
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, GVCN ở trường THPT còn hạn chế về KN chủ nhiệm lớp (CNL) [3, tr.8], do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân thuộc về quá trình đào tạo ở các trường sư phạm chưa thực hiện hiệu quả quá trình hình thành và phát triển KN CNL cho họ.
Trong những năm qua, tại các trường ĐHSP nói chung và trường ĐHSP Hà Nội nói riêng đã có nhiều hoạt động nhằm hình thành và phát triển cho sinh viên (SV) KN CNL. Những hoạt động này ngày càng được hoàn thiện cả về nội dung và hình thức và đã mang lại một số kết quả nhất định, song qua đánh giá, nhận xét của các cán bộ hướng dẫn thực tập sư phạm cho SV (giảng viên ĐHSP Hà Nội và giáo viên tại các trường THPT) đang còn nhiều hạn chế về KN CNL như KN lập kế hoạch CNL, KN tổ chức giờ sinh hoạt lớp, KN tổ chức các hoạt động theo chủ điểm, KN ghi hồ sơ, sổ sách, KN phối hợp với các giáo viên khác trong trường, KN tìm hiểu, phân loại học sinh...
Trong những năm qua, vấn đề xác định hệ thống KN sư phạm, KN dạy học, rèn luyện KN dạy học đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở trong nước và ở nước ngoài với các công trình nghiên cứu cảu các tác giả tiêu biểu như Apđuliana. O.A [1]; Gônôbôlin Ph.N [7]; Kixegôv. X. I [8]; Mai Trung Dũng [5]; Phan Thanh Long [10]; Phạm Hồng Quang [12];
Hà Nhật Thăng [13]... Tuy nhiên, số lượng các công trình nghiên cứu chuyên sâu về KN dạy học còn chưa nhiều so với yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường và đặc biệt còn thiếu những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ về nội dung và các biện pháp hình thành và phát triển KN CNL cho SV. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về KN CNL của SV Trường ĐHSP Hà Nội cả ở phương diện lí luận, thực trạng và biện pháp là một vấn đề có tính cấp thiết, có ý nghĩa lí luận và giá trị thực tiễn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số vấn đề lí luận về kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm
* Giáo viên chủ nhiệm lớp, kĩ năng và kĩ năng chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp là giáo viên chủ chốt, người chịu trách nhiệm chính, thay mặt hiệu trưởng quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong một lớp học.
Kĩ năng: Theo tác giả Platônôp K.K: “KN là khả năng của con người thực hiện một hành động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở kinh nghiệm cũ” [11;101].
Kĩ năng chủ nhiệm lớp là khả năng mà người giáo viên thực hiện công tác CNL của mình dựa trên hệ thống những tri thức liên quan đã có ở mỗi người giáo viên.
* Hệ thống kĩ năng chủ nhiệm lớp cần được hình thành và phát triển ở sinh viên các trường Đại học Sư phạm
Thông qua quá trình nghiên cứu hệ thống tài liệu có liên quan, bước đầu chúng tôi xác định hệ thống KN CNL cần được hình thành ở SV các trường ĐHSP bao gồm những KN cụ thể sau:
KN tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm; KN lập kế hoạch CNL; KN xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm; KN tổ chức các hoạt động giáo dục; KN tổ chức giờ sinh hoạt lớp; KN giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi; KN xử lí tình huống sư phạm; KN phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; KN đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh; KN xây dựng, sử dụng và quản lí hồ sơ chủ nhiệm.
* Các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm
KN CNL của SV các trường ĐHSP được hình thành và phát triển thông qua hoạt động dạy học; qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và một số hoạt động bổ trợ khác trong trường ĐHSP; qua các hoạt động thực hành, thực tập sư phạm; qua hoạt động tự học, tự rèn luyện và nhiều hoạt động bổ trợ khác.
129
* Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm Căn cứ vào hệ thống các tài liệu đã có, đặc biệt là kết quả nghiên cứu luận án Tiến sĩ của tác giả Mai Trung Dũng [5] bước đầu tôi xác định những tiêu chí đánh giá KN CNL của SV các trường ĐHSP, trong đó:
- Mỗi tiêu chí đánh giá được xây dựng dành cho việc đánh giá KN CNL tương ứng.
- Mỗi tiêu chí đánh giá bao gồm những yêu cầu cụ thể có liên quan.
- Mỗi KN CNL được đánh giá ở 5 mức độ là: Rất tốt, tốt, khá, bình thường và kém; mỗi mức độ đều có những yêu cầu cụ thể.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm
Quá trình hình thành và phát triển KN CNL của SV các trường ĐHSP Hà Nội là một quá trình mang tính lâu dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến một số yếu tố cơ bản sau: nhóm các yếu tố thuộc về SV; nhóm các yếu tố thuộc về GV, giáo viên phổ thông;
nhóm các yếu tố thuộc về nhà trường.
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên các trường Đại học Sư phạm
Trên cơ sở xác định các nhóm khách thể và số lượng cụ thể của mỗi nhóm khach thể khảo sát, chúng tôi tiến hành sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đã lựa chọn. Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện qua những nội dung cơ bản dưới đây:
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng chủ nhiệm lớp đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đa số SV trường ĐHSP Hà Nội tham gia khảo sát đã có nhận thức hoàn toàn đúng đắn về tầm quan trọng của KN CNL đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, các ý kiến khẳng định ở mức độ “Quan trọng” (185/300 ý kiến, chiếm 61,7%) và “Rất quan trọng” (110/ 300 ý kiến, chiếm 36,63%). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: Vẫn còn một bộ phận SV (5/300 SV tham gia khảo sát, chiếm 1,67%) chưa nhận thức đúng đắn về vấn đề này khi cho rằng KN CNL “Ít quan trọng” đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên. Thực trạng này đòi hỏi đội ngũ GV và giáo viên THPT hướng dẫn SV thực tập sư phạm cần tiếp tục tăng cường tác động đến SV để giúp cho tất cả SV sư phạm - những người giáo viên tương lai có được nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của KN CNL đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên.
2.2.2. Thực trạng các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
* Đánh giá của sinh viên, giảng viên và giáo viên về mức độ quan trọng của các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên
Bảng 1. Đánh giá của SV,GV và giáo viên về mức độ quan trọng của các con đường hình thành và phát triển KN CNL cho SV
TT Các con đường hình thành và phát triển KN CNL cho SV
SV GV
và giáo viên ĐTB Thứ
bậc ĐTB Thứ bậc
1 Thông qua hoạt động dạy học 3,40 1 3,38 4
130 2
Thông qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và một số hoạt động bổ trợ khác trong trường sư phạm
3,17 2 3,68 1
3 Thông qua các hoạt động thực tập sư phạm 3,14 3 3,63 2 4 Thông qua hoạt động tự học, tự rèn luyện 3,09 4 3,57 3
Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1 cho thấy: Các khách thể tham gia khảo sát đều thống nhất khẳng định các con đường này đều có ảnh hưởng quan trọng đối với quá trình hình thành và phát triển KN CNL của SV.
* Đánh giá của sinh viên, giảng viên và giáo viên về mức độ thực hiện của các con đường hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên
Kết quả nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này được thể hiện qua bảng 2 như sau (Các mức độ đánh giá: Rất thường xuyên: 4 điểm; thường xuyên: 3 điểm; thỉnh thoảng: 2 điểm; không bao giờ: 1 điểm):
Bảng 2. Đánh giá của SV,GV và giáo viên về mức độ thực hiện của các con đường hình thành và phát triển KN CNL cho SV
TT Các con đường hình thành và phát triển KN CNL của SV
SV GV
và giáo viên ĐTB Thứ bậc ĐTB Thứ bậc
1 Thông qua hoạt động dạy học 3,19 1 3,55 1
2
Thông qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và một số hoạt động bổ trợ khác trong trường sư phạm
2,37 4 2,30 4 3 Thông qua các hoạt động thực tập sư phạm 2 ,43 3 2,57 3 4 Thông qua hoạt động tự học, tự rèn luyện 2,92 2 3,13 2
Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 ta thấy không có ý kiến nào từ các khách thể khảo sát cho rằng các con đường trên không bao giờ thực hiện.
2.2.3. Thực trạng mức độ tán thành của giảng viên và giáo viên về các tiêu chí đánh giá kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Kết quả khảo sát trên các giảng viên của trường ĐHSP Hà Nội và giáo viên THPT đối với các tiêu chí đánh giá KN CNL của SV mà chúng tôi đã xây dựng được thể hiện ở Bảng 3 như sau:
Bảng 3. Mức độ tán thành giáo viên và GV về tiêu chí đánh giá KN CNL của SV
TT Tiêu chí Dấu hiệu
Giáo viên, giảng viên
SL %
1
Kĩ năng tìm hiểu học sinh
lớp chủ
nhiệm
Xác định được những nội dung tìm hiểu về HS 53 88,3 Sử dụng được các phương pháp/kĩ thuật khác nhau để
thu thập thông tin về HS. 58 96,7
Xử lí, phân tích được các thông tin thu thập về HS và
sử dụng được kết quả tìm hiểu về HS để phân loại và 56 93,3
131 lập hồ sơ HS.
2
Kĩ năng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp
Sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật khác nhau để
tìm hiểu trình độ phát triển tập thể, môi trường lớp học. 58 96,7 Thiết kế được bản kế hoạch công tác chủ nhiệm theo
tháng, học kì, năm học có tính khả thi. 55 91,7
3
Kĩ năng xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng bộ máy tự quản. 52 86,7 Xây dựng được các mối quan hệ trong tập thể trở nên
thân thiện hơn. 58 96,7
Tạo ra được dư luận tập thể lành mạnh để giáo dục
HS. 53 88,3
4
Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục
Xây dựng được kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với mục tiêu giáo dục, với đặc
điểm tập thể HS và điều kiện thực hiện. 55 91,7 Tổ chức thực hiện được kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp đã xây dựng dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS.
57 95,0 Tổ chức đánh giá được kết quả hoạt động, quá trình thực
hiện hoạt động và rút kinh nghiệm dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS.
52 86,7
5
Kĩ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp
Xây dựng được kế hoạch của giờ sinh hoạt lớp phù hợp với mục tiêu giáo dục, với đặc điểm tập thể HS và điều kiện thực hiện.
59 98,3 Tổ chức thực hiện được kế hoạch giờ sinh hoạt lớp đã
xây dựng dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS.
52 86,7 Tổ chức đánh giá được kết quả thực hiện giờ sinh
hoạt lớp, quá trình thực hiện giờ sinh hoạt lớp và rút kinh nghiệm dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS.
56 93,3
6
Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm
Nhận dạng được tình huống xẩy ra trong công tác
chủ nhiệm. 57 95,0
Thu thập và xử lí được thông tin về tình huống đã
nhận dạng. 55 91,7
Lựa chọn và thực hiện được phương án xử lí tình
huống tối ưu nhất. 53 88,3
Đánh giá được cách xử lí tình huống và rút kinh
nghiệm. 51 85,0
7
Kĩ năng giáo dục học sinh có hành vi không mong
Xác định được nguyên nhân HS có những hành vi
không mong đợi 54 90,0
Làm cho HS thay đổi được nhận thức và hành vi không 52 86,7
132
đợi mong đợi.
Phối hợp được với các lực lượng giáo dục để giúp HS
thay đổi hành vi. 53 88,3
Ứng xử phù hợp với những dạng hành vi không mong
đợi. 51 85,0
8
Kĩ năng phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Xác định được lực lượng cần phối hợp để giáo dục HS. 55 91,7 Lập được kế hoạch phối hợp với các lực lượng để
giáo dục HS. 53 88,3
Tổ chức thực hiện được kế hoạch phối hợp các lực
lượng trong giáo dục HS. 58 96,7
Tổ chức đánh giá được việc thực hiện kế hoạch phối hợp các lực lượng trong giáo dục HS với sự tham gia của các lực lượng liên quan.
51 85,0
9
Kĩ năng đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng học sinh
Xác định được mục đích, nội dung đánh giá HS. 55 91,7 Thu thập được các thông tin, minh chứng từ các
nguồn khác nhau để đánh giá HS. 53 88,3
Thông báo được kết quả đánh giá cho HS, cha mẹ HS
và những người có liên quan. 54 90,0
Sử dụng được kết quả đánh giá để hướng dẫn HS tự
giáo dục. 59 98,3
10
Kĩ năng xây dựng, sử dụng và quản lí hồ sơ học sinh lớp chủ nhiệm
Xây dựng được hồ sơ chủ nhiệm lớp. 53 88,3 Cập nhật được các thông tin cần thiết vào hồ sơ chủ
nhiệm. 58 96,7
Sử dụng được một số phần mềm để lập, quản lí và sử
dụng hồ sơ giáo dục HS. 57 95,0
Khai thác được các thông tin trong hồ sơ chủ nhiệm để
quản lí, giáo dục HS. 55 91,7
n = 60
Kết quả nghiên cứu thu được ở Bảng 3 cho thấy: Đại đa số các giáo viên THPT và GV bộ môn Phương pháp giảng dạy ở trường ĐHSP Hà Nội được khảo sát đồng thuận với các tiêu chí đánh giá KN CNL của SV và những dấu hiệu tương ứng của các tiêu chí này.
2.2.4. Thực trạng mức độ kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở Bảng 4 dưới đây (Các mức độ đánh giá: Rất tốt (5 điểm); Tốt (4 điểm); Khá (3 điểm), trung bình (2 điểm), kém (1 điểm)).
Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 4 chúng ta dễ dàng nhận thấy: Có sự tương đồng về việc đánh giá trình độ KN CNL của SV giữa giáo viên, giảng viên và SV. SV, GV và giáo viên THPT tham gia khảo sát đều thống nhất rằng, trong các KN CNL của SV thì KN “Lập kế hoạch chủ
133 nhiệm lớp” là KN CNL được đánh giá ở mức độ cao nhất. Điều này hoàn toàn hợp lí, bởi lẽ, do kết quả đổi mới chương trình đào tạo giáo viên của nhà trường, SV năm thứ tư đã trải qua một quá trình học tập lâu dài tại Trường ĐHSP Hà Nội, được trải nghiệm qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thực tế, thực hành các KN giáo dục và thực tập sư phạm đợt 1 tại trường phổ thông, do đó, hệ thống kiến thức và KN lập kế hoạch CNL của SV được hình thành, củng cố và phát triển liên tục, đạt kết quả tốt. SV, GV và giáo viên THPT tham gia khảo sát cũng thống nhất đánh giá “ Kĩ năng phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường” là KN CNL đạt được ở mức độ thấp nhất ở SV. Thực trạng này xuất phát từ việc SV chưa có được nhiều kinh nghiệm từ những trải nghiệm thực tế trong việc tiếp xúc, liên kết với các lực lượng giáo dục, đặc biệt là các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Chúng tôi cho rằng, tồn tại này chắc chắn sẽ dần được khắc phục sau khi SV tốt nghiệp và đảm nhiệm công việc của một giáo viên CNL thực thụ trong nhà trường phổ thông.
Bảng 4. Đánh giá của SV, GV và giáo viên về mức độ KN CNL của SV
TT Kĩ năng chủ nhiệm lớp
SV GV
và giáo viên ĐTB Thứ
bậc ĐTB Thứ bậc
1 Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm 2,83 9 2,82 6
2 Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp 3,10 3 3,00 1
3 Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm 2,95 6 2,93 2
4 Tổ chức hoạt động giáo dục 3,07 4 2,87 5
5 Tổ chức giờ sinh hoạt lớp 3,11 2 2,90 3
6 Xử lí tình huống sư phạm 3,12 1 2,88 4
7 Giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi 2,97 5 2,72 9 8 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 2,86 7 2,65 10 9 Đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng học sinh 2,85 8 2,80 7 10 Xây dựng, sử dụng và quản lí hồ sơ học sinh lớp chủ
nhiệm 2,74 10 2,73 8
2.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Kết quả nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này được thể hiện qua Bảng 5 dưới đây (Các mức độ ảnh hưởng: Rất ảnh hưởng: 4 điểm; ảnh hưởng: 3 điểm; ít ảnh hưởng: 2 điểm; không ảnh hưởng: 1 điểm):
Bảng 5. Đánh giá của SV,GV và giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hình thành và phát triển KN CNL của SV
TT Các yếu tố
SV GV
và giáo viên ĐTB Thứ
bậc ĐTB Thứ bậc
134 1
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên, giáo viên cùng với tinh thần trách nhiệm của họ trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn thực hành.
3,27 1 3,23 4
2 Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình
học tập, thực hành, thực tập sư phạm. 3,22 2 3,20 5 3 Mức độ gắn kết giữa các trường Đại học sư phạm với các
trường phổ thông. 3,21 3 3,35 2
4 Cơ sở hạ tầng, nguồn tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho quá
trình giảng dạy, thực hành KN CNL. 3,19 4 3,38 1
5 Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hình thành và phát
triển KN CNL của SV. 3,17 5 3,28 3
Từ kết quả nghiên cứu thu được ở Bảng 5 chúng ta có thể nhận thấy: Có sự thống nhất trong đánh giá của giáo viên, GV và SV về các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với kết quả hình thành và phát triển KN CNL của SV trường ĐHSP Hà Nội.
2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển kĩ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Dựa vào những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn của đề tài, đồng thời căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản, cần thiết, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL của SV trường ĐHSP Hà Nội dưới đây:
Biện pháp 1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho SV về tầm quan trọng của KN CNL đối với người giáo viên trong nhà trường phổ thông.
Biện pháp này được thực hiện nhằm giúp cho SV có được nhận thức đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng KN CNL đối với người giáo viên trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình ở nhà trường phổ thông.
Để thực hiện được biện pháp này, nhà trường mà trực tiếp là giảng viên giảng dạy môn Giáo dục học và các môn Nghiệp vụ sư phạm khác cần thiết kế và tổ chức chương trình dạy học môn học một cách phù hợp và hiệu quả, đảm bảo sự cân đối giữa nội dung học tập lí thuyết và thực hành, trong đó, cần tăng cường định hướng cho SV cần nghiên cứu kĩ giáo trình, tài liệu quy định của mỗi môn học và các tài liệu tham khảo khác, đồng thời tích cực tìm kiếm, thác thác nội dung của các tài liệu khác có liên quan đến các môn nghiệp vụ sư phạm. Bên cạnh đó, giảng viên cần phát huy tính tích cực, chủ động của SV trong quá trình dạy học; đồng thời,
Biện pháp 2. Thiết kế và tổ chức giải quyết các tình huống liên quan đến công tác CNL ở trường phổ thông dành cho SV trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục học và các môn Nghiệp vụ sư phạm khác
Biện pháp này được thực hiện nhằm tăng cường cơ hội trải nghiệm cho SV, giúp họ có điều kiện liên hệ những nội dung kiến thức lí luận với thực tiễn công tác CNL của giáo viên tại các trường phổ thông.
Để thực hiện được biện pháp này, giảng viên cần nghiên cứu sâu sắc nội dung, chương trình dạy học môn học, trên cơ sở đó, thiết kế các tình huống sư phạm (tập trung vào các tình huống phát sinh trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên CNL trong nhà trường phổ thông).
Dựa vào hệ thống các tình huống sư phạm đã được xây dựng, trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục học và các môn Nghiệp vụ sư phạm khác, người giảng viên cần lựa chọn, sử dụng tình huống sư phạm mang tính phù hợp nhằm thu hút SV tham gia phân tích, giải quyết tình huống.
Biện pháp 3. Hướng dẫn SV thiết kế và thực hiện các dự án tìm hiểu về công tác CNL của người giáo viên ở trường phổ thông
135 Biện pháp này được thực hiện nhằm tăng cường mối liên hệ giữa những kiến thức lí luận với thực tiễn nghề nghiệp của giáo viên CNL trong nhà trường phổ thông, qua đó giúp SV năm vững sâu sắc về mặt lí luận và phát triển các kĩ năng định hướng, tổ chức triển khai các hoạt động liên hệ với thực tiễn nghề nghiệp.
Để thực hiện được biện pháp này, GV cần phát huy vai trò chủ đạo của mình trong việc hướng dẫn SV các kĩ năng thiết kế, thực hiện các dự án tìm hiểu về công tác CNL của người giáo viên trong trường phổ thông; thường xuyên giáng sát, động viên, khích lệ SV trong quá trình thiết kế, thực hiện dự án và đưa ra những tác động giúp các em tháo gỡ những khó khăn, trở ngại khi cần thiết... Bên cạnh đó, dựa vào những kiến thức được lĩnh hội thông qua quá trình học tập một nội dung, một môn hay một số môn nghiệp vụ sư phạm; dựa vào những kĩ năng đã được hình thành, SV cần chủ động thiết kế các dự án về công tác CNL của người giáo viên trong nhà trường phổ thông với thời gian và mức độ yêu cầu phù hợp với khả năng của bản thân.
Biện pháp 4. Phát huy tính tự giác, chủ động, tích cực của sinh viên trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, trong quá trình thực hành kỹ năng giáo dục, thực tập sư phạm ở trường phổ thông
Biện pháp này được thực hiện nhằm từng bước tăng cường sự tham gia tích cực của SV trong quá trình học tập, rèn luyện những tri thức, kĩ năng nghề nghiệp nói chung và tri thức, kĩ năng CNL nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo viên của nhà trường.
Để thực hiện biện pháp này một cách hiệu quả, nhà trường cần tổ chức một cách hợp lí chương trình đào tạo, trong đó, đảm bảo hoàn thiện nội dung, thời gian dạy học các môn học; đảm bảo nội dung, cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; thực hành, thực tập sư phạm cho SV. Bên cạnh đó, nhà trường, đội ngũ giảng viên cần có những biện pháp mang tính phù hợp trong bối cảnh mới nhằm thu hút sự tham gia tích cực của SV trong quá trình học tập các môn học, nhất là các môn nghiệp vụ sư phạm trên giảng đường; tham gia tích cực các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ do nhà trường và đội ngũ giảng viên tổ chức nhất là các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp tại các trường phổ thông.
Biện pháp 5. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV một cách thường xuyên và hiệu quả
Biện pháp này được thực hiện nhằm giúp cho nhà trường và GV giảng dạy môn Giáo dục học và các môn Nghiệp vụ sư phạm khác thu được những thông tin về kết quả hình thành và phát triển KN CNL của SV, đồng thời, nó cũng giúp cho mỗi SV xác định được những kết quả học tập, rèn luyện tri thức, kĩ năng nghề nghiệp của mình... trên cơ sở đó, nhà trường mà trực tiếp là các GV tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các biện pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp hình thành và phát triển KN CNL cho SV; bên cạnh đó, mỗi SV cần nhìn nhận một cách đúng đắn về những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại có liên quan đến hoạt động học tập, rèn luyện KN CNL, chủ động nghiên cứu các biện pháp điều chỉnh hoạt động của bản thân nhằm từng bước hoàn thiện KN CNL.
Có thể thấy rằng, mỗi biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV trường ĐHSP Hà Nội có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến quá trình hình thành và phát triển KN CNL cho SV các trường ĐHSP. Mỗi biện pháp là thành phần của một hệ thống nhất, quan hệ hữu cơ với nhau, tương tác lẫn nhau để thúc đẩy quá trình, nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV. Nếu đứng độc lập, mỗi biện pháp sẽ mất đi nhiều tính tác dụng đối với việc nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV. Chính vì thế, các biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV các trường ĐHSP có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Kết quả khảo nghiệm trên 50 giảng viên thuộc Khoa Tâm lí - Giáo dục học và cán bộ môn Phương pháp giảng dạy của các Khoa trong trường ĐHSP được thể hiện qua bảng dưới đây:
136
Bảng 6. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV trường ĐHSP Hà Nội
TT Biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần
thiết ĐTB Thứ bậc
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả
thi
Không khả
thi ĐTB Thứ bậc 1 Biện
pháp 1 31 19 0 0 3,62 1 28 22 0 0 3,56 1
2 Biện
pháp 2 29 21 0 0 3,58 2 24 26 0 0 3,48 2
3 Biện
pháp 3 18 32 0 0 3,36 5 13 37 0 0 3,26 4
4 Biện
pháp 4 27 23 0 0 3,54 3 23 27 0 0 3,46 3
5 Biện
pháp 5 20 30 0 0 3,40 4 12 38 0 0 3,24 5
Qua bảng số liệu trên bước đầu có thể khẳng định các biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV trường ĐHSP Hà Nội đã được đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả thi.
3. Kết luận
KN CNL là khả năng mà người giáo viên thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của mình dựa trên hệ thống những tri thức liên quan đã có ở mỗi người giáo viên. Trình độ KN CNL ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác CNL của người giáo viên. Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống lí luận có liên quan là cơ sở lí luận quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển KN CNL cho SV các trường ĐHSP.
Kết quả nghiên cứu thực trạng KN CNL của SV trường ĐHSP Hà Nội đã chỉ ra rằng: Các hoạt động hình thành và phát triển KN CNL của SV trường ĐHSP Hà Nội ngày càng nhận được sự quan tâm thực hiện từ phía đội ngũ cán bộ lãnh đạo,GV trường ĐHSP Hà Nội; đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên các trường THPT. Những tiêu chí đánh giá KN CNL của SV trường ĐHSP Hà Nội mà chúng tôi đã xây dựng được đa số ý kiến của các khách thể điều tra đều đồng tình, ủng hộ.
Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng cho tôi và các nhà khoa học khác tiếp tục chuẩn hóa những tiêu chí đánh giá này, góp phần hoàn thiện công cụ đánh giá KN chủ nhiệm lớp của SV. Trình độ KN CNL của SV trường ĐHSP Hà Nội ngày càng được cải thiện. Đa số SV của nhà trường có trình độ KN CNL ở mức khá. Tuy nhiên, vẫn còn một tỉ lệ không nhỏ SV của nhà trường có trình độ KN CNL chỉ ở mức trung bình, Nguyên nhân của thực trạng này ảnh hưởng đến tất cả các thành tố của quá trình đào tạo giáo viên của nhà trường, đòi hỏi nhà trường cần tiếp tục nghiên cứu các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên nói chung và chất lượng hình thành, phát triển KN CNL cho SV của nhà trường nói riêng.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả hình thành và phát triển KN CNL cho SV trường ĐHSP Hà Nội nêu trên bước đầu đã được khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi. Để các biện pháp có thể đi vào thực tiễn, các chủ thể áp dụng cần phân tích điều kiện, đặc điểm của bản thân để có thể lựa chọn một cách phù hợp và hiệu quả.
137 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Apđuliana. O.A., 1978. Hình thành cho sinh viên những kĩ năng sư phạm trong việc tổ chức công tác giáo dục học sinh (Nguyễn Đình Chỉnh dịch, 1980), Tuyển bài báo Minsk. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông” (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009).
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010. Kỷ yếu Hội thảo Công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
[4] Côvaliôv A.G, 1971. Tâm lí học cá nhân, Tập 2. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[5] Mai Trung Dũng, 2017. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[6] Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.
[7] Gônôbôlin Ph.N, 1971. Những phẩm chất tâm lí của người giáo viên, Tập 1. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[8] Kixegôv. X. I., 1973. Hình thành các kĩ năng và kĩ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện của nền giáo dục đại học, LGU Lêningrat (Vũ Năng Tĩnh dịch, Bản chép tay, Tổ tư liệu Thư viên Đại học Sư phạm Hà Nội).
[9] Luật Giáo dục năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[10] Phan Thanh Long, 2004. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên cao đẳng Sư phạm, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[11] Platônôp K.K, Gôlubep G.G, 1977. Tâm lí học, Matxcơva.
[12] Phạm Hồng Quang, 2009. Giải pháp đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực, Tạp chí Giáo dục, số 216, tr.9.
[13] Hà Nhật Thăng, 2004. Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
ABSTRACT
Hanoi National University of Education students’ skills of mastering classroom Mai Quoc Khanh Faculty of Psychology and Pedagogy, Hanoi National University of Education The content of the paper focuses on analyzing theoretical issues of classroom teacher, class leader skills, the way to build up and develop those skills; factors influencing the process of developing the skills for students...; surveying and assessing the practice of the skills implemented in Hanoi National University of Education (HNUE); the actual implementation of forming and developing them for students; lecturers' approval of the assessment criteria for students' performance; and how much, how deeply the redarded factors affecting students' skill formation process. Based on the results of theoretical and practical research, the author has proposed five measures to improve the effectiveness of this process for students in HNUE, also those suggested measures have been experimented
Keyword: Class mastery skills; status of class mastery skills, Hanoi National University of Education’ studens.