NGHIÊN CỨU QUY LUẬT SỬ DỤNG BÀI THUỐC SÀI HỒ QUẾ CHI THANG (THƯƠNG HÀN LUẬN)
TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HỆ HÔ HẤP
Nguyễn Thị Thúy*, Đoàn Mỹ Hạnh*
TÓM TẮT3
Đặt vấn đề: Sài hồ Quế chi thang là bài thuốc cổ phương có nguồn gốc từ cuốn Thương hàn luận được ứng dụng rộng rãi. Mục tiêu: nghiên cứu quy luật sử dụng bài thuốc trong điều trị các bệnh thuộc hệ hô hấp. Phương pháp: thu thập các bài báo đã đăng có báo cáo các ca lâm sàng dùng Sài hồ Quế chi thang điều trị bệnh hô hấp trên 2 kho dữ liệu điện tử là https://www.cnki.net (CNKI) và https://www.wanfangdata.com.cn (WANFANG DATA) thu được 85 trường hợp, thông qua phần mềm xử lý số liệu Pattern Analytics Tool đưa ra kết quả ở dạng hình ảnh trực quan. Kết quả: Bài thuốc Sài hồ Quế chi thang được áp dụng khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng sốt, sợ lạnh, sợ gió, ăn kém, tự hãn, miệng đắng, đau mỏi tứ chi, lưỡi hơi đỏ, rêu trắng mỏng, mạch phù, huyền. Các vị thuốc và liều lượng thường dùng: Sài hồ 15-30g, Quế chi 6-10g, Hoàng cầm 10-15g, Bán hạ 10g, Bạch thược 10-15g, Đảng sâm 10g, Cam thảo 6-10g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 6 quả. Gia giảm thêm:
Hạnh nhân, Trần bì, Hậu phác, Thạch cao, Huyền sâm, Cát căn. Kết luận: Xác định được triệu chứng thường gặp, dạng lưỡi, dạng mạch tương ứng với phạm vi ứng dụng của bài thuốc, xác định được liều lượng cụ thể thường dùng
*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thúy Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 20.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 17.4.2021 Ngày duyệt bài: 22.5.2021
cũng như gia giảm của bài thuốc Sài hồ quế chi trong điều trị các bệnh thuộc hệ hô hấp.
Từ khóa: Sài hồ quế chi thang, Thương hàn luận, Hệ hô hấp
SUMMARY
STUDYING THE REGULATION OF CHAIHU GUIZHI DECOCTION (SHANGHANLUN) IN TREATMENT
OF RESPIRATORY DISEASES Background: Chaihu Guizhi decoction (CGD) is an ancient medicine. Objective: To study the regulation of Chaihu guizhi decoction in treatment of respiratory diseases. Methods:
Collecting articles that report a disease using CGD treatment for respiratory diseases on the 2nd largest database of China is CNKI and WANFANG DATA, obtained 85 patients, through data processing software Pattern Analytics Tool results in a visual image. Results:
CGD were applied when patients evinced the symptoms of fever, fear of cold, fear of wind, poor appetite, dysphoria, bitter mouth, limb pain, reddish tongue, thin white moss, edema, hypotenuse, reddish tongue, thin white moss, hypotenuse. Frequently used medicines: Radix bupleuri 15-30g, Cassia twig 6-10g, Radix Scutellariae 10-15g, Pinellia 10-15g, Radix paeoniae alba 10-15g, Codonopsis pilosula 10g,Licorice 6-10g, Ginger 3pieces, Jujube 6 pieces. The most common additional medicines, such as Almond, Tangerine peel, Magnolia officinalis, Gypsum, Figwort, Pueraria lobate.
Conclusion: To determine the symptoms, the
type of tongue, the vascular form corresponds to the application range of the decoction, determine the specific dosage usually used as well as the reduction of the Chaihu guizhi decoction…..
Keywords: Chaihu guizhi decoction, Shanghanlun, Respriratory diseases
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sài hồ Quế chi thang được nhắc đến trong cuốn Thương hàn luận, một trong tứ đại kinh điển của Y học cổ truyền. Nội dung:
“Thương hàn 6, 7 ngày, sốt, hơi sợ lạnh, các khớp đau nhức, nôn, vùng dưới tim đau trướng, đó là do ngoại tà chưa giải hết, dùng Sài hồ Quế chi thang”[1],[5]. Bài thuốc là sự kết hợp giữa Quế chi thang và Tiểu sài hồ thang với tác dụng điều hòa dinh vệ, hòa giải Thiếu dương Thành phần bài thuốc bao gồm:
Sài hồ, Quế chi, Bạch thược, Nhân sâm, Bán hạ chế, Hoàng cầm, Chích cam thảo, Sinh khương, Đại táo[2],[3].
Quế chi thang, có tác dụng giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ, Tiểu sài hồ thang hòa giải Thiếu dương, sơ can lý khí, điều hòa tỳ vị. Do đó, bài Sài hồ Quế chi thang có thể điều trị các triệu chứng thuộc phần biểu “các khớp đau nhức, sốt, sợ lạnh”, lại có thể điều trị chứng Thiếu dương bất hòa “nôn, vùng dưới tim đầy trướng”[5]. Trên lâm sàng được ứng dụng rộng rãi trong các chứng bệnh thuộc Thái dương và Thiếu dương đồng bệnh.
Trên lâm sàng các thầy thuốc YHCT hay gặp các bệnh viêm long đường hô hấp, ho, hen, cảm cúm, viêm phế quản, viêm phổi, viêm mũi thuộc hệ hô hấp, đa số thuộc chứng biểu ở kinh Thái dương và Thiếu dương kết hợp đã được minh chứng là có hiệu quả khi dùng Sài hồ Quế chi thang, đáng được nghiên cứu và phổ biến rộng rãi.[6-7]
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu quy luật sử dụng bài thuốc Sài hồ Quế chi thang trong điều trị các bệnh liên quan hệ hô hấp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Lấy số liệu từ các bài báo đã đăng từ những năm 1960 đến tháng 10 năm 2019, nội dung có báo cáo các ca lâm sàng được dùng bài thuốc Sài hồ Quế chi thang điều trị các bệnh thuộc hệ hô hấp.
Số liệu được tải về từ 2 khó dữ liệu điện tử lớn là CNKI và WANFANG DATA.
Địa điểm nghiên cứu: Đại học Trung Y Dược Quảng Châu, Trung Quốc.
Tiêu chuẩn chọn lựa bài báo và ca bệnh: Bài báo có từ khóa hoặc tiêu đề là “Sài hồ Quế chi thang”, là các bài báo cáo lâm sàng. Các ca bệnh được dùng bài Sài hồ Quế chi thang (gồm Sài hồ, Quế chi, Hoàng cầm, Bán hạ chế, Bạch thược, Nhân sâm hoặc Đảng sâm, Chích cam thảo, Đại táo, Sinh khương) với số vị thuốc gia giảm không vượt quá 7 vị và phải có liều lượng rõ ràng, có đầy đủ thông tin của tứ chẩn.
Tiêu chuẩn loại trừ bài báo: Bài báo có từ khóa phù hợp nhưng nội dung nghiên cứu thực nghiệm, phân tử hoặc các báo cáo lâm sàng không đầy đủ thành phần bài thuốc, liều lượng và thông tin tứ chẩn.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập từ 2 kho dữ liệu trên được hơn 1200 bài báo, các bài báo được quản lý bằng phần mềm trích dẫn và quản lý tài liệu NoteExpress, sau khi loại bỏ những bài báo trùng lặp, nội dung ít liên quan, thu được 229 bài báo có các ca bệnh được sử dụng bài thuốc Sài hồ quế chi với đầy đủ thông tin về thành phần đơn thuốc, liều lượng, tứ chẩn, dữ liệu được nhập vào phần mềm Excel 2016, thông qua
phần mềm xử lý dữ liệu Pattern Analytics Tool; xử lý dữ liệu ra kết quả cuối cùng dạng hình ảnh (partial ordered structure diagram - POSD) [4] và tiến hành phân tích.
Cách phân tích kết quả nghiên cứu: dữ liệu sẽ xuất hiện ở dạng cây sơ đồ kín với 2 điểm đầu và điểm cuối là điểm tập kết của tất cả các nhánh thành phần. Mỗi nhánh là đại diện của một đối tượng nghiên cứu ví dụ như bệnh nhân, ca bệnh báo cáo... mỗi nhánh là sự tập hợp của nhiều điểm, mỗi điểm là một thuộc tính đang nghiên cứu. Một thuộc tính xuất hiện trên nhiều đối tượng khác nhau sẽ được xuất hiện ở những tầng trên của cây sơ đồ nghiên cứu, càng đi về phía dưới thì tính cá biệt càng tăng cao. Ví dụ nghiên cứu các triệu chứng xuất hiện của bệnh nhân thì 1 nhánh là đại diện cho 1 bệnh nhân, mỗi nhánh có nhiều điểm thắt, mỗi điểm thắt là
một triệu chứng xuất hiện[8]. Những triệu chứng xuất hiện ở những tầng trên cùng là những triệu chứng thường xuất hiện và cùng gặp trên nhiều bệnh nhân khác nhau và có giá trị trong nghiên cứu, càng đi xuống dưới cây sơ đồ thì các triệu chứng biểu hiện thuộc về từng cá thể và ít có giá trị nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả thu được 229 bài báo có báo cáo 320 ca bệnh ở tất cả các mặt bệnh, trong đó thu được 85 ca bệnh được báo cáo sử dụng bài thuốc Sài hồ quế chi điều trị các bệnh hệ hô hấp. Sau khi được nhập vào biểu Excel, thông qua phần mềm Pattern analytics tools tiến hành xử lý cho được kết quả chi tiết như sau:
3.1 Giới và độ tuổi
Bảng 1: Tỷ lệ giới tính và độ tuổi trung bình trong nghiên cứu
Giá trị tính Nam Nữ Tổng
Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn 40,80±14,59 42,46±15,87 42,16±16,02
Tuổi nhỏ nhất (Minimum) 17 18 17
Tuổi lớn nhất (Maximum) 78 80 80
Số mẫu (n) 33 52 85
Tỷ lệ % 38,83 61,17 100
Trong số 85 ca bệnh ghi nhận sử dụng bài thuốc thì thấy bệnh xuất hiện đều ở cả nam giới và nữ giới với độ tuổi trung bình là 42,16±16,02 tuổi. Trong đó, nhóm nữ giới có số lượng bệnh nhân là 52 trường hợp (chiếm 61,17%), tuổi bị bệnh nhỏ nhất ghi nhận được là 18 tuổi và người cao tuổi nhất 80 tuổi, ở nhóm nam giới nhóm tuổi bị bệnh cũng tương đương dao động từ 17-78 tuổi.
3.2 Triệu chứng
Triệu chứng ở đây bao gồm các triệu
chứng chủ quan của bệnh nhân và những triệu chứng khách quan do thầy thuốc nhận định theo YHCT, bao gồm Vọng chẩn, Văn chẩn và Vấn chẩn, Thiết chẩn. Cụ thể ở đây sẽ phân tích Thiệt chẩn đại diện Vọng chẩn, Chứng trạng đại diện Vấn chẩn và Văn chẩn, Mạch chẩn đại diện Thiết chẩn.
3.3 Chứng trạng
Thu thập được 69 loại triệu chứng trên 85 bệnh nhân, được thể hiện chi tiết trong Hình 1.
Hình 1: Các chứng trạng thường gặp
Chú thích: o55-o93: Viêm long đường hô hấp trên, o94-098: Ho; o99-o104: Hen;
o105-o128: Cảm cúm; o129-o132: Viêm phế quản; o133-o136: Viêm phổi; o136-o139:
Viêm mũi
-a1: sốt; a2: hàn nhiệt vãng lai; a5: tự hãn;
a8: sợ gió; a9: sợ lạnh; a15: ho; a17: đờm ít;
a23: ăn kém; a29: đắng miệng; a37: đau mỏi người; a38: đau các chi; a45: phiền táo; a7:
mệt mỏi lờ đờ
Phân tích kết quả từ Hình 1 cho thấy: từ trên xuống 2 triệu chứng xuất hiện ở đỉnh của 2 nhóm triệu chứng tập hợp đa số các ca bệnh, đó là a1 sốt, a9 sợ lạnh. Trong đó có nhóm triệu chứng a1 sốt xuất hiện với tần số nhiều nhất 64/85 ca bệnh (chiếm 75,29%), chứng tỏ đây là triệu chứng chủ đạo, từ điểm a1 sốt phân tiếp thành 3 nhóm triệu chứng nhỏ bao gồm nhóm nhỏ 1 có a9 sợ lạnh, a23 ăn kém, a29 đắng miệng, a38 đau mỏi tứ chi, a26 miệng khô; nhóm nhỏ 2 có a23 ăn kém, a8 sợ gió, a15 ho, a17 ít đờm; nhóm nhỏ 3 có a29 đắng miệng, a8 sợ gió, a5 tự hãn. Nhóm triệu chứng có đỉnh là a9 sợ lạnh đi kèm với các triệu chứng a5 tự hãn, a23 ăn kém. Kết hợp 2 nhóm triệu chứng thường gặp, ta thấy các bệnh hệ hô hấp có thể áp dụng được bài
thuốc Sài hồ quế chi bao gồm sốt, sợ lạnh, sợ gió, ăn kém, tự hãn, miệng đắng và đau mỏi tứ chi. Từ đây thấy rằng các triệu chứng này hoàn toàn phù hợp với nguyên văn điều 146 của Thương hàn luận đã mô tả: “phát sốt, sợ lạnh…. các khớp đau nhức …đó là do ngoại tà chưa giải….”
3.3.1 Thiệt chẩn và Mạch chẩn
Thiệt chẩn là phương pháp xem lưỡi để chẩn đoán bệnh, thông qua phân tích tình trạng của chất lưỡi và rêu lưỡi có thể đưa ra những đánh giá sơ bộ về tình trạng của ngũ tạng lục phủ và vị trí cũng như tính chất của bệnh tật, Thiệt chẩn cũng là một đặc trưng của Y học cổ truyền. Ghi nhận được 12 dạng lưỡi ở 85 bệnh nhân. Dựa trên kết quả phân tích số liệu sau khi tổng hợp các dạng lưỡi thường gặp để có thể áp dụng được bài thuốc Sài hồ quế chi bao gồm lưỡi hơi đỏ rêu trắng mỏng, lưỡi nhợt rêu trắng nhớt hoặc lưỡi nhợt rêu vàng mỏng.
Mạch chẩn là phương pháp bắt mạch để chẩn đoán bệnh, bắt mạch là phương pháp chẩn đoán đặc trưng của các bác sỹ Y học cổ truyền, việc bắt mạch cũng là một trong các công việc quan trọng nhất để chẩn đoán bệnh trong y học cổ truyền. Có 14 dạng mạch thu
thập được trên 85 bệnh nhân có triệu chứng đường hô hấp. Dựa trên kết quả phân tích số liệu sau khi tổng hợp, dạng mạch chủ yếu gặp trong bệnh hô hấp áp dụng bài Sài hồ quế chi là mạch huyền hoặc mạch phù. Các mạch kết hợp thành huyền phù, huyền tế, huyền sác, phù sác, phù tế hoặc phù hoãn.
Mạch huyền và mạch phù là những dạng mạch đặc trưng của kinh Thái dương biểu chứng và kinh Thiếu dương.
3.4 Phân tích quy luật sử dụng bài thuốc
Bao gồm các vị thuốc thường dùng, gia giảm và liều lượng thường dùng
3.4.1 Gia giảm bài thuốc
Trong số 85 ca bệnh ghi nhận dùng bài thuốc Sài hồ quế chi thang số lượng các vị thuốc được sử dụng là 83, trong đó chi tiết các vị thuốc gia giảm được thể hiện trong Hình 2.
Hình 2: Gia giảm bài thuốc
Chú thích: o55-o93: Viêm long đường hô hấp trên, o94-098: Ho; o99-o104: Hen;
o105-o128: Cảm cúm; o129-o132: Viêm phế quản; o133-o136: Viêm phổi; o136-o139:
Viêm mũi
-d1 Sài hồ, d2 Quế chi, d3 Hoàng cầm, d4 Bán hạ chế, d5 Bạch thược, d6 Cam thảo, d7 Sinh khương, d8 Đại táo, d9 Đảng sâm, d10 Nhân sâm, d12 Xạ can, d14 Cát căn, d19 Trần bì, d75 Phòng phong, d76 Huyền sâm, d77 Đan sâm, d78 Địa cốt bì, d92 Thạch cao, d93 Tri mẫu, d107 Sa sâm, d108 Hạnh nhân, d109 Hậu phác.
Từ Hình 2 có thể thấy từ tầng thứ nhất đến tầng thứ 6 lần lượt là các vị thuốc d1 Sài
hồ, d2 Quế chi, d3 Hoàng cầm, d5 Bạch thược, d8 Đại táo, d6 Cam thảo, các vị thuốc này gần như xuất hiện ở toàn bộ số ca bệnh.
Có thể thấy đây là các vị thuốc cơ bản không thể thiếu trong bài thuốc Sài hồ quế chi. 3 tầng còn lại d4 Bán hạ, d7 Sinh khương, d9 Đảng sâm, là các vị thuốc xuất hiện với tần suất thưa hơn trong bài thuốc. Đến tầng số 8 là d7 Sinh khương bắt đầu chia ra 2 nhóm lớn, nhóm d9 Đảng sâm và nhóm d10 Nhân sâm, trong đó nhóm dùng Đảng sâm chiếm đại đa số với 53/85 ca bệnh (chiếm 62,35%), Nhân sâm chỉ được sử dụng 16/85 lần, như vậy mặc dù bài gốc sử dụng Nhân sâm nhưng hiện nay xu hướng dùng thuốc trên
lâm sàng là dùng Đảng sâm để thay thế Nhân sâm đang rất phổ biển, cũng từ nhóm d9 Đảng sâm có thể thấy 1 nhánh bao gồm 16/85 ca bệnh (chiếm 18,82%) hoàn toàn chỉ có 9 vị thuốc của bài Sài hồ quế chi thang, đồng nghĩa với việc dùng nguyên phương không gia giảm mà vẫn đạt hiệu quả điều trị.
Điều này cũng thể hiện được ưu việt của bài thuốc cổ phương vẫn hoàn toàn phù hợp với sự diễn biễn bệnh ngày càng phức tạp hiện nay. Từ nhánh d9 Đảng sâm và d10 Nhân sâm bắt đầu phân các nhánh nhỏ, từ các
nhánh nhỏ này chúng ta biết được các vị thuốc thường hay gia thêm đó là d108 Hạnh nhân, d14 Cát căn, d19 Trần bì, d92 Thạch cao, d75 Phòng phong, d77 Huyền sâm, d109 Hậu phác.
3.4.2 Liều lượng
Nghiên cứu ghi nhận bài thuốc Sài hồ quế chi thang sử dụng 83 loại thuốc với các liều lượng khác nhau, tổng hợp thành 218 loại liều lượng, được phân bố theo Hình 3 dưới đây.
Hình 3: Liều lượng thường dùng
Chú thích: o55-o93: Viêm long đường hô hấp trên, o94-098: Ho; o99-o104: Hen;
o105-o128: Cảm cúm; o129-o132: Viêm phế quản; o133-o136: Viêm phổi; o136-o139:
Viêm mũi
-e4 Sài hồ 30g, e6 Sài hồ 24g, e10 Sài hồ 15g, e11 Sài hồ 12g, e12 Sài hồ 10g, e13 Sài hồ 9g, e24 Quế chi 12g, e25 Quế chi 10g, e26 Quế chi 9g, e29 Quế chi 6g, e30 Quế chi 5g, e37 Bán hạ chế 10g, e51 Hoàng cầm 10g, e52 Hoàng cầm 9g, e56 Hoàng cầm 5g, e68 Đảng sâm 20g, e70 Đảng sâm 15g, e85 Bạch thược 12g, e86 Bạch thược 10g, e87 Bạch
thược 9g, e100 Chích cam thảo 10g, e103 Chích cam thảo 6g, e111 Sinh khương 10g, e121 Sinh khương 3 lát, e131 Đại táo 10g, e141 Đại táo 5 quả, e206 Huyền sâm 15g, e511 Thạch cao 30g
Từ Hình 3 có thể thấy, bài thuốc Sài hồ quế chi được các chuyên gia dùng liều lượng rất khác nhau, trong đó thấy xuất hiện 2 nhóm lớn và nhiều nhóm nhỏ tản mác. 2 nhóm lớn bao gồm e103 Cam thảo 6g và e37 Bán hạ 10g đứng đầu. Trong đó nhóm thứ nhất chiếm đại đa số các ca bệnh và có thể đây chính là liều lượng thường được áp dụng
của bài thuốc khi điều trị nhóm bệnh Tiêu hóa, nhóm này lại chia thành 2 nhánh nhỏ, bao gồm e103 Chích am thảo 6g, e25 Quế chi 10g, e37 Bán hạ chế, e86 Bạch thược 10g, e73 Đảng sâm 10g, e121 Sinh khương, e48 Hoàng cầm 15g, e26 Sài hồ 24g, nhánh còn lại là e103 Chích cam thảo 6g, e10 Sài hồ 15g, e142 Đại táo 6 quả, e29 Quế chi 6g, e84 Bạch thược. Nhóm thứ 2 bao gồm e37 Bán hạ chế, e25 Quế chi 10g, e51 Hoàng cầm 10g, e86 Bạch thược 10g, e100 Chích cam thảo 10g, e4 Sài hồ 30g, e121 Sinh khương 3 lát. Các nhóm còn lại phân bố tản mác, số lượng ít nên không tiến hành phân tích. Ở đây cũng thấy rằng, các vị thuốc gia giảm liều lượng phân bố khá tản mác nên ở phần này chúng tôi chỉ có thể đưa ra kết luận về liều lượng thường dùng nhất của các vị thuốc trong bài thuốc gốc Sài hồ quế chi thang bao gồm Sài hồ 15-30g, Quế chi 6- 10g, Hoàng cầm 10-15g, Bán hạ 10g, Bạch thược 10-15g, Đảng sâm 10g, Cam thảo 6- 10g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 6 quả. Ở đây Sài hồ được dùng liều khá cao, lên đến 30g, điều này có thể liên quan đến tình trạng kinh Thiếu dương bất hòa ở mức độ nặng.
IV. BÀN LUẬN
Từ các kết quả trên cho thấy, đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu có các đặc điểm như tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn nam giới, tuổi mắc bệnh trung bình ở nhóm tuổi lao động, cường độ lao động cao, áp lực trong cuộc sống và công việc đều có thể là những yếu tố thuận lợi dẫn đến mắc bệnh.
Các triệu chứng thường gặp là sốt, sợ lạnh, sợ gió, ăn kém, tự hãn, miệng đắng và đau mỏi tứ chi, lưỡi hơi đỏ, rêu trắng mỏng hoặc rêu nhớt, mạch phù, huyền, trong đó sốt, sợ lạnh, sợ gió, tứ chi đau mỏi là các triệu chứng đặc trưng của bệnh hệ hô háp mà
điển hình là của bệnh lý viêm long đường ho hấp trên, đây cũng là căn bệnh có tỷ lệ xuất hiện cao nhất trong các ca bệnh thu thập được; miệng đắng, ăn kém là các triệu chứng thuộc kinh Thiếu dương, sốt, sợ lạnh là các triệu chứng thuộc kinh Thái dương biểu chứng.
Các vị thuốc thường dùng trong bài thuốc có liều lượng trung bình từ 10-15g, là liều lượng các thầy thuốc thường kê trong thực tế lâm sàng. Các vị thuốc gia giảm thường được dùng là thuốc có tác dụng lý khí, hóa đờm chỉ khái (Hạnh nhân, Trần bì, Hậu phác) hoặc các vị thuốc thanh nhiệt hạ sốt, lương huyết (Thạch cao, Huyền sâm, Cát căn) giải quyết tình trạng sốt, ho có đờm, miệng khô gặp trên đa số các bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận
Quy luật sử dụng bài thuốc Sài hồ quế chi thang thể hiện như sau:
①Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Các ca bệnh xuất hiện ở nữ giới (61,17%) cao hơn nam giới (38,83%), độ tuổi trung bình là 42,16±16,02 tuổi.
②Triệu chứng thường gặp: sốt, sợ lạnh, sợ gió, ăn kém, tự hãn, miệng đắng, đau mỏi tứ chi. Dạng lưỡi thường gặp: lưỡi hơi đỏ, rêu trắng mỏng. Dạng mạch thường gặp:
mạch phù, huyền, có thể kết hợp thêm mạch sác, hoạt, khẩn.
③Các vị thuốc và liều lượng thường dùng: Sài hồ 15-30g, Quế chi 6-10g, Hoàng cầm 10-15g, Bán hạ 10g, Bạch thược 10- 15g, Đảng sâm 10g, Cam thảo 6-10g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 6 quả.
④Các vị thuốc có thể gia giảm thêm:
Hạnh nhân, Trần bì, Hậu phác, Thạch cao, Huyền sâm, Cát căn.
4.2 Kiến nghị
Do nghiên cứu này chỉ tập trung thu thập các bài báo ứng dụng bài thuốc Sài hồ quế chi có chứa thông tin về báo cáo lâm sàng được phát hành từ khi 2 kho dữ liệu trên được thành lập đến nay (những năm 1960 trở lại đây), chỉ phản ánh một phần rất nhỏ quy luật ứng dụng của bài thuốc cổ phương này so với thời gian ra đời và ứng dụng của Thương hàn luận cũng như bài thuốc Sài hồ quế chi. Hy vọng trong các nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan hơn về quy luật sử dụng bài thuốc này trong ứng dụng lâm sàng Y học cổ truyền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đại học Y Hà Nội (2008). Thương hàn luận.
Nhà xuất bản Y học.
[2] Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
[3] Trần Văn Kỳ (2008). 250 bài thuốc Đông y cổ truyền chọn lọc. Nhà xuất bản thanh niên Việt Nam.
[4] Meng H (2016). Knowledge Discovery of Prescription for Spleen Deficiency Syndrome Base on Attribute Partial Ordered Structure Diagram:, 中国重庆, [C]
[5] 郝万山,张仲景,王叔和 (2005).伤寒论 [M].
北京: 人民卫生出版社
[6] 陈建 (2010). 柴胡桂枝汤临证应用思路浅析 [J]. 光明中医,25(05):753-754.
[7]戴思思,李群,刘芸.柴胡桂枝汤治疗呼吸道 病毒感染(阴虚/气虚)随机平行对照研究[J].
实用中医内科杂志,2018,32(06):9-11.
[8] 洪文学, 栾景民, 张涛等 (2014).
基于偏序结构理论的知识发现方法 [J].
燕山大学学报,(5):394-402.