• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC QUÝ HIẾM TẠI XÃ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC QUÝ HIẾM TẠI XÃ"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC QUÝ HIẾM TẠI XÃ TÂN TRÀO, HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

Đỗ Công Ba* Trường Đại học Tân Trào, Tuyên Quang

TÓM TẮT

Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được có 9 loài (8,82%) cây thuốc quý hiếm cần được bảo tồn, thuộc 8 chi (8,51%), được xếp trong 8 họ (14,81%), của 2 ngành: Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong số 9 loài cây thuốc quý hiếm có 5 loài ở mức “Nguy cấp”, 2 loài ở mức “Sẽ nguy cấp”, 1 loài “Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại”, 1 loài chưa đánh giá. Qua điều tra chúng tôi cũng nhận thấy vì cái lợi trước mắt người dân đã khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Trước thực trạng này cần nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ cây thuốc, tuyên truyền để họ hiểu được tầm quan trọng của việc bảo tồn bền vững nguồn dược liệu.

Từ khóa: Cây thuốc, đa dạng, huyện Sơn Dương, quý hiếm, xã Tân Trào.

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Tân Trào là xã miền núi thuộc phía Đông Bắc của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 3.510,76 ha, trong đó: Đất nông lâm nghiệp 3.273,94 ha (93,3%), đất phi nông nghiệp 226,43 ha (6,4%), các loại đất khác chiếm 10,39 ha (0,3%). Xã có 08 thôn với 1.196 hộ, 4.783 khẩu, mật độ dân số là 136 người/km2. Toàn xã có 06 dân tộc gồm: Tày, Nùng, Dao, Kinh, Cao Lan, Mường cùng làm ăn sinh sống. Nguồn tài nguyên thực vật tại xã Tân Trào (huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang) khá phong phú và đa dạng, trong đó nguồn tài nguyên cây thuốc chiếm một số lượng không nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng khai thác và buôn bán tự phát tại địa phương đã làm suy giảm nguồn tài nguyên này, đặc biệt là các cây thuốc quý hiếm, dẫn tới suy giảm tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái. Vì vậy việc nghiên cứu cây thuốc quý sẽ tạo cơ sở khoa học cho việc quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này.

ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các loài cây thuốc quý hiếm tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

*Tel: 0916 549990; Email: [email protected]

Thời gian nghiên cứu

Thời gian thu mẫu: Đợt 1 từ ngày 7/12/2017 đến ngày 10/12/2017; đợt 2 từ ngày 10/3/2018 đến ngày 13/3/2018; đợt 3 từ ngày 12/6/2018 đến ngày 15/6/2018.

Nội dung nghiên cứu

Điều tra phát hiện các loài cây thuốc quý hiếm trên địa bàn xã Tân Trào. Thu thập thông tin về thực trạng các loài cây này, tình hình khai thác và sử dụng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật: Sử dụng phương pháp của Hoàng Chung (2008) [2] và Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [7] để điều tra, thu thập, bảo quản mẫu thực vật.

Phương pháp phân tích và phân loại mẫu:

Phân loại mẫu dựa vào các tài liệu như Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005) [9], Phạm Hoàng Hộ (2003) [4], Võ Văn Chi (1996) [3], Đỗ Tất Lợi (2005) [6].

Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn các ông lang, bà mế người dân tộc Dao, Tày, Nùng, Mường, Cao Lan…và những người dân có kinh nghiệm về sử dụng cây thuốc tại xã.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đa dạng thành phần loài và dạng sống của các loài thực vật làm thuốc

Qua nghiên cứu thực địa, phân tích, giám định tên loài dựa theo các tài liệu chúng tôi

(2)

ghi nhận được tại xã Tân Trào có 102 loài (70,3%) cây có giá trị làm thuốc, thuộc 94 chi (71,21%), được xếp trong 54 họ (76,05%) của 4 ngành thực vật. Trong đó ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) có số lượng nhiều nhất với

91 loài (89,22%), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 6 loài (5,88%), ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 3 loài (2,94%), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 loài (1,96%).

Bảng 1. Các loài cây thuốc tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam DS GTSD

I. Lycopodiophyta Ngành Thông đất

1. Lycopodiaceae Họ Thông đất

1 Lycopodium cernum (L.) Franco & Vasc. Thông đất t Ca, T

2. Selaginellaceae Họ Quyển bá

2 Selaginella involvens (Sw.) Spring. Quyển bá quấn t T

3 Selaginella moellendorfii Hiern. Quyển bá thân vàng t T, Ca

II. Equisetophyta Ngành Cỏ tháp bút

3. Equisetaceae Họ Mộc tặc

4 Equisetum diffusum D. Don. Mộc tặc t T

5 Equisetum rammossiimum ssp. debile (Roxb. ex Vauch.) Hauke. Cỏ tháp bút t T

III. Polypodiophyta Ngành Dương xỉ

4. Aspleniaceae Họ Tổ điểu

6 Dryopteris filix-mas (L.) Schott. Dương xỉ đực t T

5. Blechnaceae Họ Quyết lá dừa

7 Blechnum orientale L. Quyết lá dừa b Ca, T

6. Cyatheaceae Họ Dương xỉ mộc

8 Cyathea contaminans (Wall. ex Hook.) Copel. Dương xỉ gỗ g Ca, T

7. Marsiliaceae Họ Rau bợ

9 Marsilea quadrifolia L. Bợ nước l T, A

8. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc

10 Drynaria fortunei (Kunztze) J. Smith. Cốt toái bổ t Ca, T

9. Schizeaceae Họ Bòng bong

11 Lygodium microphyllum (Cav.) R. Br. Bòng bong lá nhỏ l T

V. Magnoliophyta Ngành Ngọc lan

10. Acanthaceae Họ Ô rô

12 Acanthus ilicifolius L. Ô rô gai b T

11. Alangiaceae Họ Thôi ba

13 Alangium chinensis (Lour.) Rehd. Thôi ba g T, Soi

12. Amaranthaceae Họ Rau dền

14 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. Rau dệu l A, T

15 Amaranthus spinosus L. Dền gai t A, T, Ags

13. Annonaceae Họ Na

16 Desmos cochinchinensis Lour. Hoa giẻ l T, Td

17 Xylopia vielana Pierre. Dền g G, T

14. Apiaceae Họ Hoa tán

18 Centella asiatica (L.) Urb. Rau má t A, T, Ags

15. Apocynaceae Họ Trúc đào

19 Wrightia laevis Hook. Thùng mực b T

16. Araliaceae Họ Ngũ gia bì

20 Acanthopanax gracilistylis W.W. Sm. Ngũ gia bì hương b T, A

21 Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. Ngũ gia bì gai b T

17. Asclepiadaceae Họ Thiên lý

22 Streptocaulon griffithii Hook. f. Hà thủ ô l T

20. Asteraceae Họ Cúc

23 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn t T

24 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu t T, A

(3)

25 Bidens pilosa L. Đơn buốt t T

26 Elipta alba (L.) Hassk. Nhọ nồi t T

27 Xanthium inaequilaterum DC. Ké đầu ngựa t T, Td

18. Bignoniaceae Họ Đinh

28 Markhamia stipulata (Wall.) Schum. Đinh g G, T

29 Oroxylon indicum (L.) Vent. Núc nác g T, A

19. Boraginaceae Họ Vòi voi

30 Heliotropum indicum L. Vòi voi t T

20. Buddleiaceae Họ Búp lệ

31 Buddleia asiatica Lour. Bọ chó b T

21. Combretaceae Họ Bàng

32 Terminaria myriocarpa Chò xanh g G, T

22. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu

33 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. Bồ cu vẽ b T

34 Croton tiglium L. Ba đậu g T

35 Endosperma chinense Benth. Vạng g G, T

36 Excoecaria cochinchinensis Lour. Đơn đỏ b T

37 Flueggea viosa (Rox.ex Wlld.) Voigt. Bỏng nổ b T

38 Macaranga denticulata (Blume.) Muell. Arg. Ba soi g G, T

39 Phyllanthus amarus Schum. Chó đẻ t T

40 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen b T

41 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ răng cưa t T

42 Ricinus communis L. Thầu dầu b T, Td

23. Fabaceae Họ Đậu

43 Dunbaria podocarpa Kutz. Đậu dại t T, Ags

44 Gleditsia australis Hemsl. Bồ kết g G, T

45 Milletia ichthyochthona Drak. Thàn mát g Dtc, T

46 Mimosa pudica L. Trinh nữ t T

24. Hypericaceae Họ Ban

47 Hypericum japonicum Thumb. Ban t T

25. Loranthaceae Họ Tầm gửi

48 Helixanthera parasitica Lour. Tầm gửi Ps T

26. Malvaceae Họ Bông

49 Malvastrum coromandelianum (L.) Gurcke. b T

50 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng b T, Ags

51 Urena lobata L. Ké hoa đào b T, Ags

27. Melastomataceae Họ Mua

52 Melastoma candidum D. Don. Mua b T

53 Melastoma sanguineum Sims. Mua bà b T

28. Meliaceae Họ Xoan

54 Cipadessa baccifera var. cinerascens (Roth.) Miq. Xoan bụi g T

55 Melia azedarach L. Xoan ta g G, T

29. Menispermaceae Họ Tiết dê

56 Cissampelos pareira L. Tiết dê t T, A

57 Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi l T

58 Tinospora cordifolia (Willd.) Hook.f. & Th. Dây ký ninh l T

30. Moraceae Họ Dâu tằm

59 Antiaris toxicaria (Pers.) Lesch. Sui g G, T

60 Artocarpus tonkinensis A. Chev. Chay g G, T

61 Ficus auriculata Lour. Vả g A, T, Ags

62 Ficus hispida L. F. Ngái g T, A, Ags

63 Ficus racemosa L. var. miquelii Sung g T, A

31. Myristicaceae Họ Máu chó

64 Knema globularia (Lamk.) Warb. Máu chó lá nhỏ b T

32. Myrsinaceae Họ Đơn nem

(4)

65 Ardisia silvestris Pitard. Lá khôi b T

66 Embelia laeta(L.) Merr. Chua ngút b T

33. Myrtaceae Họ Sim

67 Psydium guyava L. Ổi g T, A

68 Rhodomyrtus tomentosa (Air.) Hassk. Sim b T, A

34. Opiliaceae Họ Rau sắng

69 Meliantha suavis Pierre. Rau sắng g T, A

35. Oxalidaceae Họ Khế

70 Averrhoa carambola L. Khế g A, T

71 Biophytum petersianum Klotzsch. Chua me l T, A

36. Piperaceae Họ Hồ tiêu

72 Piper lolot L. Lá lốt t A, T

37. Plantaginaceae Họ Mã đề

73 Plantago major L. Mã đề t T

38. Rosaceae Họ Hoa hồng

74 Rubus alcaefollius Poiret. Mâm xôi l T, A

39. Rubiaceae Họ Cà phê

75 Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis. Gáo g G, T

76 Morinda officinalis How. Ba kích l T

40. Rutaceae Họ Cam

77 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc b T, Td

41. Sargentodoxaceae Họ Huyết đằng

78 Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. & Wilson. Huyết đằng l T

42. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó

79 Scoparia dulcis L. Cam thảo nam t T

43. Solanaceae Họ Cà

80 Physalis angulata L. Tầm bóp cạnh t T

81 Physalis minima L. Tầm bóp nhỏ t T

44. Sterculariaceae Họ Trôm

82 Helicteres hirsuta Lour. Tổ kén lông b T

45. Styracaceae Họ Bồ đề

83 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hardw. Bồ đề g G, T

46. Thymelaeaceae Họ Trầm hương

84 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte. Trầm hương g G, T

47. Araceae Họ Ráy

85 Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. Ráy t T

86 Pothos repens (Lour.) Druce. Ráy bò l Ags, T

48. Cyperaceae Họ Cói

87 Cyperus rotundus L. Củ gấu t T, Td

49. Dioscoreaceae Họ Củ nâu

88 Dioscorea alata L. Củ cọc rào t T, A

89 Dioscorea cirrhosa Prain. & Burk. Củ nâu t T

90 Dioscorea persimilis Prain. & Burk. Củ mài l T

50. Marantaceae Họ Lá dong

91 Phrynium placentarium (Lour.) Merr. Lá dong t T

51. Orchidaceae Họ Lan

92 Acampe rigida (Buch.- Ham.) Hunt. Lan núi đá t T, Ca

52. Poaceae Họ Hòa thảo

93 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. Cỏ may t T, Ags

94 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu t T, Ags

95 Imperata cylindrica (L.) Beauv. Cỏ tranh t T, Xay, Ags

96 Thysanolaena maxima (Roxb.) O. Ktze. Chít t T, Dtc

53. Smilacaceae Họ Cậm cang

97 Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Maxim. Khúc khắc l T

98 Smilax ferox Wall. ex Kunth. Cậm cang gai l T, A

(5)

54. Zingiberaceae Họ Gừng

99 Alpinia globosa (Lour.) Horan. Sẹ t T

100 Amomum longiligulare T. L. Wu. Sa nhân t T, Td

101 Cucuma aeruginosa Roxb. Nghệ t T

102 Zingiber officinale Rose. Gừng t T

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thành phần dạng sống của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu tập trung vào các dạng cây thân thảo 40 loài (39,22%), thân gỗ 24 loài (23,53%), thân bụi 22 loài (21,57%), thân leo 15 loài (14,71%), phụ sinh 1 loài (0,98%).

Kết quả cũng ghi nhận tại khu vực nghiên cứu số cây thuốc quý hiếm là 9 loài (8,82%), thuộc 8 chi (8,51%), được xếp trong 8 họ (14,81%), của 2 ngành: Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Dựa vào các tài liệu: “Sách Đỏ Việt Nam 2007, phần Thực vật”, “Nghị Định 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ” và “Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam trong Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam của Nguyễn Tập (2007)” trong số 9 loài cây thuốc quý hiếm có 5 loài ở mức “Nguy cấp”, 2 loài ở mức “Sẽ nguy cấp”, 1 loài “Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại”, 1 loài chưa đánh giá. Điều này được thể hiện ở bảng 2.

Bảng 2. Loài cây thuốc quý hiếm tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

TT Tên khoa học Tên Việt Nam DS GTSD

Cấp quy định

VN

32

DLĐ CT

I. Polypodiophyta Ngành Dương xỉ

1. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc

1. Drynaria fortunei (Kunztze) J. Smith. Cốt toái bổ t Ca, T EN EN

II. Magnoliophyta Ngành Ngọc lan

2. Araliaceae Họ Ngũ gia bì

2. Acanthopanax gracilistylis W.W. Sm. Ngũ gia bì hương b T, A EN 3. Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. Ngũ gia bì gai b T EN

3. Menispermaceae Họ Tiết dê

4. Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi l T IIA

4. Myrsinaceae Họ Đơn nem

5. Ardisia silvestris Pitard. Lá khôi b T VU VU

5. Opiliaceae Họ Rau sắng

6. Meliantha suavis Pierre. Rau sắng g T, A VU

6. Rubiaceae Họ Cà phê

7. Morinda officinalis How. Ba kích l T EN

7. Thymelaeaceae Họ Trầm hương

8. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte. Trầm hương g G, T EN

8. Zingiberaceae Họ Gừng

9. Amomum longiligulare T. L. Wu. Sa nhân t T, Td CĐG

Chú thích: DS: Dạng sống (g: Thân gỗ; b: Thân bụi; t: Thân thảo; l: Thân leo). GTSD: Giá trị sử dụng (G:

Lấy gỗ; T: Làm thuốc; A: Ăn được; Ca: Làm cảnh; Td: Tinh dầu); EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; CĐG:

Chưa đánh giá; Nhóm IIA: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; SĐVN:

Sách đỏ Việt Nam; DLĐCT: Danh lục đỏ cây thuốc; NĐ32: Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Đặc điểm phân loại và kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc quý hiếm của đồng bào các dân tộc

1. Cốt toái bổ

Tên khoa học: Drynaria fortunei (Kunztze) J.

Smith.

Thuộc họ: Họ Ráng đa túc (Polypodiaceae)

Tên gọi khác: Tổ diều, tắc kè đá

Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Dao sử dụng rễ, thân để chữ các bệnh về xương khớp, ù tai, răng đau…

2. Ngũ gia bì hương

Tên khoa học: Acanthopanax gracilistylis W.W. Sm.

(6)

Thuộc họ: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) Tên gọi khác: Ngấy hương

Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Nùng sử dụng vỏ thân và vỏ rễ làm thuốc bổ, chống đau nhức xương khớp, lá khô dùng dưới dạng trà uống có tác dụng kích thích tiêu hoá, lá tươi bó gẫy xương…

3. Ngũ gia bì gai

Tên khoa học: Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss.

Thuộc họ: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) Tên gọi khác: Tam gia bì, poóc sinh

Công dụng: Theo kinh nghiệm đồng bào dân tộc Dao, Tày đây là một vị thuốc bổ, làm mạnh gân xương, chữa thấp khớp, lưng gối mỏi đau, trẻ con chậm biết đi, ngoài ra ngũ gia bì gai còn được dùng chữa cảm mạo, sốt cao, ho đờm có máu, sỏi đường tiết niệu, mụn nhọt…

4. Củ bình vôi

Tên khoa học: Stephania rotunda Lour.

Thuộc họ: Họ Tiết dê (Menispermaceae) Tên gọi khác: Củ một, củ mối trôn

Công dụng: Đồng bào các dân tộc ở đây dùng củ bình vôi phơi khô sắc nước uống để điều trị mất ngủ…

5. Lá khôi

Tên khoa học: Ardisia silvestris Pitard.

Thuộc họ: Họ Đơn nem (Myrsinaceae) Tên gọi khác: Khôi tía, Đìa sàng phản

Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Dao sử dụng lá để chữa bệnh đau dạ dày, tắm đẻ, chữa bệnh gan, thiếu máu...

6. Rau sắng

Tên khoa học: Meliantha suavis Pierre.

Thuộc họ: Họ Rau sắng (Opiliaceae) Tên gọi khác: Ngót rừng

Công dụng: Rau sắng là dạng cây thân gỗ được xếp loại “sẽ ngu cấp”, thường được người dân tộc hái lá nấu canh ăn mát, giúp giải nhiệt....

7. Ba kích

Tên khoa học: Morinda officinalis How.

Thuộc họ: Họ Cà phê (Rubiaceae) Tên gọi khác: Ba kích dây, dây ruột già Công dụng: Bà con dân tộc Dao, Tày, Nùng ở đây thường đào về cắt bỏ rễ con, chỉ lấy phần củ có kích thước lớn sử dụng để chữa bại liệt, đau lưng, chân tê, chân yếu, mỏi ở người già...

8. Trầm hương

Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte.

Thuộc họ: Họ Trầm hương (Thymelaeaceae) Tên gọi khác: Gió bầu, trà hương

Công dụng: Trầm hương nấu nước xông hoặc tắm chữa sài giật ở trẻ em, ngoài ra còn trị đau bụng, đau dạ dày...

9. Sa nhân

Tên khoa học: Amomum longiligulare T. L. Wu.

Thuộc họ: Họ Gừng (Zingiberaceae) Tên gọi khác: Co nénh, mác nẻng

Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Cao Lan, Nùng thu hái quả thường vào mùa hè, bóc vỏ quả lấy hạt bên trong, phơi hay sấy khô, dùng làm thuốc chữa ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, an thai...

KẾT LUẬN

Về đa dạng thành phần loài và dạng sống của các loài thực vật làm thuốc chúng tôi ghi nhận được tại xã Tân Trào có 102 loài (70,3%) cây có giá trị làm thuốc, thuộc 94 chi (71,21%), được xếp trong 54 họ (76,05%) của 4 ngành thực vật. Về thành phần dạng sống của các loài cây thuốc tập trung vào các dạng cây thân thảo 40 loài (39,22%), thân gỗ 24 loài (23,53%), thân bụi 22 loài (21,57%), thân leo 15 loài (14,71%), phụ sinh 1 loài (0,98%).

Số cây thuốc quý hiếm ghi nhận được là 9 loài (8,82%), thuộc 8 chi (8,51%), được xếp trong 8 họ (14,81%), của 2 ngành: Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong số 9 loài cây thuốc quý hiếm có 5 loài ở mức “Nguy cấp”, 2 loài

(7)

ở mức “Sẽ nguy cấp”, 1 loài “Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại”, 1 loài chưa đánh giá. Đã điều tra được đặc điểm phân loại và kinh nghiệm sử dụng 9 loài cây thuốc quý hiếm của đồng bào các dân tộc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb Giáo dục.

3. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Viẹt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

4. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ Tp. Hồ Chí Minh.

5. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb Thế giới.

6. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, Nxb Y học, Hà Nội 7. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

8. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam, Nxb Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội.

9. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

SUMMARY

RESEARCH ON THE DIVERSITY OF RARE MEDICINAL PLANT RESOURCES IN TAN TRAO COMMUNE, SON DUONG DISTRICT, TUYEN QUANG PROVINCE

Đỗ Công Ba* Trường Đại học Tân Trào, Tuyên Quang

The research results show that 9 species (8.82%) of rare medicinal plants need to be conserved, belonging to 8 genera (8.51%), ranked in 8 families (14.81%), of 2 branches: Polypodiophyta, Magnoliophyta. Of the 9 species of rare medicinal plants, 5 species are listed as "Critically Endangered", 2 species are "Endangered", 1 species "Restricted exploitation and use for commercial purposes", 1 species has not yet evaluated. Through investigation we also realize that for the immediate benefit, people have exhausted exploitation of this resource. In this situation, it is necessary to raise awareness of people in protecting medicinal plants so that they understand the importance of sustainable preservation of medicinal resources.

Keywords: Medicinal plants, Diversity, Son Duong district, Rare, Tan Trao commune.

Ngày nhận bài: 14/8/2018; Ngày phản biện: 22/8/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018

*Tel: 0916 549990; Email: [email protected]

Referensi

Dokumen terkait

TỈ LỆ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE – MỘT NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GỘP Thái Thanh Trúc1, Trần Nguyễn Giang Hương1, Dương Thị Huỳnh

Để giải quyết các vấn đề trên Viện KHCN Mỏ - Vinacomin đã thực hiện thành công đề tài cấp TKV năm 2018-2019 “Nghiên cứu xử lý bùn đỏ nhà máy alumin Tân Rai bằng công nghệ thải khô”,

Nhằm tăng hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tính đề kháng kháng sinh của các chủng trực khuẩn Gram âm gây bệnh thường gặp phân

Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu, đặc điểm bột dược liệu của cây lá đắng thu hái tại Thái Nguyên, đồng thời định tính sơ bộ thành phần hóa

Mối liên quan giữa TTSDT và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Qua kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi, đã cho thấy các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu có liên quan với TTSDT

KẾT LUẬN Bệnh mạch máu hắc mạc dạng polyp PCV mới được nghiên cứu trong những năm gần đây, nhờ sự tiến bộ của phương tiện chẩn đoán như chụp cắt lớp võng mạc OCT, chụp mạch huỳnh

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU NANO COMPOZIT MỚI Fe-MIL-88B/GO ỨNG DỤNG TRONG PHÂN HỦY QUANG XÚC TÁC THUỐC NHUỘM TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SYNTHESIS OF NOVEL Fe-MIL-88B/GO NANO COMPOSITE