VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯớC HÔN NHÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, NĂM 2019
Nguyễn Tiến Quyền1, Hồ Thị Minh Lý2 TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 532 sinh viên trường Đại học Tài nguyên và môi trường năm 2019 cho thấy hơn 1/5 số sinh viên tham gia nghiên cứu đã từng có hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân (chiếm tỷ lệ 22,2%). Độ tuổi sinh viên có quan hệ tình dục lần đầu nhỏ nhất là 15 tuổi, cao nhất là 23 tuổi, tuổi trung bình là 18,5±1,89 tuổi. Trong số 118 sinh viên có quan hệ tình dục trước hôn nhân, 6,7% sinh viên làm bạn tình mang thai hoặc bản thân mang thai ngoài ý muốn. Nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên bao gồm: giới (OR=3,18;
95%CI: 2,087-4,850; p<0,05), tuổi (OR=1,96; 95%CI:
1,289-2,989; p<0,05), năm học (OR=1,93; 95%CI: 1,265- 2,931; p<0,05), từng xem phim/ hình ảnh kích dục trên internet (OR=3,78; 95%CI: 2,18-6,55, p< 0,05), có người yêu (OR=4,26; 95%CI: 2,778-6,559, p< 0,05).
Từ khóa: Quan hệ tình dục trước hôn nhân, sinh viên.
ABSTRACT:
BEHAVIOR OF PREMARITAL SEX AND SOME RELATED FACTORS AMONG STUDENTS OF UNIVERSITY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT, 2019
This cross-sectional descriptive study conducted on 532 students of the University of Natural Resources and Environment in 2019 showed that more than 1/5 of the students participated in the study had premarital sex (22.2%). The average age of students having sex for the first time was 18.5 ± 1.89 years, varieted from 15 years old to 23 years old. Among 118 students who have sex before marriage, 6.7% made partners being pregnant or been unintended pregnant. The study has identified a number of factors related to pre-marital sexual behavior including: gender (OR = 3.18; 95% CI: 2.087-4,850; p
<0.05), age (OR = 1.96, 95% CI: 1,289-2,989, p <0.05), the school year (OR = 1.93; 95% CI: 1,265-2,931; p
<0,05), watching movies / pictures internet about sex (OR
= 3.78; 95% CI: 2.18-6,55, p <0.05) and having a lover (OR = 4.26; 95% CI: 2,778-6,559, p < 0.05).
Key words: Premarital sex, students.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, quan hệ tình dục trước hôn nhân đang trở thành vấn đề nổi cộm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tình dục trước hôn nhân gây ra nhiều hậu quả nghiêm trong.
Hàng năm có khoảng 15 triệu nữ vị thành niên tuổi từ 15 -19 tuổi sinh con, chiếm hơn 10% số trẻ em sinh ra trên thế giới. Trong số các trường hợp mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục cứ 20 người mắc bệnh thì có 1 người là vị thành niên. Tình trạng nạo phá thai ở lứa tuổi này ngày một gia tăng [1].
Việt Nam không nằm ngoài tình hình chung của thế giới. Tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên của nước ta cao nhất Đông Nam Á và nằm trong top 5 trên thế giới [2], [3]. Theo thống kê của Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em, năm 2010 cả nước có hơn 9.000 trường hợp phá thai là vị thành niên. Đến năm 2015 con số này là khoảng hơn 5.500 trường hợp phá thai thực hiện ở hệ thống công, chưa kể các cơ sở y tế tư nhân. Cũng trong năm 2015, có hơn 42.000 trường hợp đẻ là vị thành niên, chiếm hơn 3,5% [3].
Sinh viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội chủ yếu tuổi từ 18 đến 24 tuổi, từ các tỉnh thành trong cả nước. Với mong muốn tìm hiểu hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân (QHTDTHN) của sinh viên trường Đại học Tài Nguyên và môi trường hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến thức trạng trên? Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu về “Hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố
1. Trường Đại học Tài nguyên và môi trường 2. Trường Đại học Thăng Long
Tác giả chính: Nguyễn Tiến Quyền; Điện thoại: 0945238999; Email: [email protected]
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
liên quan của sinh viên trường Đại học Tài Nguyên Môi trường năm 2019”.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên đại học chính quy năm thứ nhất và năm thứ 4, Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên có mặt tại thời điểm nghiên cứu; chưa lập gia đình; đồng ý tham gia nghiên cứu; có khả năng giao tiếp và trả lời các câu hỏi; không có vấn đề về tâm thần
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, số 41A đường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Từ tháng 4/2019 đến tháng 10/2019.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng công cụ điều tra là bảng câu hỏi phát vấn
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỉ lệ cho nghiên cứu mô tả cắt ngang
n = Z2(1-α/2) p(1- p) d2
Trong đó: n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu; Z2(1-α/2): Hệ số tin cậy ứng với 95% (α=0,05), = 1,96; p: Là tỷ lệ sinh viên đã quan hệ tình dục trước hôn nhân. Lấy p = 0,28 [4]; d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d = 0,04. Thay vào công thức trên tính được n= 484. Trên thực
tế chúng tôi đã chọn được 532 sinh viên cho nghiên cứu.
Chọn mẫu: Do tỉ lệ sinh viên năm thứ nhất và năm thứ 4 của trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội tương đương nhau nên tại mỗi nhóm sinh viên chúng tôi chọn 265 sinh viên bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện cho đến khi đủ số lượng sinh viên thì dừng. Trên thực tế, trong tổng số 532 sinh viên tham gia nghiên cứu, sinh viên năm nhất là 265 em và sinh viên năm tư là 267 em.
2.5. Kỹ thuật phân tích số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1; xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12.0; sử dụng các thuật toán trong thống kê mô tả để đưa ra các tỷ lệ và tỷ lệ %; sử dụng phương pháp kiểm định khi bình phương để so sánh hai tỷ lệ và tỷ suất chênh OR, CI 95% và giá trị p để xác định mối liên quan.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được Hội đồng duyệt đề cương Trường Đại học Thăng Long thông qua và được Ban Giám hiệu trường Đại học Tài Nguyên – Môi trường Hà Nội cho phép thực hiện nghiên cứu. Đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện. Các thông tin về đối tượng được giữ bí mật và chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học.
III. KẾT QUẢ
3.1. Hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên trường Đại học Tài nguyên và môi trường năm 2019
Bảng 1. Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên (n=532)
Đã từng QHTD Số lượng Tỷ lệ %
Có 118 22,2
Không 382 71,8
Không biết/ không trả lời 32 6,0
Bảng 2. Tuổi khi lần đầu thực hiện hành vi quan hệ tình dục (n=118)
Tuổi khi QHTD lần đầu tiên Số lượng Tỷ lệ %
Không nhớ 37 31,4
Có nhớ 81 68,6
Min - Max
TB±SD 15 - 23
18,5±1,89 Đa số đối tượng chưa có QHTD (71,8%). Tỷ lệ đối tượng đã có QHTD trong nghiên cứu là 22,2%.
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Thực trạng mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai của sinh viên (n=118) Làm bạn tình mang thai, bản thân mang thai ngoài ý muốn Số lượng Tỷ lệ
Có 8 6,7
Không 110 93,3
Nam sinh viên (n=67) SL % Nữ sinh viên (n=51) SL %
Làm cho bạn tình có thai 7 10,5 Đã từng mang thai 1 2,0
Tuổi khi lần đầu làm bạn tình mang thai Không trả lời/ không nhớ: 3
Min: 15 Max: 20
TB ± SD: 16,5 ±2,36
Tuổi khi mang thai lần đầu: 18 tuổi
Đã từng làm bạn tình có thai
sau đó phải nạo phá thai 5 Đã từng nạo phá thai 1
Lý do việc nạo phá thai (n=5) Lý do việc nạo phá thai
Do chưa muốn có con 4 do chưa muốn có con
Do không muốn giới tính đứa
con đó Do không muốn giới tính đứa
con đó
Do gia đình ép buộc 1 Do gia đình ép buộc 1
Do bạn tình ép buộc Do bạn tình ép buộc
Lý do kinh tế Lý do kinh tế 1
Độ tuổi trung bình của các đối tượng có QHTD lần đầu là 18,5±1,89; nhỏ nhất là 15 tuổi, cao nhất là 23 tuổi.
Bảng 4. Mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi, năm học và nơi ở và hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên (n=532)
Đặc điểm Quan hệ tình dục trước hôn nhân
OR (95%CI) p
Đã từng (SL (%)) Không (SL (%)) Giới tính
Nam 69 (35,2) 127 (64,8) 3,18
2,087-4,850 <0,01
Nữ 49 (14,6) 287 (85,4)
Trong 118 sinh viên đã từng QHTD có 8 sinh viên (6,7%) đã từng làm bạn tình mang thai hoặc bản thân mang thai ngoài ý muốn. Có 7/67 sinh viên nam đã từng làm bạn tình mang thai. Tuổi khi lần đầu làm bạn tình mang thai thấp nhất là 15 tuổi và tuổi trung bình là 16,5.
Có 5/7 sinh viên làm bạn tình mang thai cho biết bạn tình sau đó phải nạo phá thai. Lý do đưa ra chủ yếu do chưa muốn có con và gia đình ép buộc. Chỉ có 1 nữ sinh trong nghiên cứu mang thai ngoài ý muốn. Tuổi mang thai lần đầu là 18 tuổi.
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
Sinh viên đã từng xem phim/ hình ảnh kích dục trên internet có khả năng có hành vi QHTD THN gấp 3,78 lần so với nhóm chưa từng xem (OR=3,78; 95%CI: 2,18-6,55, p<0,05). Sinh viên có người yêu có khả năng có hành vi QHTD THN gấp 4,26 lần so với nhóm chưa có người yêu (OR=4,26; 95%CI: 2,778-6,559, p<0,05).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 22,2% sinh viên đã từng có QHTD. Kết quả này cao hơn kết quả của SAVY2 (9,5%) [5]. Tuy nhiên, so với nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn tại trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh năm 2018 (63,5%) thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn [6].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: tuổi QHTD lần
chúng tôi có độ tuổi QHTD lần đầu sớm hơn so với nghiên cứu của Lê Thị Thương (16 tuổi) [7]. Tuổi QHTD lần đầu trung bình của sinh viên trường Đại học Tài nguyên – môi trường là 18,5. Độ tuổi này trẻ hơn so với nhóm đối tượng nghiên cứu tại Cao đẳng y tế Bạc Liêu (19,5 tuổi) [8]. Có thể nhận thấy, xu hướng QHTD THN ở sinh viên ngày càng sớm hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 6,7% sinh viên đã từng làm bạn tình mang thai hoặc bản thân mang thai ngoài ý muốn. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn (28,4%) [6]. Số nam sinh viên đã từng làm cho bạn tình mang thai là 7 người, chiếm tỷ lệ 10,5% . Tỷ lệ đã từng mang thai ở nữ là 2,0%. Những con số này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Mai Thị Kim Thoa (2015) với tỷ lệ tương ứng là 19,7% và 16,6%
Bảng 5. Mối liên quan giữa một số đặc điểm các nhân và hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên (n=532)
Đặc điểm QHTD THN
OR (95%CI) p
Đã từng (SL (%)) Không (SL (%)) Xem phim hoặc hình ảnh kích dục trên internet
Đã từng 101 (28,5) 253 (71,5) 3,78
2,18-6,55 < 0,01
Chưa từng 17 (9,6) 161 (90,4)
Có người yêu
Có 73 (39,0) 114 (61,0) 4,26
2,778-6,559 < 0,01
Không 45 (13,0) 300 (87,0)
Tuổi
> 20 74 (27,9) 191 (72,1) 1,96
1,289-2,989 <0,01
≤ 20 44 (16,5 223 (83,5)
Năm học
Năm tư 74 (27,7) 193 (72,3) 1,93
1,265-2,931 <0,01
Năm nhất 44 (16,6) 221 (83,4)
Nam sinh viên có khả năng có QHTD THN gấp 3,18 lần so với nữ sinh viên (OR=3,18; 95%CI: 2,087- 4,850; p<0,05). Sinh viên trên 20 tuổi có khả năng có QHTD THN gấp 1,96 lần so với sinh viên từ 20 tuổi trở
xuống (OR=1,96; 95%CI: 1,289-2,989; p<0,05). Sinh viên năm tư có khả năng có QHTD THN gấp 1,93 lần so với sinh viên năm nhất (OR=1,93; 95%CI: 1,265- 2,931; p<0,05).
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
của nam sinh viên nhỏ nhất là 15 tuổi, tuổi trung bình là 16,5 tuổi. Tuổi khi mang thai lần đầu của nữ là 18 tuổi.
Như vậy, các em làm bạn tình mang thai (nam sinh viên) và đã từng có thai ngoài ý muốn (nữ sinh viên) khi còn rất trẻ. Điều này có thể do các em nhận thức còn chưa đầy đủ của việc QHTD trước hôn nhân. Cũng vì mang thai và làm bạn tình mang thai khi còn rất trẻ nên dẫn đến thực trạng phải nạo phá thai (NPT) (5/7 bạn tình của nam sinh viên phải NPT và 1 nữ sinh viên NPT). Lý do chính được đưa ra là do chưa muốn có con và gia đình ép buộc.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy sinh viên là nam giới có khả năng QHTD THN gấp 3,18 lần so với sinh viên là nữ giới. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại trường Đại học Y Hà Nội năm 2015 (OR = 2,7;
p<0,05) [10].
Ngoài yếu tố giới, nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, năm học và hành vi QHTD THN của sinh viên. Sinh viên trên 20 tuổi có khả năng có QHTD THN gấp 1,96 lần so với sinh viên từ 20 tuổi trở xuống (OR=1,96; 95%CI: 1,289-2,989; p<0,05). Sinh viên năm tư có khả năng có QHTD THN gấp 1,93 lần so với sinh viên năm nhất (OR=1,93; 95%CI: 1,265-2,931;
p<0,05). Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn. Nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn chưa tìm được các mối liên quan giữa tuổi và năm học với hành vi QHTD THN [6].
Một yếu tố khác có liên quan đến hành vi QHTD THN ở sinh viên trong nghiên cứu này là đã từng xem
phim hoặc hình ảnh kích dục trên internet. Việc tiếp xúc nhiều với các văn hoá phẩm đồi truỵ là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng thực hiện hành vi QHTD THN. Mối liên quan giữa việc xem phim/ ảnh kích dục với hành vi tình dục của thanh thiếu niên đã được tìm thấy trong một số nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Trần Văn Hường, Lê Thị Thương và Trần Thị Mỹ Hạnh [4], [7], [11]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sinh viên đã từng xem phim/ hình ảnh kích dục trên internet có khả năng có hành vi QHTD THN gấp 3,78 lần so với nhóm chưa từng xem (OR=3,78; 95%CI: 2,18-6,55, p<0,05).
Việc có người yêu cũng được xác định là yếu tố liên quan đến hành vi QHTDTHN của đối tượng nghiên cứu. Sinh viên có người yêu có khả năng có hành vi QHTD THN gấp 4,26 lần so với nhóm chưa có người yêu (OR=4,26; 95%CI: 2,778-6,559, p<0,05). Sinh viên có người yêu có khả năng không làm chủ được cảm xúc khi tiếp xúc với người yêu dẫn đến làm tăng nguy cơ thực hiện hành vi QHTD trước hôn nhân.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ sinh viên có hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân là 22,2%, ở độ tuổi trung bình 18,5±1,89 (15- 23 tuổi). 6,7% sinh viên làm bạn tình mang thai hoặc bản thân mang thai ngoài ý muốn. Một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân gồm giới, tuổi, năm học, từng xem phim/ hình ảnh kích dục trên internet và có người yêu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình. Kết quả khảo sát, đánh giá kiến thức thái độ và thực hành về dân số kế hoạch hóa gia đình; phòng chống STDs cho thanh niên, vị thành niên tại địa bàn và ngoài địa bàn đề án kiểm soát dân số các vùng biển đảo, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2012, 2012, Hà Nội.
2. Hải Linh. Việt Nam là một trong ba nước có tỉ lệ phá thai cao nhất thế giới truy cập ngày 02/07/2019, tại trang web http://trithucvn,net/chinh-tri-xa-hoi/viet-nam-la-1-trong-3-nuoc-co-ty-le-nao-pha-thai-cao-nhat-the-gioi,html.
3. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình. Số liệu thống kê chuyên ngành, 2015.
4. Trần Văn Hường. Thực trạng, quan điểm và các yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên Trường đại học Sao Đỏ tỉnh Hải Dương năm 2012. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, 2012 Trường Đại học Y tế công cộng.
5. Bộ Y tế. Điều tra quốc gia vị thành niên và thanh niên (SAVY) lần thứ 2, 2008.
6. Nguyễn Trường Sơn. Kiến thức, thái độ về quan hệ tình dục an toàn của sinh viên Trường Cao Đẳng Y tế Trà Vinh và một số yếu tố liên quan.Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, 2018, Trường Đại học Y tế công cộng.
7. Lê Thị Thương. Thực trạng, quan điểm về quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2015. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, 2015, Trường Đại học Y tế công cộng.
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
8. Lâm Thị Bạch Tuyết. Mô tả thực trạng hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân và các yếu tố liên quan của sinh viên cao đẳng Trường Cao đẳng y tế Bạc Liêu năm 2011. Luận văn (Chuyên khoa I Y tế công cộng), 2011, Trường Đại học Y tế công cộng.
9. Mai thị Kim Thoa. Quan niệm, hành vi và một số yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp, năm 2015. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, 2015, Trường Đại học Y tế công cộng.
10. Lê Thanh Hà và Nguyễn Hữu Thắng. Quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên Trường đại học Y Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Nghiên cứu y học. 2016, 104 (6)-2016: 85-91.
11. Trần Thị Mỹ Hạnh. Mối liên quan của việc xem phim ảnh đồi trụy tới quan niệm và hành vi tình dục của thanh thiếu niên Gia Lâm Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, 2008, Trường Đại học Y tế công cộng.