• Tidak ada hasil yang ditemukan

TUY N CH N VI KHU N Đ T VÙNG R LÚA

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "TUY N CH N VI KHU N Đ T VÙNG R LÚA"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

Burkholderia vietnamiensis CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM HỮU HIỆU TRÊN CÂY LÚA CAO SẢN OM4218 TRỒNG Ở

NÔNG TRƯỜNG SÔNG HẬU – CẦN THƠ

Ngô Thanh Phong1, Phạm Thị Bình Nguyên2, Cao Ngọc Điệp3

SELECTION OF BACTERIA BURKHOLDERIA VIETNAMIENSIS FROM RHIZOSPHERE SOIL OF RICE AND ASSESS THE EFFECT ON RICE CV.

OM4218 CLULTIVATED ON SONG HAU FARM – CAN THO CITY

Ngo Thanh Phong1, Pham Thi Binh Nguyen2, Cao Ngoc Diep3

Tóm tắtChúng tôi tuyển chọn sáu chủng vi khuẩn có khả năng cố định đạm từ 30 chủng vi khuẩn được phân lập từ đất vùng rễ lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long dựa trên khả năng tổng hợp NH4+, dấu hiệu biểu hiện của gen nifH và hiệu quả trên cây lúa OM4218 trồng trong chậu. Kết quả, chúng tôi chọn lọc và nhận diện được dòng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis CT1 có khả năng cố định đạm cao. Thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện để đánh giá hiệu quả của chế phẩm đạm sinh học sản xuất từ dòng vi khuẩn B. vietnamiensis CT1 (đã tồn trữ được sáu tháng) trên giống lúa cao sản OM4218 trồng ở Nông trường Sông Hậu – Thành phố Cần Thơ trong vụ Hè Thu 2018. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên và các nghiệm thức được lặp lại bốn lần. Kết quả cho thấy chế phẩm đạm sinh học chứa B. vietnamiensis CT1 có khả năng cung cấp đạm sinh học tương đương hiệu quả của 45 kg N/ha (97,8 kg urea/ha) dựa trên sự sinh trưởng và năng suất của cây lúa OM4218 trồng ngoài đồng.

Từ khóa: Burkholderia vietnamiensis CT1,

1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ

2Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh

3Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ

Email: [email protected]

chế phẩm đạm sinh học, đất vùng rễ lúa, gen nifH, Nông trường Sông Hậu, vi khuẩn cố định đạm.

AbstractSelection of nitrogen-fixing bacte- ria from 30 bacterial isolates was isolated from rice root zone in Mekong Delta based on NH4+

synthesis ability, expression of nifH gene and ef- ficiency OM4218 rice planted in pots, selected and identified the strain of Burkholderia viet- namiensis CT1 has the highest protein fixation.

Field experiments were carried out to assess the effectiveness of the bio-based inoculant produced from Burkholderia vietnamiensis CT1 (stored 6 months) in highland rice variety OM4218 culti- vated in Song Hau farm, Can Tho City. In the summer-autumn crop of 2018, the experiment was arranged in a completely randomized form and the treatments were repeated four times. Results showed that the nitrogenous fertilizer Burkholde- ria vietnamiensis CT1 was able to provide nitro- gen equivalent of 45 kgN/ha (97.8 kg urea/ha) based on the growth and grain yield of OM4218 rice cultivated in the field.

Keywords: Burkholderia vietnamiensis CT1, nitrogen fixing bacteria, nifH, nitrogen biofer- tilizer, rhizosphere soil of rice, Song Hau farm.

(2)

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN BỀN VỮNG”

I. MỞ ĐẦU

Vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis được phát hiện sống trong rễ lúa trồng ở Việt Nam vào năm 1995 (Gillis et al., 1995). Đến năm 2000, Tran Van et al. (2000) đã xác định được Burkholderia vietnamiensis là loài vi khuẩn có khả năng cố định đạm giúp tăng năng suất lúa.

Các chủngBurkholderia vietnamiensisđược phân lập từ vùng rễ lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có mức độ biểu hiện hoạt tính của ni- trogenase qua phản ứng khử acetylene cao (0,234- 0,238 mM) (Ngô Thanh Phong, 2012). Dòng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis KG1 có thể cung cấp 25-75% lượng đạm sinh học cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây lúa cao sản OM6976 trồng trong chậu và ngoài đồng (Ngô Thanh Phong, 2018).

Nhiều loài vi khuẩn thuộc chi Burkholderia có khả năng cố định đạm, cộng sinh với nhiều loại cây trồng giúp cố định đạm và kích thích sự tăng trưởng khi chúng hiện diện ở đất quanh vùng rễ và trong rễ của một số loại cây trồng như lúa, bắp, mía, cà phê (Chen et al., 2006). Nghiên cứu này đã tuyển chọn vi khuẩn đất vùng rễ lúa để sản xuất chế phẩm đạm sinh học cho cây lúa từ dòng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis CT1, có tác động hữu hiệu lên các chỉ tiêu nông học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa OM4218 trồng ở Nông trường Sông Hậu, Thành phố Cần Thơ. Chế phẩm đạm sinh họcBurkholde- ria vietnamiensisCT1 (CPĐSH-CT1) có khả năng thay thế phân đạm hóa học (giảm 97,8 kg urea/ha nhưng vẫn đảm bảo năng suất), góp phần phát triển nông nghiệp bền vững và thân thiện với môi trường.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

A. Vật liệu

Giống lúa OM4218 có nguồn gốc từ tổ hợp lai OM2031 và MTL250, được công nhận giống Quốc gia năm 2010 theo Quyết định số 457/QĐ- TT-CLT ngày 05/11/2010 (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2010).

Thí nghiệm xác định hiệu quả của chế phẩm đạm sinh học Burkholderia vietnamiensis CT1

được tiến hành với cây lúa OM4218 trồng trên đồng ruộng ở Nông trường Sông Hậu – Thành phố Cần Thơ. Đất thí nghiệm trồng lúa trong chậu cũng được thu từ ruộng lúa trên với tính chất của đất là đất sét pha thịt (1,52% cát; 58,26% thịt;

40,22% sét), có pH = 4,78; EC bão hòa = 2,07 mS/cm; N tổng = 0,139%N; P tổng = 0,102%

P2O5; P (Bray 2) = 28,04 mgP/kg; K trao đổi = 0,42 meq/100g; CHC = 12,25%. Như vậy, theo phân loại của Ngô Ngọc Hưng và ctv. (2009), đất thí nghiệm là đất phèn, đạm tổng số ở mức trung bình, %P2O5và K trao đổi cũng ở mức trung bình, chất hữu cơ tương đối giàu.

B. Phương pháp

1) Khảo sát khả năng tổng hợp NH4+ của các chủng vi khuẩn: Vi khuẩn (30 chủng) được nhân nuôi trong ống nghiệm với 10 ml môi trường Burk lỏng không đạm từ 2 đến 8 ngày, tiến hành đo lượng NH4+ sinh ra từ các dòng vi khuẩn trên bằng phương pháp Phenol – Nitroprussid (Park et al., 2005).

2) Khảo sát sự hiện diện của gen nifH mã hóa nitrogenase: Vi khuẩn được nhân nuôi 72 giờ trong ống nghiệm chứa môi trường LB (lỏng) để thu sinh khối, DNA vi khuẩn được tách chiết theo quy trình của Neumann et al., (1992). Để nhận diện gen nifH của vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis, dựa trên trình tự gen nifH của dòng Burkholderia vietnamiensisAU0913 (có khả năng cố định đạm) trong ngân hàng dữ liệu, các mồi đã được thiết kế như sau để khuếch đại gen: mồi xuôi NifH-10 được thiết kế bằng chương trình DNA- MAN dựa trên gen nifH của vi khuẩnBurkholde- ria vietnamiensisAU0913 được công bố trên ngân hàng dữ liệu gen (CP000304.1 NCBI database);

mồi ngược NifH-491 và mồi xuôi sẽ khuếch đại phân đoạn 481 bp của gen nifH (Yan et al., 2010).

Trình tự cặp mồi NifH(10-491) như sau: mồi xuôi NifH-10: 5’- CGTCAATGCGCTATTTACG -3’;

mồi ngược NifH-491: 5’- TTGTTGGCGGCAT- ACATC -3’. Phản ứng PCR: 95oC/5’; 35 chu kì: (95oC/45”, 53oC/45”, 72oC/1’); 72oC/10’. Sản phẩm PCR của gen nifH được được nhận diện trên gel agarose.

3) Thí nghiệm Burkholderia vietnamiensis có gen nifH với cây lúa OM4218 trồng trong chậu:

(3)

Để đánh giá khả năng cố định đạm của các dòng vi khuẩn này, chúng tôi chọn bốn dòngBurkholderia vietnamiensiscó gen nifH và có khả năng tổng hợp NH4+ cao, tiến hành bố trí thí nghiệm chủng cho cây lúa cao sản OM4218 trồng trong chậu. Khi lúa chín, chúng tôi tiến hành thu hoạch và cân trọng lượng khô của hột lúa chắc tương ứng với từng chậu. Sau đó, chúng tôi so sánh năng suất trung bình của từng chậu với đối chứng dương để đánh giá mức độ thay thế phân đạm hóa học của các dòng vi khuẩn.

4) Sản xuất chế phẩm đạm sinh học từ dòng Burkholderia vietnamiensis CT1: Chủng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensisCT1 được phân lập từ Cần Thơ, đã được giải trình tự DNA dựa trên sản phẩm PCR khi dùng cặp mồi PolF và PolR đặc hiệu cho gen nifH (Poly et al., 2001), có mức độ tương đồng 100% vớiBurkholderia vietnamiensis AB568313.1 trong ngân hàng dữ liệu NCBI (Ngô Thanh Phong, 2012) và có thể thay thế 75%N dựa trên số liệu khối lượng khô và số chồi của bụi lúa giai đoạn 39 ngày sau khi gieo sạ trong chậu (Ngô Thanh Phong và ctv., 2011).

Nhân mật số và nuôi lỏng vi khuẩnBurkholde- ria vietnamiensisCT1 trong môi trường Burk lỏng không đạm (Park et al., 2005) đạt mật số từ 109tế bào/ml sau bốn ngày nuôi. Sau sáu tháng lưu trữ, chế phẩm sinh học (từ dòng vi khuẩnBurkholde- ria vietnamiensisCT1, trong điều kiện phòng thí nghiệm) vẫn đảm bảo mật số đạt Tiêu chuẩn Việt Nam (1996) của phân vi sinh trên nền chất mang khử trùng là từ 108 tế bào/ml.

5) Thí nghiệm CPĐSH-CT1 Burkholderia viet- namiensis CT1 với cây lúa OM4218 trồng ngoài đồng: Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với tám nghiệm thức, lặp lại bốn lần, tổng cộng có 32 lô đất bố trí thí nghiệm, diện tích mỗi lô là 24 m2 (gồm các nghiệm thức có sử dụng CPĐSH-CT1 hoặc không, lần lượt phối hợp với các mức bón phân đạm hóa học 0%N, 50%N, 75%N và 100%N).

Chúng tôi áp dụng công thức bón phân cho cây lúa theo khuyến cáo của Trung tâm Khuyến nông Thành phố Cần Thơ: 90 kg N - 30 kg P2O5- 30 kg K2O kg/ha. Bón phân theo ba đợt (vào giai đoạn 9, 22 và 45 ngày sau sạ), lượng phân đạm khác nhau ở các nghiệm thức (đợt 1 bón 35%, đợt 2 bón 45%

và đợt 3 bón 20%), lượng phân lân (đợt 1 và đợt 2 đều bón 50%) và kali (đợt 2 bón 40%, đợt 3 bón 60%) đều được bón 100% như nhau đối với tất cả nghiệm thức. Lúa giống được xử lí nảy mầm và được trộn với CPĐSH-CT1 hai giờ trước khi gieo sạ theo tỉ lệ 1 lít cho 20 kg lúa giống đối với các nghiệm thức có sử dụng CPĐSH-CT1.

Khi lúa chín, tiến hành lấy các chỉ tiêu về số hạt chắc/bông, số bông/m2; khối lượng 1000 hạt và năng suất lúa (gặt lúa trên diện tích 5 m2 cho từng lô của các nghiệm thức, đập lấy hột, phơi khô đến độ ẩm≤13%, cân rồi quy ra tấn/ha).

Hình 1: Các nghiệm thức trồng lúa OM4218 ở Nông trường Sông Hậu (giai đoạn 21 ngày sau sạ và giai đoạn thu hoạch)

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN A. Kết quả sàng lọc và tuyển chọn vi khuẩn cố định đạm thông qua khả năng tổng hợp NH4+ và gen nifH

Có 30 chủng vi khuẩn (được phân lập từ đất vùng rễ lúa ở ĐBSCL) có khả năng phát triển tốt trong môi trường Burk không nitơ. Chúng tôi tiến hành đo lượng NH4+ sinh ra từ 30 chủng vi khuẩn trên bằng phương pháp Phenol – Nitroprusside, có 10 trong tổng số 30 chủng có khả năng tổng hợp NH4+ tốt, đặc biệt hàm lượng NH4+ tổng hợp được rất cao từ một số dòng vi khuẩn, trong đó có dòng CT1 (19,8 mg/l), khác biệt có ý nghĩa thống kê với các dòng vi khuẩn còn lại.

Kết quả từ Hình 3 cho thấy dòng Burkholdria vietnamiensis AU0319 và các dòng ĐT9, AG9, KG1 và CT1 đều có chứa gen nifH do một phần gen có kích thước 481 bp đã được khuếch đại bằng PCR từ bộ gen (genome) của Burkholdria viet- namiensis AU0319 có chứa gen NifH biểu hiện cho dấu hiệu tổng hợp nitrogenase. Kết quả này

(4)

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN BỀN VỮNG”

Hình 2: Hoạt tính nitrogenase (mM) và khả năng tổng hợp NH4+ (mg/l) của 10 dòng vi khuẩn (CV%=12,38, LSD.01=4,21, các giá trị có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%)

cũng tương tự các dòng vi khuẩn Pseudomonas stutzeri PS1, PS2, PS3, PS4 so với dòng chuẩn Pseudomonas stutzeri A1501 có gen NifH 575bp biểu hiện cho khả năng cố định đạm cao (Ngô Thanh Phong và Cao Ngọc Điệp, 2012) .

Hình 3: Phổ điện di của sản phẩm PCR được nhân lên từ DNA hệ gen của 5 dòng B. vietnamiensis:

AU0319, ĐT9, AG9, KG1 và CT1. (1: Thang chuẩn 100 bp plus; 2: ĐT9; 3: AG9; 4: KG1; 5:

CT1; 6: dòng B. vietnamiensis AU0319).

B. Hiệu quả của vi khuẩn Burkholderia viet- namiensis có gen nifH với cây lúa OM4218 trồng trong chậu

Đối với kết quả thí nghiệm trồng lúa trong chậu, khối lượng hột ở các nghiệm thức cho thấy nếu sử dụng lần lượt từng dòng vi khuẩn ĐT9, AG9, KG1 hoặc CT1 có kết hợp bổ sung 50%N hoặc 75%N thì giá trị khối lượng hột lúa/chậu tương đương hoặc cao hơn đối chứng dương và khác biệt không có ý nghĩa ở mức 1% hoặc khác biệt có ý nghĩa (KG1-75%N và CT1-75%N). Như vậy, các dòng vi khuẩn ĐT9, AG9, KG1 hoặc CT1 đều có thể đảm bảo đến 50% về nhu cầu đạm cho cây lúa để tích lũy khối lượng hột. Nếu xét các nghiệm thức ở mức độ bổ sung 25%N thì các dòng vi khuẩn ĐT9 và KG1 có triển vọng tích lũy khối lượng hột lúa tốt hơn AG9 và CT1. Dòng vi khuẩn CT1 được chọn (dựa trên kết quả thí nghiệm trong chậu) để sản xuất chế phẩm đạm sinh học (CPĐSH) tồn trữ trong sáu tháng và tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu quả trên cây lúa cao sản OM4218 trồng ngoài đồng ruộng tại Nông trường Sông Hậu thuộc Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ.

(5)

Bảng 1: Hiệu quả của 4 dòng vi khuẩnBurkholderia vietnamiensisĐT9, AG9, KG1, CT1 và phân đạm hóa học trên số bông/chậu và năng suất lúa cao sản (khối lượng hột – g/chậu) ở thí nghiệm trong chậu

C. Sản xuất chế phẩm đạm sinh học từ dòng Burkholderia vietnamiensis CT1

Bảng 2 cho thấy tại thời điểm sau sáu tháng lưu trữ, mật số vi khuẩn đạt 108 tế bào/mL. Điều này chứng tỏ CPĐSH-CT1 sau khi lưu trữ sáu tháng đã đạt được mật số theo yêu cầu của phân bón vi sinh trên nền chất mang khử trùng (Tiêu chuẩn Việt Nam, 1996) và đáp ứng theo tiêu chuẩn TCVN 8741: 2014. CPĐSH-CT1 đã được đem ra đánh giá hiệu quả cố định đạm trên giống lúa OM4218 trồng ngoài đồng.

D. Hiệu quả của CPĐSH Burkholderia viet- namiensis CT1 với cây lúa OM4218 trồng ngoài đồng

Năng suất lúa được quyết định bởi các yếu tố cấu thành năng suất và các yếu tố này lại chịu sự tác động của phân đạm hóa học và CPĐSH-CT1 biểu hiện ở nhiều điểm khác biệt (Bảng 3). Khối lượng 1000 hạt thì rất ít khác biệt ở tất cả nghiệm thức và cũng phù hợp với khối lượng 1000 hạt của giống lúa này là 27-28 g. Điều này cũng phù hợp

với thực tế vì khối lượng 1000 hạt sẽ không chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, biện pháp canh tác, kĩ thuật tác động mà phụ thuộc vào bản chất của giống lúa.

Trong cùng mức bón phân đạm hóa học, các yếu tố cấu thành năng suất lúa về số hạt chắc/bông và số bông/m2có tương quan chặt chẽ với việc có sử dụng hoặc không có sử dụng CPĐSH-CT1. Khi so sánh nghiệm thức có sử dụng CPĐSH-CT1 với nghiệm thức không sử dụng CPĐSH-CT1 ở cùng mức bón 50%N, nghiệm thức (CT1+50%N) cho số hạt chắc/bông và số bông/m2 cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức (50%N). Điều này cho thấy tác động của CPĐSH-CT1 đã gia tăng số hạt chắc/bông và số bông/m2. Tương tự, nghiệm thức (CT1+75%N) cũng có số bông/m2 cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức (75%N). Như vậy, CPĐSH-CT1 đã giúp gia tăng số chồi hữu hiệu (số bông/m2) và độ hữu hiệu của chồi (hạt chắc/bông).

Số bông/m2ở nghiệm thức (CT1+100%N) thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức

(6)

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN BỀN VỮNG”

Bảng 2: Mật số vi khuẩn CT1 và pH của CPĐSH-CT1 trong sáu tháng lưu trữ

Bảng 3: Số hạt chắc/bông, số bông/m2, khối lượng 1000 hạt và năng suất lúa

(100%N). Điều này chứng tỏ CPĐSH-CT1 không phát huy được hiệu quả ở mức bón 100% phân đạm hóa học. Tuy nhiên, bón 50%N hoặc 75%N kết hợp sử dụng CPĐSH-CT1 đã làm gia tăng số bông/m2 so với nghiệm thức không sử dụng CPĐSH-CT1 có cùng mức bón phân đạm hóa học.

Như vậy, CPĐSH-CT1 phải được kết hợp với phân đạm hóa học ở mức độ hợp lí thì mới phát huy được hiệu quả.

Kết quả thí nghiệm ở nghiệm thức có sử dụng CPĐSH-CT1 đồng thời không bón đạm hóa học (NT2) cho thấy năng suất lúa cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng âm (NT1). Mặt khác, nghiệm thức này có năng suất lúa thấp hơn các nghiệm thức không sử dụng CPĐSH-CT1 nhưng có bón phân đạm hóa học (NT7-100%N, NT5-75%N và NT3-50%N).

Điều này cho thấy CPĐSH-CT1 không thể thay thế hoàn toàn phân đạm hóa học khi canh tác lúa

OM4218 trồng ngoài đồng. Các nghiệm thức có sử dụng CPĐSH-CT1 kết hợp với lượng phân đạm hóa học từ 50%N hoặc 75%N đều có năng suất cao hơn các nghiệm thức không sử dụng CPĐSH- CT1 và bón mức đạm hóa học tương ứng, cao tương đương và khác biệt không có ý nghĩa so với đối chứng dương (100%N). Khi so sánh với mức bón 50%N và không sử dụng CPĐSH-CT1 (NT3), năng suất lúa ở NT4 (CT1+50%N) giúp tăng từ 5,133 tấn/ha lên 6,825 tấn/ha (tăng 32,96%). Điều này chứng tỏ sự hữu hiệu của CPĐSH-CT1 khi bón kết hợp với 50%N hóa học đã tác động lên năng suất lúa, giúp lúa tăng năng suất cao tương đương khi lúa bón 100%N hóa học.

So sánh năng suất lúa giữa các nghiệm thức NT4 (CT1+50%N), NT1 (CT1+0%N) và NT3 (50%N) cho thấy nếu chỉ sử dụng CPĐSH-CT1 từ dòng vi khuẩnBurkholderia vietnamiensisCT1 hoặc chỉ sử dụng 50%N sẽ không phát huy được

(7)

hiệu quả lên năng suất lúa. Do đó, chúng ta phải sử dụng CPĐSH-CT1 kết hợp với bón 50%N từ phân urea mới cho năng suất cao nhất trên giống OM4218 trồng ngoài đồng. Khi đó, CPĐSH-CT1 được sử dụng sẽ tiết kiệm được 50%N từ phân đạm hóa học mà vẫn đảm bảo năng suất lúa như bón 100%N.

CPĐSH-CT1 từ dòng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis CT1 sau sáu tháng tồn trữ vẫn có khả năng cố định đạm hữu hiệu và giúp tiết giảm được 50% lượng đạm hóa học bón cho lúa mà vẫn duy trì năng suất cao tương đương khi bón 100%N hóa học và cao hơn năng suất trung bình của giống lúa OM4218 (5-6 tấn/ha). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu về khả năng cố định đạm của vi khuẩn Burkholderia vietnamiensisBV3 có thể thay thế 50% đạm hóa học cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây lúa của Ngô Thanh Phong (2012) đối với chế phẩm đạm sinh học chưa qua quá trình tồn trữ.

IV. KẾT LUẬN

Dòng vi khuẩn Burkholderia vietnamiensis CT1 có khả năng dùng để sản xuất CPĐSH-CT1, tồn trữ sáu tháng vẫn đảm bảo thay thế 50% phân đạm hóa cung cung cấp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa cao sản OM4218 trồng trên đồng ruộng ở Nông trường Sông Hậu – Thành phố Cần Thơ. Việc kết hợp trộn CPĐSH-CT1 (1 lít/20 kg lúa giống) và chỉ bón 50% đạm hóa học vẫn đảm bảo cho năng suất tương đương và khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng bón 100% phân đạm hóa học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chen WM, Jame EK, Coenye T et al., 2006.

Burkholderia mimosarum sp. nov., isolated from root nodules of Mimosa spp. from Taiwan and South America.Int J Syst Evol Microbiol56: 1847-1851.

[2] Gillis M, Tran VV, Bardin R, Goor M, Hebbar P, William A, Segers P, Kersters K, Heulin T, Fernan- dez MP, 1995. Polyphasis taxonomy in the genus Burkholderia leading to an emended description of the genus and proposition of Burkholderia viet- namiensissp. nov. for N2-fixing isolates from rice in Vietnam.Int J Syst Bacteriol45: 274-289.

[3] Neumann B, Pospiech A, Schairrer HU, 1992. Rapid isolation of genomic DNA from Gram – negative bacteria.Trends Gent. 8: 332 - 333.

[4] Ngô Ngọc Hưng, Phan Toàn Nam và Trần Văn Giàu, 2009. Ứng dụng phương pháp quản lý dưỡng chất theo địa điểm chuyên biệt trong bón phân cho ngô lai.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2:

32-37.

[5] Ngô Thanh Phong, 2012. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn cố định đạm Pseudomonas spp. từ vùng đất rễ lúa Đồng bằng sông Cửu Long và đánh giá hiệu quả trên giống lúa OM6976. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Vi sinh vật học. Trường Đại học Cần Thơ.

Thành phố Cần Thơ.

[6] Ngô Thanh Phong, 2018. Tuyển chọn vi khuẩn đất vùng rễ lúaBurkholderia vietnamiensiscó khả năng cố định đạm hữu hiệu quả trên lúa cao sản OM6976 trồng ở Hòn Đất – Kiên Giang.Hội nghị Khoa học Công nghệ Sinh học Toàn quốc 2018. Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 749-754.

[7] Ngô Thanh Phong, Cao Ngọc Điệp và Trần Thị Xuân Mai, 2011. Phân lập, nhận diện và tuyển chọn vi khuẩn cố định đạm bón cho cây lúa cao sản.Bộ Giáo dục và Đào tạo, B2009-16-119.

[8] Park MC, Kim J and Yang Y, 2005. Isolation and characteration of diazotrophic growth promotion bac- teria from rhizophere of agricultural crops of Korea.

Microbiological Research160: 127-133.

[9] Poly F, Joteur ML and Bally R, 2001. Improvement in RELP procedure to study the community of nitrogen fixers in soil through the diversity of nifH gene.Res Microbiol152: 95-103.

[10] Tran Van V, Berge O, Ngo Ke S, Balandreau J and Heulin T, 2000. Repeated beneficial effects of rice inoculation with a strain ofBurkholderia vietnamien- sison early and late yield components in low fertility sulfate acid soils of Vietnam.Plant Soil 218: 273- 284.

Referensi

Dokumen terkait

Dựa vào các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm “Thiết kế thí nghiệm” như sau: Thiết kế thí nghiệm là quá trình giáo viên tạo ra những chuỗi hoạt động nhằm mô phỏng lại một hiện