• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT HỮU CƠ TRONG AO NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT HỮU CƠ TRONG AO NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG "

Copied!
153
0
0

Teks penuh

NGHIÊN CỨU CHUYỂN HÓA VẬT LIỆU HỮU CƠ Ở CÁC NỮ NÔNG TRẠI TÔM CHÂN TRẮNG. Một số nghiên cứu về sự tích lũy và chuyển hóa chất hữu cơ trong ao nuôi tôm.

Đặt vấn đề

Tuy nhiên, nuôi tôm không thay nước có thể chống chọi với dịch bệnh nhưng tích tụ nhiều chất thải hữu cơ giàu dinh dưỡng chưa bị phân hủy, phân hủy. Từ thực trạng đó, “Nghiên cứu chuyển hóa chất hữu cơ trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)” là thực sự cần thiết.

Mục tiêu nghiên cứu 1. Mục tiêu tổng quát

Trên thực tế, có nhiều biện pháp quản lý môi trường đối với ao nuôi tôm đã được nghiên cứu và áp dụng ở ĐBSCL nhưng chưa có nghiên cứu nào về chuyển hóa chất hữu cơ trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thường xuyên. các mô hình canh tác.

Nội dung nghiên cứu

Đồng thời, nguồn gốc nitơ trong tôm thẻ chân trắng được truy tìm bằng phương pháp đồng vị ổn định 13C và 15N.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Những điểm mới của luận án

Mô phỏng quá trình trao đổi chất C, N, P trong nuôi tôm thẻ chân trắng trong điều kiện không thay nước từ kết quả nghiên cứu.

TỔNG QUAN

Sơ lược đặc điểm sinh học tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (boone, 1931)

  • Sơ lược hình thái phân loại và phân bố
    • Ảnh hưởng của thức ăn tới sinh trưởng của tôm
    • Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt động sống của tôm
    • Khả năng thích ứng với pH
    • Khả năng thích ứng với độ mặn

Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng của tôm còn phụ thuộc vào thành phần thức ăn. Nếu oxy hòa tan trong nước quá bão hòa sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình trao đổi chất của không chỉ tôm mà cả cá.

Chu trình chuyển hóa C, N, P trong nước

  • Chu trình Phospho

Sự mất nitơ trong các vùng nước có thể là do quá trình khử nitrat thành nitơ tự do hoặc do sự lắng đọng của nitơ vô cơ và hữu cơ ở đáy ao. Việc cung cấp phốt pho tự nhiên trong hệ sinh thái thủy sinh giúp hệ thực vật phát triển mạnh và đôi khi dẫn đến hiện tượng tảo xanh nở hoa, ảnh hưởng đến phần còn lại của hệ sinh thái.

Một số nghiên cứu sự tích lũy, chuyển hóa chất hữu cơ trong ao nuôi tôm

  • Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Thời gian
  • Địa điểm nghiên cứu
  • Đối tượng nghiên cứu
    • Nuôi tôm trong ao đất không lót bạt, không thay nước
    • Nuôi trong bể composite (500 lít)
    • Phân tích chất lượng nước
    • Phương pháp phân tích mẫu
    • Phương pháp tính toán kết quả sau phân tích mẫu

Trong các ao nuôi tôm thẻ chân trắng ở khu vực Hồ Tây của Trung Quốc, người ta nhận thấy nitơ và phốt pho tích tụ tương ứng từ thức ăn trung bình. Hàm lượng nitơ đầu vào và đầu ra trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng. Hàm lượng lân đầu vào và đầu ra trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng.

Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao đất lót bạt, ao ương và ao trong nhà.

Hình 1.5. Diện tích sản lượng tôm nước lợ của Bạc Liêu  Nguồn: Tổng cục thủy sản năm 2015 đến 2018
Hình 1.5. Diện tích sản lượng tôm nước lợ của Bạc Liêu Nguồn: Tổng cục thủy sản năm 2015 đến 2018

Kết quả điều tra hiện trạng nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao đất ở

  • Kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật nuôi tôm của nông hộ
  • Cơ cấu mùa vụ
  • Đặc điểm ao nuôi tôm thẻ chân trắng
    • Cải tạo ao nuôi
    • Nguồn nước và chất nước
    • Kiểm tra tôm giống trước khi thả nuôi
    • Thức ăn và cách cho ăn
    • Vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
    • Vấn đề sử dụng kháng sinh, hóa chất, chế phẩm vi sinh
    • Hệ số thức ăn, năng suất và tỷ lệ sống của tôm nuôi
  • Kết quả nghiên cứu chuyển hóa C, N, P trong ao nuôi tôm
    • Chuyển hóa Cacbon (TOC) trong ao nuôi tôm
    • Chuyển hóa Nitơ trong ao nuôi tôm
    • Chuyển hóa Phospho trong nuôi tôm

Hiện nay, người nuôi tôm đã nhận thức được tầm quan trọng của nguồn gốc con giống. Chế độ quản lý và chăm sóc ao nuôi tôm TC-BTC sau khi thả tôm. Thông thường, khi mới thả tôm, người nuôi tôm chỉ sử dụng quạt từ khoảng 3-4 giờ sáng, nhưng sau khoảng hai tháng nuôi, thời gian sử dụng quạt sẽ tăng lên vì lúc này tôm đã lớn hơn và lượng chất thải cũng tăng lên. đập.

Các hộ nuôi tôm thường bị động trong việc lựa chọn thức ăn cho tôm. Những loại thức ăn này được nhiều người nuôi tôm lựa chọn không chỉ vì chất lượng thức ăn ổn định mà còn vì khuyến mãi từ các đại lý thức ăn trong thời gian người nuôi tôm nuôi. Nguyên nhân là do nghề nuôi tôm hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về hình thức dịch bệnh và biến động môi trường.

Qua kết quả điều tra về tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Bạc Liêu là có thể. Có rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm vùng nuôi nhưng nguyên nhân chính có thể là lượng thức ăn thừa, bởi khi nuôi tôm với mật độ cao thì thức ăn là yếu tố quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí phí ​​nuôi tôm. Kết quả nghiên cứu chuyển hóa C, N, P trong ao nuôi thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh không lót chuồng và không thay nước ở mật độ 50.

Hình 3.1. Tỷ lệ (%) độ sâu của ao nuôi tôm thẻ chân trắng  3.1.4. Biện pháp chuẩn bị ao nuôi trước khi thả tôm
Hình 3.1. Tỷ lệ (%) độ sâu của ao nuôi tôm thẻ chân trắng 3.1.4. Biện pháp chuẩn bị ao nuôi trước khi thả tôm
  • Biến động độ mặn, độ kiềm giữa hai mật độ nuôi tôm
  • Sự biến động hàm lượng TAN giữa hai mật độ nuôi tôm
  • Biến động hàm lượng Nitrate giữa hai mật độ tôm nuôi
  • Biến động hàm lượng C, N, P trong ao nuôi
    • Biến động hàm lượng TOC (tổng Cacbon hữu cơ)
    • Biến động hàm lượng Nitơ giữa 2 mật độ nuôi tôm
    • Biến động Phospho giữa mật độ nuôi tôm
    • Sự tích lũy Nitơ (TN) qua vụ nuôi
    • Sự tích lũy Phospho (TP) qua vụ nuôi

Như vậy, hàm lượng TAN trong các nghiệm thức này vẫn nằm trong giới hạn cho phép và phù hợp cho tôm phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng nitrat có xu hướng tăng dần. Ngoài ra, nguyên nhân có thể do ảnh hưởng của pH cao (Bảng 3.8) ức chế sự phát triển của vi khuẩn Nitrobacter nên hàm lượng nitrit chuyển hóa thành nitrat ít hơn nhưng vẫn tích tụ dưới dạng nitrit ở đáy bể. ao.

Như vậy, hàm lượng nitrat trong nghiên cứu này nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm chân trắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng mật độ nuôi tôm thì hàm lượng nitơ cũng tăng lên đáng kể. Lượng lân tích lũy trong ao nuôi phụ thuộc phần lớn vào mật độ nuôi trồng, khả năng khoáng hóa thành hàm lượng lân dễ tiêu hóa và mật độ phát triển của tảo.

Như vậy, hàm lượng carbon tích lũy trong ao tăng lên trong quá trình nuôi ở cả hai mật độ nuôi tôm. Vì vậy có thể nói hàm lượng nitơ tích lũy trong đất cao hơn rất nhiều so với trong nước. Từ đây có thể thấy lượng Lân tích lũy trong đất cao gấp nhiều lần trong nước. Mật độ nuôi tôm càng cao thì lượng Lân tích trữ trong ao nuôi càng cao.

Hình 3.5. Tốc độ tăng trưởng theo giai đoạn của tôm nuôi
Hình 3.5. Tốc độ tăng trưởng theo giai đoạn của tôm nuôi
  • Sự biến động yếu tố nhiệt độ ( o C) và pH
  • Sự biến động hàm lượng TAN giữa 2 nghiệm thức
  • Sự biến động hàm lượng Nitrite giữa 2 nghiệm thức
  • Sự biến động hàm lượng Nitrate giữa hai nghiệm thức
    • Sự tích lũy Nitơ trong bể ở hai mật độ nuôi
    • Sự tích lũy Phospho trong bể ở hai mật độ nuôi
  • Tăng trưởng của tôm nuôi ở hai mật độ khác nhau
    • Sự chuyển hóa Nitơ của hai nghiệm thức nuôi
    • Sự chuyển hóa Phospho giữa 2 hai nghiệm thức

So sánh đối chiếu như trên cho thấy hàm lượng TAN ở tất cả các nghiệm thức đều phù hợp với sự phát triển của tôm thẻ chân trắng. Nồng độ nitrat tăng nhanh ở cả hai nghiệm thức do cách bố trí trên bể. Lượng carbon hữu cơ tích lũy sẽ giảm khi vi sinh vật tham gia vào quá trình phân hủy và khoáng hóa.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận hàm lượng nitơ trong nước có xu hướng tăng dần về cuối mùa sinh sản, chủ yếu do lượng thức ăn dư thừa và chất thải từ tôm nuôi ngày càng tăng. Các dấu hiệu thiếu phốt pho bao gồm tôm tăng trưởng chậm, hiệu quả sử dụng thức ăn giảm và hàm lượng khoáng chất trong vỏ giảm. Hàm lượng lân trong nước cao, ngoài nguyên nhân gây dư thừa thức ăn, tôm chỉ cần ở một giới hạn nhất định.

Nguyên nhân có thể là tôm nuôi trong ao đất đã sử dụng một lượng nguồn thức ăn tự nhiên nhất định. Lượng lân không thể tính toán được có thể do quá trình nuôi tôm sử dụng một phần lân từ thức ăn để chuyển hóa thành năng lượng cho hoạt động sống của tôm và cũng có thể do sự hấp thụ của tảo và vi khuẩn. để sử dụng trong quá trình trao đổi chất trong hoạt động sống. Đúng hơn, nitơ biểu thị sự làm giàu dựa trên mức độ dinh dưỡng, tiêu thụ các sinh vật có hàm lượng đồng vị ổn định.

Hình 3.7.  Hàm lượng  13 C,  15 N giữa tôm, thức ăn, nước và bùn đáy
Hình 3.7. Hàm lượng 13 C, 15 N giữa tôm, thức ăn, nước và bùn đáy

So sánh sự tích lũy và trao đổi chất C, N, P trong ao, bể nuôi tôm thẻ chân trắng. Kết quả được xác định nhằm xác định hàm lượng carbon và nitơ tích lũy trong tôm. Tỷ lệ tích lũy lân trong tôm giữa ao thí nghiệm và ao bể.

Nguyên nhân có thể là do nguồn lân từ bờ qua nước mưa chảy vào ao nuôi, nhưng nguyên nhân chính có thể là do lượng thức ăn tôm ăn quá nhiều hàng ngày. Tuy nhiên, các yếu tố tạo nên hệ sinh thái trong ao nuôi tôm công nghiệp luôn biến động do tác động của con người. Nhìn chung, quá trình đồng hóa thức ăn từ bên ngoài vào cơ thể phụ thuộc vào nhiều lý do như giai đoạn phát triển, tình trạng bệnh lý, thành phần sinh hóa, tính chất cơ lý của thực phẩm.

Thông thường, tôm nuôi không thể sử dụng hết thức ăn (phần hòa tan tích tụ trong ao, phần được tôm sử dụng như mô tả ở nội dung trên) vẫn có một tỷ lệ hao hụt nhất định không rõ nguyên nhân. Do sự phân bố đều trong nước nên lượng oxy đủ thông qua sục khí liên tục tạo điều kiện cho các phản ứng oxy hóa chất thải, thức ăn dư thừa trong ao thành các chất đơn giản hơn, dễ bay hơi hoặc được sinh vật sử dụng. Trong khi đó, động vật thủy sản không thể sử dụng trực tiếp dạng này mà phải sử dụng lân trong thức ăn dưới dạng lân hữu cơ.

Kết luận

Đề nghị

Tổng quan tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamie) trên thế giới và Việt Nam. Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo hình thức tổ chức ở ĐBSCL. Ảnh hưởng của CO2 đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, enzyme tiêu hóa và Glucose của tôm thẻ chân trắng (giai đoạn từ mầm đến giống).

Thử nghiệm thuần hóa và trú đông tôm thẻ chân trắng trong ao nước ngọt ở Hưng Yên. Ứng dụng biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng ở mật độ khác nhau kết hợp nuôi cá rô phi. Nghiên cứu tích lũy đạm và lân trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh tại tỉnh Ninh Thuận. Xây dựng quy trình công nghệ biofloc và khả năng ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng bằng quy trình Biofloc với mật độ, độ mặn khác nhau.

THÔNG TIN CON GIỐNG

THU HOẠCH

Các thông số phân tích tôm giống, thức ăn và tôm thương phẩm Thông số phân tích <60 con/m2. Các thông số về nước, tôm giống, thức ăn và bùn đáy khi bảo quản và thu hoạch tôm. Các thông số phân tích tôm giống, nước, thức ăn và tôm thương phẩm Thông số phân tích Mật độ 50 con/m2.

Gambar

Hình 1.1. Hình dạng ngoài  của tôm thẻ chân trắng  (Litopenaeus vannamei)
Hình 1.5. Diện tích sản lượng tôm nước lợ của Bạc Liêu  Nguồn: Tổng cục thủy sản năm 2015 đến 2018
Hình 1.6. Năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng khu vực ĐBSCL  Nguồn: Tổng cục thủy sản, 2018
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu  2.2. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu
+7

Referensi

Dokumen terkait

Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng, mật độ ban đầu đến sinh trưởng của vi tảo Nanochloropsis oculata và thử nghiệm nuôi sinh khối trong điều kiện nuôi kín túi