• Tidak ada hasil yang ditemukan

nghiên cứu ành hưởng của các thông số cõng nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nghiên cứu ành hưởng của các thông số cõng nghệ"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐÔI

NGHIÊN CỨU ÀNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ CÕNG NGHỆ ĐÉN Độ CỨNG CỦA CHI TIÉT SAU KHI GIA CÓNG TIỆN THÉP 9XC

(THÉP TÕI) CÓ GIA NHIỆT BÀNG CÀM ỨNG ĐIỆN TỪ

STUDY ON THEINFLUENCE OF TECHNOLOGICALPARAMETERS ON THE HARDNESS OF THEPART AFTER TURNING 9XC STEEL (CHILLID STEEL) WITH

ELECTROMAGNETIC INDUCTION HEATING

TS. Nguyễn Thành Huân1, Ths. Trấn Vũ Lầm1, ThS. Trần Đình Tài2

‘Khoa Cơ khí, Trường Đại học Kinh tê' Kỹ thuật Công nghiệp 2Khoa Cơ khí, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định TÓM TẮT

Thép 9XC là thép dụng cụ có độ thấm tôi tốt, độ cứng cao, chịu mài mòn tốt, cơ tính ít thay đổi khi làm việc ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên, dùng các phương pháp gia công truyền thống để gia công tinh vật liệu 9XC (thép tôi) gặp nhiều khó khăn đo lực cắt lớn, dụng cụ cắt mài mòn lổn và tính kinh tế thấp.

Hầu hết các vật liệu khi được nung nóng, độ cứng đểu giảm và đó chính là cơ sở cho phương pháp gia công cắt gọt có gia nhiệt được đưa vào nghiên cứu và ứng dụng. Bài báo này, đánh giá ảnh hưởng của các thông sô' công nghệ đến độ cứng của chi tiết sau khi tiện vật liệu 9XC qua tôi có gia nhiệt bằng cảm ứng điện từ.

Từ khóa: Tiện vật liệu cứng; Cảm ứng điện từ; Gia nhiệt.

ABSTRACT

The 9XC steel is a tool Steel with good permeability, high hardness, good wear resistance, little mechanical change when working at high temperature. However, using traditional machining methods for finishing 9XC material (chillid steel) faces many difficulties due to high cutting force, large abrasive cutting tools and low economy. Most materials when heated, the hardness decreases and that is the basis for processing hard turning with assisted heating to be researched and applied. This paper, evaluate the influence of technological parameters on the hardness of the part after turning 9XC material (chillid steel) with electromagnetic induction heating.

Keywords: Hard material turning; Electromagnetic induction; Heating.

ISSN 2615 -9910

TẠP CHÍ Cơ KHÍ VIỆT NAM, SỐ 4 năm 2022 http://cokhivietnam.vn

16

(2)

NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI

1. ĐẶT VẤN ĐÊ

Vật liệu cứng được ứng dụng vào hấu hết các ngành công nghiệp như: Vũ trụ, hàng không, ô tô, quốc phòng, điện tự động hóa...

[1]. Gia công chế tạo những chi tiết làm bằng vật liệu cứng gặp rất nhiều khó khăn như:

Dụng cụ cắt phải làm từ vật liệu có độ cứng cao (kim cương, CBN), dụng cụ cắt bị mài mòn nhiều, năng suất gia công thấp, chi phí và giá thành sản phẩm cao. Để gia công được vật liệu cứng bằng dụng cụ cắt không quá đặc chủng, ta có thể nghiên cứu các giải pháp gia công như:

Chế tạo dụng cụ cắt mới, phương pháp gia công mới, chế tạo thiết bị cắt gọt mới, nghiên cứu nguyên lí gia công mới, [3].

s. Sun và cộng sự [2] đã chỉ ra rằng, khi gia công vật liệu cứng, đổng thời có gia nhiệt trong quá trình gia công thì lực cắt sẽ giảm, độ nhẵn bóng bê' mặt tăng. Có nhiều nguồn nhiệt có thể hỗ trợ trong quá trình gia công; nghiên cứu này đã sử dụng dòng điện cảm ứng điện từ để gia nhiệt trong quá trình tiện vật liệu thép 9XC qua tôi. Nguổn nhiệt cảm ứng được tạo ra bởi sự biến đổi của dòng điện cảm ứng bên trong phôi. Sự biến đổi được bắt đầu ở cuộn dây làm việc quấn quanh hoặc ở một phía của phôi.

2. TRANG THIẾT BỊ VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM Trong quá trình gia công tiện vật liệu cứng có gia nhiệt bằng cảm ứng điện từ, yêu cầu cuộn cảm phải chuyển động đồng thời với chuyển động chạy dao dọc tại vị trí phía trước dụng cụ cắt; hệ thống thí nghiệm (hình 1) đã đáp ứng được những điều kiện này. Hệ thống thí nghiệm gốm: Máy tiện Basic 180 Super (1);

phôi tiện (2) là thép hợp kim 9XC, thành phần hóa học như bảng 1, được gia công tiện thô đạt đường kính ộ 30 °'4, tôi đạt 62HRC; cuộn cảm và hệ thống tạo dòng điện cảm ứng điện từ (3); dao tiện (4); máy đo nhiệt độ Smart sensor AR853B.

Hình 1. Hệthống thí nghiệm tiện cógianhiệt bằng cảm ứngđiện từ

Bảng1. Thànhphẩnhoá họcthép 9XC (% theo khối lượng):

c

Si Mn s (max) p (max) Cr Mo 0,92 1,4 0,62 0,024 0,018 1,28 0,11 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ánh hưởng của các thông số công nghệ đến nhiệt độ tại vị trí đặt mũi dao tiện trên bê mặt phôi

Nhiệt độ tại vị trí đặt mũi dao tiện trên bế mặt phôi (T) quyết định đến cơ tính, lực cắt, rung động và chất lượng bề mặt chi tiết sau gia công, .... Do đó, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến nhiệt độ bề mặt tại vị trí đặt mũi dao trên bề mặt phôi là rất cần thiết.

3.1.1. Ảnh hưởng của công suất nguồn điện cảm ứng điện từ đến nhiệt độ tại vị trí đặt mủi dao tiện trên bể mặt phôi

Bảng 2. Anh hưởng của p nguồn điệncảmứng điện từ đến Tbể mặt phôi:

Công suất(W) Nhiệt độ bề mặt phôi '(°C)

1000 52

2500 112

7500 232

15000 645

ISSN 2615 - 9910

TẠP CHÍ Cơ KHÍ VIỆT NAM, số 4 năm 2022 http://cokhivietnam.vn

(3)

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

Các thông số: Tốc độ vòng quay trục chính (n) 900 vg/ph, lượng tiến dao (s) 0,109 mm/vg, thời gian gia nhiệt ban đầu (tbđ) 2s được giữ cố định. Thay đổi công suất nguồn điện cảm ứng (P), ta thấy rằng, nhiệt độ bề mặt tăng khi công suất nguồn điện cảm ứng tăng (bảng 2).

3.1.2. Ảnh hưởng của tốc độ vòng quay trục chính đến nhiệt độ tại vị trí đặt mũi dao tiện trên bề mặt phôi

Thay đổi n trục chính, các thông số công nghệ khác được giữ cố định như tbđ= 5s, s=0,109 mm/vg, P=7500W. Kết quả trên bảng 3, cho thấy nếu tăng n của trục chính thì T trên bể mặt phôi sẽ giảm và ngược lại.

Bảng 3. Ảnh hưởng của n trụcchính đến T trên bề mặt phôi;

Tốc độ vòng quay trục chính (vg/ph)

Nhiệt độ mặt phôi

(°C)

385 495

510 482

900 430

1170 412

3.1.3. Ảnh hưởng của lượng tiến dao đến nhiệt độ tại vị trí đặt mũi dao tiện trên bề mặt phôi

Thay đổi lượng tiến dao, các thông số công nghệ khác được giữ cố định tbđ = 5s, n = 900vg/ph, p = 7.500W. Với kết quả trên bảng 4, lượng tiến dao không ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ bê' mặt phôi.

Bảng4. Ánh hưởng củasđến T trên bềmặt phôi:

Lượng tiến dao (mm/vg)

Nhiệt độ mặt phôi

(°C)

0,059 459

0,088 448

0,109 430

0,149 402

3.1.4. Ánh hưởng của thời gian gia nhiệt ban đầu đến nhiệt độ tại vị trí đặt mùi dao tiện trên bê mặt phôi

Khi thay đổi t^, các thông số s = 0,109mm/vg, n = 900vg/ph, p = 7500w được giữ cố định. Trên bảng 5, cho thấy t có ảnh hưởng lớn đến T bề mặt.

Bảng5. Ảnh hưởngcủa tbdđến T trên bềmặtphôi:

Thời gian gia nhiệt ban đấu (s)

Nhiệt độbếmặtphôi

’(°C)

2 232

3 283

4 365

5 430

3.2. Ảnh hưởng của quá trình gia nhiệt đến độ cứng của chi tiết sau khi tiện có gia nhiệt bằng dòng điện cảm ứng điện từ

Căn cứ vào các giá trị nhiệt độ thu được từ các thí nghiệm khảo sát trên; nội dung nghiên cứu tiếp theo tiến hành đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ bề mặt đến độ cứng của chi

ISSN 2615 -9910

TẠP CHÍ Cơ KHÍ VIỆT NAM, số 4 năm 2022 http://cokhivietnam.vn

18

(4)

NGHIÊN CỨU-TRAOĐỒI

tiết sau gia công có gia nhiệt bằng dòng điện cảm ứng điện từ.

780 770

720 ... -....

Khoảng cách từ bềmặt (mm)

0 0.2 0.4 0.6 Lõi

25 762 761 756 756 756

756 754 750 750 750

ị*-232

732 732 737 737 737

734 734 741 743 743

+*-365 748 748 754 756 756

-♦-402 756 756 750 748 748

•U—430 758 758 754 748 745

459 762 762 756 754 750

495 766 766 758 756 754

645 768 768 764 760 752

Hình 2.Ảnh hường của nhiệtđộ bềmặt phôi đến độ cứng của chi tiết saugia công

Các chi tiết sau khi gia công, được đem đi cắt dây, mài phẳng mẫu, đánh bóng và thử độ cứng. Kết quả cho thấy (hình 2), khi tiện ở nhiệt độ thường 25°c và 112°c, do có sự chèn ép của mũi dao nên độ cứng bề mặt chi tiết tăng khoảng 6HV so với mẫu ban đầu. Với các mầu nung ở nhiệt độ từ 232h-365°C, độ cứng bê' mặt chi tiết giảm từ 5-Ỉ-9 HV, do quá trình gia nhiệt đã khử các ứng suất dư. Với các mẫu được nung nóng từ 402 T- 645°c, độ cứng bề mặt của chi tiết tăng từ 8 + 12 HV là do hiện tượng tiết ra các bít nhỏ mịn [4],

4. KẾT LUẬN

Nghiên cứu này đã đánh giá được sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ như p, tbđ, n và s đến T tại vị trí đặt dao trên bề mặt phôi. Kết quả đã chỉ ra rằng, n và s ảnh hưởng không đáng kể đến T bế mặt phôi tại vị trí đặt dao.

Nghiên cứu cũng đã đánh giá ảnh hưởng của T bể mặt phôi đến độ cứng của chi tiết sau gia công và cho thấy rằng, độ cứng của chi tiết có thay đổi theo T trên bế mặt phôi; nhưng sự thay đổi này là không đáng kể và đáp ứng yêu cầu sau khi gia công, cơ tính của chi tiết không bị thay đổi so với vật liệu phôi.

Với những kết quả thu được ở trên sẽ là tiền để cho việc tiếp tục nghiên cứu ứng dụng phương pháp gia công vật liệu cứng có gia nhiệt vào trong thực tế sản xuất.*>

Ngày nhận bài: 07/4/2022 Ngày phản biện: 15/4/2022 Tài liệu tham khảo:

[ 1]. Nghiêm Hùng; Vật liệu cơ sở NXB. Khoahọc Kỹthuật (2005).

[2]. s. Sun, M. Brandt, M.S. Dargusch “Thermally enhanced machining of hard - to - machine materials - a review International Journal of Machine Tools and Manufacture (2010).

[3], Nguyễn Thành Huân; “Nghiên cứu tiện thép hợp kim 9XCsau tôi cógia nhiệt bằng laser Luận án Tiến TrườngĐại học Bách khoa Hà Nội(2018).

[4]. Mạc Thị Bích; Nghiên cứu tính gia công vật liệu thép SKD11 trong môi trường gia nhiệt bằng cảm ứng điệntù địnhhướngứngdụng trong côngnghiệp” Luận án Tiến sĩ Trường Đại học Bách khoaHà Nội (2019).

ISSN 2615 - 9910

TẠP CHÍ Cơ KHÍ VIỆT NAM, số 4 năm 2022 http://cokhivietnam.vn

19

Referensi

Dokumen terkait

Các thông số lượng tử liên quan đến hoạt động ức chế của các hợp chất nghiên cứu như EHOMO, ELUMO, khoảng cách năng lượng ΔEL-H, độ cứng hóa học η, độ mềm S, ái lực điện tử tuyệt đốiχ,

KẾT LUẬN - Sự mất đối xứng của từ trường và hiện tượng trễ của dòng xoáy phía thứ cấp trong ĐTT đều có những ảnh hưởng nhất định đến trạng thái làm việc của động cơ, làm suy giảm độ

Điều này có thể do độ chặt sít và chiều dày lớp bề mặt màng tăng lên khi tăng nồng độ CA trong dung dịch tạo màng, làm cho bề mặt màng có thể trở nên trơn nhẵn hơn, các tiểu phân lưu

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nghiên cứu một số thông số máy may ảnh hưởng tới độ bền và tổn thương đường may 301 trên vải giả da Research on some sewing machine parameters that affect seam

Kết quả kiểmtra cho thấy sai số hình học, các sai số chế tạo của bánh răng hypoid trên máy Klingelnberg C27 đạt độ chính xác yêu cầu và cao hơn1-2cấp so với cáckết quả nghiên cứu trước

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số kết cấu trên máy băm/thái củ sắn tươi năng suất cao 10-20 tấn/h bằng mô hình quy hoạch hóa thực nghiệm Research on the effects of some

Giá trị độ dài liên kết và năng lượng tương đối của các trạng thái electron của đồng phân hình vòng VGe2–/0 tính được bằng phương pháp CASPT2 được trình bày trong bảng 2.. Kết quả tính

Qua kết quả bảng 1 cho thấy, ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây thạch đen tại các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt cao