KinhỊọ và »ự háo
Nghiên CÚ1I các giả thuyết về
giảng dạy IFRS trong đào tạo kê toán tại các trường đại học ở Việt Nam
HOÀNG THỊ TÂM* NGUYỄN THỊ MAI”
*ThS., **ThS., "*TS., Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Thương mại Ngày nhận bài: Ỉ7/5/2021; Ngày phản biện: 15/6/2021; Ngày duyệt đăng: 25/06/2021
TRẦN NGỌC TRANG
Tóm tắt
Thông quaphương phápnghiêncứu định tínhkết hợp phương phápluận, nhóm tácgiả đã hệ thốnghóa lý luậnliên quan đến hội nhậpkinh tế quốctế trong kê' toán và nhữngthay đổi trong đào tạo kế toán khi sửdụng Chuẩnmực Báo cáo tàichính quốc tê (IFRS) tại ViệtNam. Đồng thời,thông qua nhữngnghiêncứu trước đây và sử dụng các lý thuyết nền tảng trong kinhtê' học, nhóm tác giả dã nghiên cứu cácgiả thuyết vềgiảng dạy IFRStrong đào tạo kê'toán tại các trường đại học ởViệt Nam.Kết quả nghiên cứu chothấy, việc áp dụngIFRS trong đào tạo kê'toán làtất yếu khách quan giúp các trườngđạihọc có lợi thê' cạnhtranhtrong bối cảnhhội nhập.
Từ khóa:
đàotạo kếtoán, kiểm toán, IFRS, IASB, trường đại học, chấtlượngđào tạoSummary
Through qualitative research combined with interview method, the authors systematize theoriesabout international economic integration in accounting and changes in accounting trainingwhen using IFRS in Vietnam. At the same time, basedon previous studiesand the use of fundamental theories in economics, the authors have studied the hypotheses ofIFRS teaching in accounting training at universities in Vietnam. Research results show that the applicationof IFRS to accounting training is indispensable for universities to gaincompetitive advantage in the context ofintegration.
Keywords:
accounting training, auditing, IFRS, IASB, university, education quality GIỚI THIỆUIFRS là một bộ các chuẩn mực kế toán quốc tếđược phát triển bởi úy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB).
Mục tiêu của IFRS là cung cấp bộ khuôn mẫu lý thuyếtcó tính toàn cầu cho các công tyđạichúngđểlập và trình bày báo cáo tài chính. Trongxu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập và trình bày báo cáo tàichính theo IFRS ngày càng nhận được sựủng hộ của các quốc gia vàvùng lãnh thổtrên thế giới. Sử dụng IFRS làm chuẩn mực kế toán quốc gia được coi là hội nhập kế toán quôc tế nhanh nhất và ít tốn kém nhất. ViệtNam đang trong lộ trình hội nhập về kinh tếquốc tế, định hướngcủa Chính phủ là sẽ áp dụng IFRS trong thời giantới. Do đó, việc thực hiện giảng dạy IFRS trongđào tạokếtoán tại các trường đại học được coilà điều kiện
cần thiết đểhội nhập kinh tế quốc tế tronglĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Cơ SỞ LÝ THUYẾT
Một sô' nghiên cứu về IFRS
Việcnghiên cứu áp dụng IFRS làchủ đề được nhiều học giả quan tâm. Nghiên cứu của Hashimoto (2010) khẳng định, nghiên cứu về kế toán theo xu hướng áp dụng IFRS là cần thiết trong xãhội hiện đại,giúp các tổ chức giáo dục nhận rabảnchát của kế toán trong xu hướng hội nhậptoàn cầu.
Nghiên cứu về việc đưaIFRS vào chương trình đào tạo tại Trường Đại học công nghệ Virginia, Rebecca G. Fay và cộng sự (2009) cho rằng, việc kết hợpgiảng dạy IFRS ởcác khóa học kếtoán ở cấp độ trung cấplà hoàn toàn hợp lý và cần thiết.Nghiên cứu nhấn mạnh tính chuyên nghiệp trong ngành nghề cần được đào tạo cho sinh viên một cáchcơ bản cho dù trong tương laiIFRS có được áp dụng hay không. Nghiêncứunày cũng chorằng, tại thời điểm hiện tại, IFRS vẫnchưa
Economyand Forecast Review
141
thay thếnguyên tắckế toán được châp nhận (GAAP) Mỹ, trong khi cả thế giới đang sử dụng IFRS, do đó, họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa IFRS vào chương trình đào tạo ngành kế toán.
Nghiên cứu của Đặng Thái Hùng (2016) về xu hướng của dạy học kếtoán trong bối cảnh hội nhập, tác giả đã đề xuất xu hướng dạy kế toán theoIFRS và coi đây làmột cáchđểcác trường tạolợi thế cạnh tranh đào tạo theo nhucầucủa xãhội.
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ánh (2017) về đổi mới đào tạo kế toán trong các trường đại học ở Việt Nam, tác giả đã so sánh các chương trình đào tạo kế toán ở Việt Namvớicác nước trên thếgiới, như: Anh, Úc, Mỹ...để đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện khungđàotạo kếtoán Việt Nam theo hướngápdụng chuẩn mực kếtoán quốc tế (GAAP,IFRS).
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiêm toán
Sự phát triển mạnhmẽcủa thị trường tàichính quốc tê đãtácđộng lớnđến quátrình hội nhập chuẩnmực kế toánquốc tế.Để đáp ứng sự thay đổi và tăng cường hơn nữa quá trìnhtích hợp của hệ thống kế toán,Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) được thành lập vào năm 2001 dựa trên Hội đồng Chuẩn mực Kếtoán (IASC) với cơ cấu tổ chức chặtchẽ và độc lập hơn. Các mục tiêu của IASB là tạo ra một hệ thống các chuẩn mực kế toánvì lợi íchchung, có chất lượng cao, dễ hiểu và dễápdụng trêntoànthế giới, cungcấp thôngtin tài chínhrõràng, chính xác vàcó thể so sánh được đểgiúp cácnhà đầutư đưara quyết địnhđúngđắn.
Sựrađờicủa IFRS đã kéo theo sự thay đổi về cơ chế quyđịnh củatừng quốc gia về các chuẩn mựccầntuân thủ. Trướcđây, các nước thường cócác quy định riêng, như: Canada cóCanada GAAP, Mỹ có USGAAP. Các nước cộng đồng chung châuÂucũngcó nhữngquy định chuẩnmực của nước mình và đitheochuẩn mực kếtoán quốc tế (IASB) đối với cáccông ty được niêm yết.Tuy nhiên, khi thực hiệncũng gặp phải mộtsố khókhăn.Do đó, việc áp dụngIFRS đượccoi là một cuộccáchmạng kế toántoàn cầu và làmột sựkiện quan trọng đối với IASB và mạng lưới toàn cầu (World Wide Web). IFRS được chính thức thông qua vào ngày01/01/2005 và đã có hơn 100 các quốc gia phát triển đã sử dụng IFRS (Deegan, 2009). Theo thông kê của IASB năm 2016, có 137 quốc gia và vùng lãnh thổ công bốcam kết áp dụng IFRS, trongđó có 15 nướccho phép công ty được miễntrừ nghĩa vụ lậpvà trìnhbày báo cáo tài chínhtheo chuẩnmực kế toán quốcgia nếu đã trình bày báo cáotài chính theo IAS (Trần Thị Thu Trang,2020).
Đào tạo kế toán - những thay đổi khi sử dụng IFRS
Một trongnhững đặc điểm chungvàquan trọng nhất của IFRS là IFRS được thiết kế dựa trêncác nguyên tắc kếtoán (Deaconu A., 2011). IFRS tập trung vào việc giới thiệu các nguyên tắc thực hành kế toán. Theo đó, các mục tiêu quantrọng được đặt ra để đảm bảo rằng cácbáocáo tài chính được lập chính xác, các ví dụđược đưara để hướngdẫn và giải thích các mục tiêu. Cáclợi íchcơbản củacácchuẩn mực kế toánlàdựa trên nguyêntắc cóhướngdẫn rõ ràng và thiết thực cho nhiều trường hợp khác nhau. Tuy nhiên, việc áp dụng giảng dạy và học tập theo chuẩn mực kế toán dựa trên các nguyên tắc cũng có nhiều hạn chế.Theo đó, các cơ sở giáo dục lo lắng về chương trình giảng dạy,dựa trên học thuộcvà khôngphù hợp trongcả giáo dụcđại học và nghề nghiệp.
Giảng dạykế toánkhi đónhấnmạnh vào học thuộc và không dựa vào nghiên cứu để hiểurõ về bản chát, sẽ gây cho người học khó khăn trong việcxử lý các vấn đề khi mà các nguyên tắc không được giảng dạy hoặccác nguyên tắc không rõ ràng.
Mặt khác, các cơ sở đào tạo (các trường đại học và các công ty đào tạo trong nước) tại Việt Nam, hiện chưa có chương trình đào tạo IFRS một cách hệ thống. Hiện nay, mới chỉ có một số các tổ chức nghề nghiệp quốc tế, như: ACCA, CPA Australia, ICAEW có chương trình đào tạo IFRS cho một số học viên, tuy nhiên sốlượng chưa nhiều. Mộtsô công ty kiểmtoán như Big Four cũng mới chỉ đào tạo chủ yếu cho nhân viên công ty.
Trong khi đại bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp là những người trực tiếp lập báo cáo tàichínhđềuchưa được đào tạo và tiếp cận IFRS. Nguyên nhânlà do hầu như các trường đại học chưa triển khaiviệc đào tạoIFRSchosinhviên,dẫn đến sinh viên khi ra trường chưa biết gì về IFRS. Ngoài ra, bản thân cơ quan thuế cũng nhưcác cán bộ thuế cũng chưa thể nắm rõ về các chuẩn mực của IFRS, nên khilàm theo IFRS thì chênh lệchgiữa thu nhập chịuthuế, thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận kế toán sẽ ngày càngkhácbiệt.
Do đó, để người làm kế toán có thể hiểu và áp dụng IFRS trong quá trình làm việc, cấp thiếtcần có các khoá học và chương trìnhphù hợp, để đào tạo người dạy cũng nhưngười học có kiến thức đủ sâu, rộng trongápdụng IFRSđể hànhnghề.
PHƯỢNG PHẶP NGHIÊN cứu VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả đã áp dụng phươngphápnghiên cứuđịnh tính kết hợp phương pháp luận vàtổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, hệ thống hóa lý luận liên quan đến hộinhậpkinh tếquốc tế trong kế toán và ảnh hưởng đến đào tạo kê toán khisử dụng IFRS, đồngthời, đánh giá sơ bộ về thực trạng đào tạo kế toántheoIFRS tại Việt Nam.
142
Kinh tếvà DựbáoKi II II J ọ tà l>ự báo
Với những hiểu biết ban đầu về chủ đề nghiêncứu, nhóm tác giả làm rõmộtsố thắc mắc, tư vân trựctiếp từcác chuyên gia, nhà khoa học và một sô giảng viên trẻ giảng dạy, các doanh nghiệp. Theo nhóm tác giả, lý do chính mà việc sử dụng IFRS trong giảng dạy kếtoán ởcác trường đại học là giảng viên đangở giai đoạn mới tiếp cận và chưa hoàn thiện, chưa nhận thứcđượcnhucầu, sự cần thiết và lợiích của việc đào tạo kếtoán theo IFRS. Bên cạnh đó,tâm lýngạingầncủa giáo viên kế toán là rất đáng kể. Do đó, nghiên cứu đặt ra một số giả thuyết và chứng minh về những giả thuyết, góp phần nângcao nhậnthức của giảng viên trẻ vềýnghĩa, vaitrò vàlợi ích của việc giảng dạy kế toán trong xuhướng hội tụ IFRS, cũng như thay đổi cách nhìn của họvề những tháchthức và thuậnlợi. Các giả thuyết được đặt ra nhưsau:
Giả thuyết 1: Việc áp dụng IFRS trong đào tạo kếtoán là tất yếu khách quan để giúp các trường đại học có lợi thế cạnhtranh trong bốìcảnh hộinhập.
Giả thuyết 2:Áp dụng chương trình đào tạo kế toán IFRS là cơ hội để các giảng viên trẻ có thể truyền đạt phương pháp giảng dạy sángtạo vàdạy trực tuyến.
Giả thuyết 3: Sinh viên được đào tạo IFRS trong trường đại học sẽ tiếp cận tốt hơn với kế toánsau tốt nghiệp.
KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
Giả thuyết 1: Việc áp dụng IFRS trong đào tạo kế toán là tất yếu khách quan để giúp các trường đại học đạt đưực lợi thế cạnh tranh trong bổì cảnh hội nhập
Những phân tích về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán ở trên cho thấy, các nước trên thế giới đãdần bãi bỏ các chuẩnmực kế toán của riêng mình và áp dụng các chuẩn mực tiêu chuẩn quốc tế. Xu thế thông nhất là tất yếu kháchquan của quá trình hội nhập kế toán quản trị và xu hướngtiệm cận gần với các chuẩn mực IFRS được coi là một sựlựa chọn hợp lý, để tích hợp trởthành kế toán quốc tế nhanh nhấtvà ít tốnkém nhát(Jones và Belkaoui, 2010).
Vai trò của IFRS đãđược công nhận trên toàn cầu và có rất nhiều quốc gia khởi đầu việc ứng dụng IFRS vào công việc kế toán bằng cách từng bước đưa IFRS vàođào tạo tại các trường đại học.
Theo nghiên cứu của Archana Patro
(2012), kết quả khảosát gần 1.000sinh viêncác trường đạihọctại An Độ đã khẳng định tínhcấp thiết của việc giới thiệu1FRS vào chương trình đào tạongànhkế toán.
Các trường đạihọc ở An Độ cho rằng, chìa khóa thành công của việc phổ biến IFRS chính là thu hút sự quan tâm củasinh viên vào các quyền lợimàIFRS mang lại, như cơ hội nghềnghiệp và nhấn mạnh vào các kỳ thi lâychứngchỉ nghềnghiệp được công nhận. Đồng thời, nghiêncứunàycũng cho thấy, hơn 90% sinh viênđược khảo sát đã đề nghị, nên đưa IFRS vào chương trình đào tạo chính khóa, nhưngchỉ đưa vàodưới dạng các môn học tự chọn, không nên bắt buộc vàkhông xem đó là các môn học cốtlõi.
Tại Mỹ, Hiệp hội Kế toán công chứng Mỹ ủng hộ mạnh mẽ việc áp dụng IFRS vào các doanh nghiệp theo lộ trình từ3đến 5 năm.Năm 2010,Katherine tìm hiểu về việcđưa IFRS vào đào tạo tạiTrườngĐại học Morgan State. Sau đó, IFRS đã được đưa vào học kỳ đầutiên của chương trình đào tạo chocác ngành dùlà chuyên hay không chuyên vềkế toán (Katherin, 2010).
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều nghiên cứu khác về việc kết hợp IFRS vào chương trình đào tạo của các khóa học kếtoán cấp độ trung cấp. Theo nghiên cứu của Rebecca G. Fay (2008)về việc đưa IFRSvào chương trình đào tạo tại Trường Đại học công nghệ Virginia, việc kếthợp giảng dạy IFRS ởcáckhóa học kế toán ở cấp độ trung cấp là hoàn toàn hợp lý.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này, lập và trình bày thông tin về báo cáo tài chính theo IFRS được coi là nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp để tạo ra lợithế cạnhtranh trong xu thế hội nhập. Ngày
16/3/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định so 345/QĐ-BTC phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính tại Việt Nam, trong đó, xây dựng phươngán và lộ trình ápdụng IFRS tại Việt Nam. Có thể thấy, việc áp dụng IFRS tại Việt Nam được nhìn nhậnnhư công cuộc cảicáchkế toán lầnthứba, đánh dấu mộtbước quyếtđịnh trong quá trình hộinhập toàn diệncủa kế toán Việt Nam với thế giới.
Do đó, chủ trương, tư tưởng tiếp nhận và đưa nội dung IFRS vào giảng dạy ở các trường đại học nhận được sự đồng thuận cao từ các cấp quản lý, lãnh đạo đến lực lượng cán bộ khoahọc, cán bộgiảng dạytrực tiếp. Đây là một tiền đề thuận lợi cho việccác trường đại học ở ViệtNam đưa IFRS vàogiảng dạy đại trà, đặcbiệt là đốivới các trường có truyền thông đào tạo ngành kế toán với quy mô đào tạo lớn.
Như vậy, có thể thấy, việc vận dụng IFRS trong đào tạo kế toán tại các trường đại học là thực sựcần thiết, là cơ hội để sinh viênra trườngcó thể cạnh tranh với nguồnnhân lực chất lượng cao trongđiều kiệnhội nhập. Với lập luận đó, nhóm tác giả khẳng định, giả thuyết 1 được chấp nhận.
Giả thuyết 2: Ap dụng chương trình đào tạo kế toán IFRS là cơ hội để các giảng viên trẻ truyền đạt phương pháp giảng dạy sáng tạo và giảng dạy trực tuyến
Hiện nay, nhu cầu đàotạo kếtoán trong cáctrường đại học và các trung tâm đào tạo kế toán ngày càng
Economy and Forecast Review
143
tăng, đây là cơ hội cho giảngviênkế toán trẻtìmhiểu về các phương phápgiảng dạy mới, sáng tạo.
Từ những yêu cầu kế toánnhấtđịnhđối với IFRS,thì các giảng viên kế toáncầncó nhữngthay đổitoàn diện, trong đó, cần thay đổi về cách thức giảng dạy kế toán theo phương pháp dựa trên các nguyên tắc đểphù hợp với IFRS. Theophương pháp này, giảngviêncó thể thay đổi chương trình giảng dạy và người học sẽ có các kỹ năng cần thiết đápứng nhu cầu của xã hội. Giảng viêngiảng dạykế toán dựa trên nhấn mạnhvào các khái niệm cơ bản, sẽgiúp học viênkhám phá và tìm giảipháp, không thôngquaghi nhớ các quy tắcvàbút toán kế toán. Để đạt được mục tiêu này, giảng viênkếtoáncầnđược tiếp cận với các phươngpháp giảng dạy sáng tạo,như: học tập dựa trên vân đề;học bằng cách làm,mô phỏng, đóng vai, phântích tình huống... để giảmbớt nhữngđoạn độc thoại của giảng viên tronggiờhọc. Ngoài phươngpháp lấy sinh viên làm trungtâmđểgiảng dạy, các trường đại học cũng nênxem xét các phương pháp giảng dạy trực tuyến đượcsử dụng rộngrãi và hiệu quả.
Việc thay đổi phươngpháp giảng dạy cho phù hợp với xu thế mới là một thách thức lớn đối với giảng viêntrẻ, nhưng cũng là một lợithế, vì trong điềukiện đó, những giảng viên trẻ sẽ cần cải tiến và tìm hiểu những phương pháp giảng dạy mới, hiệu quả thu hút người học. Do vậy, sinhviên cũng cónhiều cơhộitrải nghiệm thực tế. Với những phântíchtrên,giả thuyết 2 được chấpnhận.
Giả thuyết 3: Sinh viên được đào tạo IFRS trong trường đại học sẽ tiếp cận tốt hơn với kế toán sau tốt nghiệp
Việc giảng dạy IFRS trong đào tạo kế toán có thể đem đến cho người học vàngười dạy những lợi íchnhất định. Áp dụngđào tạo IFRS trong các trường đại học sẽgiúp người họcpháttriển khả năng đổi mới và bảovệ sựlựa chọn của họvề các chính sách kế toán và để tăng khả năngphán đoán (đánhgiá) nghề nghiệp của họ. Bằng cách tập trung vào các phánđoán nghề nghiệp, sinhviên sẽ có thể học cáchđốìphó với các trường hợp (sự kiện) không chắc chắn. Do đó, các sinhviênđược đào tạo IFRS trong trường đạihọc sẽ tiếp cận tôi hơn với công việc kếtoánsau khitốt nghiệp. Với phân tích trên, giả thuyết 3 được châp nhận.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu các giả thuyết giảng dạy IFRS trong đào tạo kế toán tại các trường đại học công lập ở Việt Nam, theo nhóm tác giả, yếu tô' then chốt để thực hiện thành côngphương án áp dụng IFRS tại Việt Namlà năng lực của đội ngũ giảng viênkếtoán. Do đó, các cơ sở đào tạo chuyên ngành kế toán cần chuẩn bị cácđiều kiện cần thiếtvề nhân lực, chương trình đào tạo để cóthể tiếnhành đào tạo theo IFRS trong thời giantới.Q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Ánh(2017). Đổi mớiđào tạo ngànhKế toán củacác trường Đại học ở Việt Nam đáp ứng yêu cầuxãhộitrong xu thế hộinhập, truy cập từ http://ifrsvietnam.vn/tin-tuc/hoi-nghi-hoi- thao-l/doi-moi-dao-tao-nganh-ke-toan-cua-cac-truong-dai-hoc-o-viet-nam-dap-ung-yeu-cau-xa- hoi-trong-xu-the-hoi-nhap-226.html
2. Đặng TháiHùng (2016). Dịchvụkế toán kiểm toán Việt Nam tự tintrước hội nhập, truy cập từ http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2016-07-15/dich-vu-ke-toan-kiem- toan-viet-nam-tu-tin-truoc-hoi-nhap-33585.aspx
3. Trần Thị ThuTrang (2020). Ápdụngchuẩnmực báo cáo tàichính quốc tếở cácnướcvà vấn đề đặt ra vớidoanh nghiệp Việt Nam, truy cập từ https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/ap-dung-chuan- muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-o-cac-nuoc-va-van-de-dat-ra-voi-doanh-nghiep-viet-nam-329134.html
4. Archana Patro (2012). Adoption of International Financial Reporting Standards (IFRS) in Accounting Curriculum in India-An EmpiricalStudy,Procedia Economics and Finance, 2, 227-236
5. Deaconu. A (2011). Principles and Rules-based Accounting Debate: Implications for an Emergent Country, The Journal of the Faculty ofEconomics, 1(1), 602-608
6. Deegan (2009). Financialaccounting theory, 3rd ed. Sydney: McGraw-Hill Australia Pty Ltd 7. Hashimoto, T. (2010). Eventual Adoption of IFRS and its Impact on Accounting Practice, The Accounting 18 Masako SAITO, KazuoHIRAMATSUandSekar MAYANGSARI Research, 53,72-83
8. Jones, S., and A. R. Belkaoui. (2010). Financial accounting theory, Melbourne: Cengage Learning, Point of view, 2009,retrieved fromwww.iasplus.com
9. Katherin (2010). Introducing IFRS in IntroductoryFinancial Accounting Courses, Business Education &Administration, 2(1), 39-47
10. Rebecca G. Fayvà cộng sự(2009).IncorporatingInternational Financial reporting standards (IFRS) intoIntermediate accounting, VirginiaTech Invent the Future