NGHIÊN CỨU CÃC YÊU Tố ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH sử DỤNG ví ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHÔ HÀ NỘI
• vũ NGỌC TÚ
TÓMTẮT:
Bàiviết nhằm tìmracác yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhsử dụng ví điện tửcủa ngườidân TP.HàNội. Kết quả nghiên cứucho thấy, trong5yếu tố đề xuất có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhsử dụng ví điện tử của người dân gồm: (i)Nhậnthứctínhhữuích;(ii) Nhận thức dễ sử dụng;
(iii)Nhận thức rủi ro; (iv)Sựtin tưởng. Trong đó, yếutố sựtin tưởngcó ảnhhưởng lớn nhất, còn yếutốnhậnthứctính hữu ích có tác động nhỏnhất.
Từkhóa: ví điện tử, nhân tố ảnh hưởng, thành phô Hà Nội
1. Đặt vấn đề
Thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng tấtyếu trong quá trình phát triển kinh tếthương mại toàn cầu.,Tính đến tháng 1/2022, dân sô Việt Nam là 98,51 triệu người, trong đó có 72,1 triệu người dùng internet, số lượng thuê bao smartphone là 92,88 triệu thuê bao trong tổng số 123,76 triệu thuê bao di động. Đây là tiềm năng thuận lợi chothanh toán khôngdùng tiền mặt phát triển. Thêmvào đó, đại dịch Covid-19 bùng phát đãtạocơ hội để dịch vụ nàyphát triển mạnhhơn.
Vì vậy, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của người dân ngày càng tăng cao. Trong đó, ví điện tử hiện là một trong nhữngphươngthức thanh toán không dùngtiền mặtđiển hình thường thấy nhất,bởi tính tiện lợi.
Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến quyếtđịnh sử dụngví điệntử của người dân tại TP. Hà Nội là cần thiết, góp phần giúp các doanh nghiệp tài chính công nghệ nắm bắt và hiểu rõhơnvề hànhvi, sở thích của người dân để có thể có các kế hoạch kinh doanh phùhợp.
2. Cư sở lý thuyết và giảthuyết nghiên cứu 2.1. Ví điệntử
Ví điện tử là một ứng dụng cho phépmột cá nhânthực hiện bất kỳ giao dịch thương mại điện tửnào bằng cáchlưu trữ thông tin thẻ tín dụng của họ. Thanh toán qua ví điện tử được coi là một trong những phương thức giao dịch nổi bật hiện nay vì giaodịch điện tử sử dụng ví kỹthuật sốcó ưu điểm làdễdàng,linhhoạt vàbảo vệ (Uddin và cộngsự, 2014).
Theo Thông tư hướng dẫn về dịch vụ thanh toán trung gian của Ngân hàng Nhà nước
194 SỐ 14 - Tháng Ó/2022
(NHNN): “Dịch vụ Ví điện tử” là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tô chứccung ứng dịch vụtạo lậptrên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đươngvớisố tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của kháchhàng tại ngânhàngvào tài khoản đảm bảothanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo tỷ lệ 1:1 và được sử dụng làm phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2. Các yếu tô ảnh hưởng đến quyết định sử dụngví điệntử
Trong các nghiên cứu trước, chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sửdụng ví điện tử của người dân Hà Nội. Tuy nhiên cũng có mộtsố nghiên cứu về chủ đề này ở các địa phương khácnhư TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ... hoặc giới hạn vào loại ví điện tử cụ thể, hoặcgiới hạn vàođối tượng khách hàngcụ thể như các nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương (2021), Bùi Nhất Vương (2021), Nguyễn Văn Sơn (2021). Theo các nghiên cứu đó, những yếu tốảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dùng bao gồm: Niềm tin của người dùng, nănglực đổi mới sáng tạo cá nhânvề công nghệ thông tin, nhận thức tính hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức riêng tư/bảo mật, ảnh hưởng xãhội....
2.3. Mô hình vàgiả thuyếtnghiên cứu Trên cơ SỞ các thuyết hành động hợp lý (Theory ofReasoned Action)- Martin Fishbein và leek Ajzen (1975), Thuyết hành vi có kếhoạch (Theory of Planned Behavior)- Ajzen(1991), Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) - Davis (1989) cũng như các nghiên cứu về các yếu tố ảnhhưởngđến hành vi sử dụng ví điện tử của người dùng của Nguyễn Thị Liên Hương (2021), Bùi Nhâ'tVương (2021), Nguyễn Văn Sơn (2021), tác giả đề xuất cácgiả thuyết nghiên cứunhư sau:
Giả thuyết HI: Nhận thức tính hữu ích (NTTHI) có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử.
Giả thuyết H2: Nhận thức dễ sử dụng (NTDSD) có ảnh hưởng đến quyếtđịnhsử dụng ví điện tử.
Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội (AHXH) có ảnh hưởng đến quyết địnhsử dụng víđiện tử.
Giảthuyết H4: Nhận thứcrủi ro (NTRR) có ảnh hưởng đến quyếtđịnh sử dụng ví điện tử.
Giả thuyết H5: Sự tintưởng (STT) có ảnh hưởng đếnquyết địnhsửdụngví điện tử.
3. Phươngphápnghiêncứu
Đê’ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên, tác giả sử dụngphương phápnghiên cứu địnhtính kết hợp phương pháp định lượng. Thông qua kỹ thuật thu thập thông tinbằng bản câuhỏi qua 2 hình thức trực tuyến vàtrên giấy trong thời gian 2 tuần từ 11 -25/4/2022,vớisố lượng 309 phiếu khảo sát hợp lệ của người dân đã sửdụng ví điện tử của người dân Hà Nội. Nghiên cứu sửdụngthốngkê suy diễn phân tích kết quả thu thập từ mẫu. Thông tin thu thập từ nghiên cứuđịnhlượng nàyđầu tiên sẽ đánh giá sơ bộ độ tin cậy sàng lọc các biến quan sát không đủ độ tin cậy (biến rác) bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha vàphân tích nhân tốkhám phá EFA thông qua công cụ là phần mềm xửlý SPSS 22. Sau đó, tác giả tiếp tục sử dụng phần mềm để phântích hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và đo lường tácđộngcủacácnhómyếutố.
4. Kếtquảnghiêncứu 4.1. Môtảcấutrúcmẫu
Tác giả liến hànhkhảo sát vơikết quả thu được 309 mẫu hợp lệ trong đó có 53,72% là nam và 46,28% lànữ. về độtuổi:Tỷ lệ cao nhátlà độ tuổi từ 36 - 45 tuổi chiếm 27,51%, độ tuổi từ 26 - 35 chiếm 26,21%,độ tuổi từ46 trởlên chiếm 24.27%, thấp nhát là độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm22,01%; về nghề nghiệp: Côngchức, viênchức chiếm27,51%, nhân viên văn phòng chiếm 21,68%, Họcsinh,sinh viên chiếm 17,8%; công nhân, nông dân chiếm 17,15%; lao động tự do chiếm 15,86%; về thu nhập: từ 15 - 20 triệu chiếm 37,7%; dưới 10 triệu và trên 20 triệu chiếm tương đươngnhau với 21%; từ
10-dưới 15 triệu chiếm 20,3%.
SỐ 14-Tháng 6/2022 195
4.2. Phân tích nhântô khámphá 4.2.1. Phân tích EFA biến độc lập
Sau khi đánh giá các thang đo bằng Cronbach alpha, các biến quan sát được đưa vào phân tích nhântố khám phá (EFA) bằng phương pháp trích Principal Components và phép xoay Varimax.
(Bảng 1)
Bảng 1. Kết quả KMOvà Bartlett's Test Đo lường độ xác thực của dữ liệu
trong mâu nghiên cứu (KMO) 0,753
Kiểm định Bartlett's
Giá tn Chi bình phương
(Chi-square) 1439,928
Bậc tự do(Df) 210
Mức ỷ nghĩa (Sig.) 0,000 Nguồn: tác giả phân tích, 2022
Kết quả Phân tíchEFA với 5 nhân tốđộc lập với 22 biến quan sát ở bảng 1 cho thấy: Chỉ số KMO = 0,753 (0,5 < KMO < 1) và hệ số bartletts có mức ý nghĩa quan sátsig = 0.000% < 0.05 đã khẳng định rằng phương pháp phân tích EFA là phùhợp.
4.2.2. Phân tích EFA biến phụ thuộc (Bảng2)
Bảng 2. Kết quả KMO và Bartlett s Test
Đo lưàng độ xác thựccủadữ liệu
trong mâu nghiên cứu (KMO) 0,722
Kiểm định Bartlett's
Giá tợ Chi bình phương
(Chi - square) 418,759
Bậc tự do(Df) 3
Mủcỳnghĩa (Sig.) 0,000 Nguồn: tác giả phân tích, 2022 Kết quả phân tíchEFA biến phụ thuộcở Bảng 2 cho thay: Chỉ số KMO = 0,722 (0,5 <KMO < 1) và hệ số bartletts có mức ý nghĩa quan sát sig
= 0.000%< 0.05 đã khẳngđịnh phương phápphân tích EFA là phù hợp.
4.3. Phân tích hồi quy
Vớinghiêncứu này, phân tích hồiquy được sử dụng để đánh giá sựảnh hưởng của các biến độc lập (1) Nhận thức tính hữu ích, (2) Nhận thứcdễ sử dụng, (3) Ảnh hưởng xã hội,(4)Nhận thức rủi ro, (5) Sự tin tưởngđến biến phụthuộcQuyếtđịnh sửdụngví điệntử của người dân.Giá trị của các yếu tô được dùng để phân tích hồi quy là trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định Cronbach’s Alpha vàEFA.(Bảng 3)
Kiểm định hiệntượng đa cộng tuyến (Multiple Collinearity)
Kết quả Bảng 3 cho thây, Hệ sô" phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) của các biến trong mô hìnhđều khá nhỏ, có giá trị từ 1,249 - 1,437nhỏ hơn 10 chứng tỏ mô hình hồiquy không có hiện tượng đa cộng tuyến, mô hình nghiêncứu có ý nghĩa thông kê.
Giátrị Sig. của kiểmđịnh t
Đâylàhệ số cho biết cácbiếnđộclập NTTHI, NTDSD, NTRR và STT có ý nghĩathống kêtrong việc tác động đến biến phụ thuộc là QDSD khi Sig.<0,05. Bên cạnhđó, biến độc lậpAHXH với giá trị Sig. =0,199 > 0,05, do đó biến độclập này không có ý nghĩa thông kê trong việc tác động đến biến phụ thuộc làQDSD.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta
Đây là hệ số đượcsử dụng đểđánhgiá mức độ tácđộnghay mức độquantrọng của biến độclập đến biến phụ thuộc. Dựa vào bảng vù phân tích giá trị Sig. có thể thấy có 4 biến độclậptác động đếnbiếnphụ thuộc QDSD.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa của nghiên cứu = 0,072 x NTTHI+ 0,080 X NTDSD- 0,095X NTRR+0,849X STT.
Từ kết quả trên, tác giả thảo luận và đưa ra một sô hàm ý chính sách như sau:
Thứ nhất, sựtin tưởng của khách hàng là yếu tốcó ảnh hưởng nhất đếnquyết định sử dụng ví điện tửdo đó các doanh nghiệp cung cấpdịch vụ này cần phải kiểm soát chặt chẽ trang thiết bị kỹ thuật, lựa chọn các công nghệ bảo mật tiên tiến, các quy trình và đội ngũ nhân viên nhằm đảm
196 SỐ 14-Tháng 6/2022
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp Enter
Mô hình
Hệ sô' chưa chuẩn hóa Hệ sô' chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê cộng tuyến
B Độ lệch chuẩn Beta Độ chấp
nhận
Hệ sô'phóng đại phương sai
Hằng số 0,542 0,217 2,498 0,013
NTTHI 0,68 0,033 0,072 2,047 0,042 0,758 1,319
NTDSD 0,082 0,036 0,080 2,288 0,023 0,761 1,313
AHXH 0,045 0,035 0,045 1,287 0,199 0,764 1,310
NTRR -0,120 0,043 -0,095 -2,793 0,006 0,801 1,249
STT 0,937 0,040 0,849 23,245 0,000 0,696 1,437
R 0,853
R Square 0,727
Adjusted R Square 0,723
Durbin Wastson 2,093
F (53,740) 0,000
Nguồn: tác giả phân tích, 2022 bảo cam kết chất lượng dịch vụ ví điện tử với
khách hàng.
Thứ hai, hiện nay khách hàng còn có tâm lý lo sợtrước cácrủi ro thông tin giao dịch,thông tin tài khoản bị tintặc đánh cắp, bịlừađảo... Vì vậy, các doanh nghiệp cung cấpdịch vụ ví điện tửcần đặc biệt quan tâm và triển khai chính sách an toànbảo mật cũng như tăngcườngcác biện pháp nhằm bảo mậtthông tin giaodịch cho khách hàng bằng công nghệ xác thực sinhtrắc học, mã hóa dữ liệu giao dịch... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần thường xuyên cảnh báo, hướng dẫn an toàn giao dịch cho khách hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng nhưqua tin nhắn, email đến khách hàng.
Thứ ba, đô'ivới việc nâng caonhận thứcdễ sử dụng ở người tiêu dùng khi dùng ví điện tử, các doanh nghiệp có thể sử dụngcác TVC quảng cáo vui nhộn để truyền tải cũng như hướng dẫnngười tiêu dùng sử dụng ví điện tử. Cùng với đó, trên Website, Fanpage hay trên App ví điện tử cũng
nên có hướng dẫn sử dụng ví điện tử giúp người tiêu dùng dễ dàng sử dụng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ví điện tử có thể đặt banner, panoquảng cáo ở cácngã tư, giao lộ hay trên các phương tiện giao thông công cộng.
Thứ tư, để nâng cao nhận thức hữu ích của người dùng các doanh nghiệp cần phát triển ví điệntử thành siêu ứng dụng, đáp ứng tất cả nhu cầu đa dạng của khách hàng từ thanh toán, tín dụng, mua sắm, giải trí trêncùng một sản phẩm ví. Cácví điện tử này cần cócác tùybiến nhằm cá nhân hóa trải nghiệm của người dùng. Bêncạnh đó, các doanh nghiệp tài chính công nghệ này cũng cần đẩy mạnh phôi hợp, liên kết với nhà cung câ'p/người bán triển khai các chương trình khuyến mãi, giảm giá nhằmkhuyến khích khách hàngsử dụng ví làm phương tiện thanh toán.
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứuở trên cho thấy mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệunghiêncứu,4 yếu tô' Nhận thức tính hữu ích (NTTHI), Nhậnthức dễsử
SỐ 14-Tháng 6/2022 197
dụng(NTDSD), Nhận thức rủi ro (NTRR), Sự tin tưởng (STT) có ảnh hưởngđến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân tạiTP. Hà Nội.Trong đó yếu tố Sự tin tưởng (STT) có ảnh hưởng cùng
chiều và lổn nhất (với hệ sô Beta = 0,849, sig
= 0,000), ảnh hưởng lớn thứ hai là yếu tố Nhận thức rủi ro (NTRR) có tác động ngược chiều (hệ sô Beta = -0,095, sig = 0,006). Tiếptheo là Yếu tô' Nhận thức dễ sử dụng (NTDSD) cótác động cùng chiều (hệ sốBeta = 0,080, sig - 0,023) còn Yếu tô'
Nhận thức tính hữu ích (NTTHI) có ảnh hưởng cùng chiều và ít nhất đến quyết định sử dụng ví điện tử của ngườidânHà Nội (hệ sô' Beta = 0,072, sig = 0,042). Còn yếu tố Ảnh hưởng xã hội
(AHXH) lại không có tấc động đến Quyết định sử
dụng ví điện tử (sig = 0,199>0,05).
Như vậy, 4 trong 5 giả thuyết đặt ra của nghiên cứulà Hl, H2, H4, H5 được chấpnhận.Giả thuyết H3 Ảnh hưởng xãhội (AHXH) đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân Hà Nộibịbác bỏ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tài liệu Tiếng Anh
1. Cristian Morosan, Agnes DeFranco. (2016). Its about time: Revisiting UTAUT2 to examine consumer intentions to use NFC mobile payments in hotels. International Journal of Hospitality Management, 53: 17-29 2. DO, N. B., & DO. H. N. T. (2020). An investigation of Generation Z's Intention to use Electronic Wallet in Vietnam. The Journal of Distribution Science, 18(10), 89-99.
3. Karim, M. w., Haque, A., Ulfy, M. A., Hossain, M. A., & Anis, M. z. (2020). Factors influencing the use of E-wallet as a payment method among Malaysian young adults. Journal of International Business and Management, 3(2), 01-12.
4. Omar, p. u. (2020). Factors that influence the use of E-wallet among students. Current issues in entrepreneurship and business, 144.
5. Ricardo de SenaAbrahão, Stella Naomi Moriguchi, Darly Fernando Andradeb. (2016). Intention of adoption of mobile payment: An analysis in the light of the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT).
RAI Revista de Administracão e Inovacdo. 13:221-230
6. Yeow Pooi Mun, Haliyana Khalid, Devika Nadarajah. (2017). Millennials' Perception on Mobile Payment Services in Malaysia. Procedia Computer Science. 124: 397-404.
Tài liệuTiếng Việt
1. PGS. TS. Hoàng Văn Thành. (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm bia của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội. Tạp chí Công Thương. Truy cập tại: http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-nhan- to-anh-huong-den-quyet-dinh-lua-chon-san-pham-bia-cua-nguoi-tieu-dung-tai-thi-truong-ha-noi-53824.htm
2. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Trúc Ngân, Nguyễn Thành Long (2021). Những yếu tô' ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua sắm trực tuyến của sinh viên Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Journal of science and technology-iuh, 50(02).
3. Bùi Nhất Vương (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân tại thành phố cần Thơ: ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM. Tạp chí Khoa học Trường Đại học cần Thơ, 57(5), 242-258.
198 SỐ 14-Tháng Ó/2022
4. TS. Nguyễn Thị Liên Hương, Vũ Thùy Dương, Tăng Yến Vi, Trần Nhật Trường, Lê Hồng Quyết - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử của người dùng Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 18, tháng 6/2021.
Ngàynhậnbài: 5/5/2022
Ngày phảnbiệnđánh giá vàsửachữa:22/5/2022 Ngày chấp nhận đăngbài: 10/6/2022
Thông tin tác giả:
ThS.VŨ NGỌC TÚ
Trường Đại học Giao thông Vậntải
FACTORS AFFECTING THE DECISIONS OF HANOIANS TO USE E-WALLET
• MA. VU NGOCTU
University of Transport and Communications
ABSTRACT:
This studyistodeterminethefactorsaffecting the decisions of Hanoians to use e-wallet. The study’s results show that there are four factors influencing the decisions of Hanoians to use e-wallet, including: the perceived usefulness, the perceived user-friendliness,the perceived risk, and the perceived trust. In which, the perceived trust is the most influencing factor while the perceived usefulness hasthe leastinfluence overthe decisions of Hanoians to use e-wallet.
Keywords: e-wallet, influencing factor, Hanoi.
SỐ 14 -Tháng Ó/2022 199