TẠP CHÍ CÔnlG THItòNG
NGHIÊN cứu CÁC NHÂN Tố ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIEN
SẢN PHẨM DỊCH vụ DU LỊCH CHẤT LƯỢNG CAO THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU
• vũ VĂN ĐÔNG
TÓMTẮT:
Mụctiêu củanghiêncứu nhằm phân tích các nhân tô' ảnh hưởng đếnphát triển sảnphẩm dịch vụ du lịch chất lượng cao theo hướng bền vững ở Bà Rịa - Vũng Tàu. số’ liệusử dụng trong nghiên cứu được thuthập từ kết quảkhảosát 450 du khách, sau đó đượcxửlýbằngphầnmềm thông kê SPSS,kiểm địnhthang đo bằnghệ số’ Cronbach’s Alpha, mô hình phân tíchnhân tô' khámphá (EFA). Kết quả cho thây có 6 nhóm nhân tô' ảnh hưởng đếnpháttriển sản phẩm du lịchchất lượng cao bao gồm: Môi trường du lịch,Di sản thiên nhiên, Văn hóađịa phương, Dịch vụ du lịch, Đặc sản du lịch, vàPhòng chông dịchbệnh và thiên tai.
Từkhóa: Nghiên cứu, nhân tô', phát triển, sản phẩm, dịchvụ, du lịch, bềnvững.
1. Đặt vâ'n đề
Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ vớitiềm năng du lịch kháphong phú, có những nét đặc sắc riêng...Chính vì vậy,đâylà nơi có thể tạo nên sức thu hút lớn đô'i với du khách trongnước và quốctế. Tuynhiên, hiện trạng của du lịch Bà Rịa - VũngTàu hiện nay còn nhiều hạn chế, bâ't cập cần phải giải quyết, bởi những hoạt động chưamang lạinhững giá trị thiếtthực đô'ivới lợi íchcủa cộng đồng cũng như giúp tăng doanh thu chongân sáchđịaphương. Điều này đã
chứng tỏ rằng “tiềmnăng du lịch Bà Rịa - Vũng Tàuvẫn còn là tiềm năng”.
Mặc dù bài viết chỉ giới hạntrong phạm vi hẹp, nhưng tác giả hy vọng rằng sẽ góp phần quan trọng về phương phápnghiêncứu cho phát triển bền vững ngànhDu lịch Bà Rịa - VũngTàu, cũng nhưtừ đó đề xuâ't các giải pháp dựa trên những cơsở đánh giá khoa học để có thể góp phần nhỏ bé vào pháttriển du lịch tỉnh, vô'n là tiềm năng sẩn có của địa phương.
Mục tiêu củabài viết là nghiên cứu cácyếutô'
88 SỐ 23-Tháng 9/2020
KINH TÊ
ảnh hưởng đến phát triểnsản phẩm- dịchvụ du lịch theohướng bềnvững của tỉnhBà Rịa - Vũng Tàu. Phương pháp sử dụng các công cụ đo định tính và định lượng đểphân tích tổnghợp, thông kê mô tả và lịch sửlô gích.
2. Nội dung
2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu tô'câ'u thànhnên sản phẩmdu lịch của một địa phương, làmcơ sở xây dựng thang đo cho bước nghiên cứu định lượng.
2.1.1. Mẫu nghiên cứu địnhtính
Số lượng người đượcchọn để nghiêncứu định tính là 6 người. Đô'itượng được phỏng vấn bao gồm: 2người làm công tác nghiên cứu du lịch câp Trung ương(Viện Nghiên cứupháttriển du lịch), 2 người làm việc trong cơ quanquản lý nhànước về du lịch tại địaphương (lãnh đạo sở Vănhóa, Thể thao và Du lịch) và 2 người quản lý điều hành trong các doanh nghiệp lữ hành. Đây là những đối tượng có những nghiên cứu và hiểu biếtsâu về lĩnh vực du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.1.2. Các bước nghiêncứu định tính
Đểxác định các yếu tô' câ'uthành, tác giả sử dụng mô hình các thành phần củamột sản phẩm dulịch địa phương theo sắp xếp của Jeffries và Krippendorf. Sauđó,bằng thamkhảo ý kiến các chuyên gia để xác định các tiêu chíliên quan của những yếu tô'trên bằng cáchphỏngvân trực tiếp để xác định thông tin. Qua đó, các đốì tượng phỏng vâ'n sẽ gợi ýtrọng tâmđể xác định và bổ sung các nhântô' chính và yếutô'bêntrong (nhân tô'con) của sảnphẩm du lịch ở mộtđịa phương, cụ thể ởđâylà tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.1.3. Kết quả nghiên cứu địnhtính
Theo Jeffries và Krippendorf (Trần Ngọc Nam
&ctg (2005), MarketingDu lịch, NXBThành phô' HồChíMinh), cácnhântô'câu thành nênmột sản phẩm dulịch bao gồm 32 tiêuchí thuộc 8 nhóm, sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, kết quả thốngnhâ't như sau:
- Nhântô' di sản, tài nguyên thiên nhiên:
+Phongcảnh thiên nhiên.
+ Khíhậu.
+Môi trường thiên nhiên.
+ Vị trí địa lý.
- Nhân tô' di sản nhân tạo:
+ Công trình kiến trúc.
+ Di tích lịch sử.
+ Công trình văn hóa.
- Nhân tô' thuộcvề con người:
+ Phong tục tập quán.
+ Tôngiáo.
+ Dântộc.
+ Lễ hội.
+ Thân thiện của người dân.
- Nhântô'cơ sở hạ tầng củađịa phương:
+ Phương tiện giao thông.
+ Hệ thông giao thông công cộng.
+ Hệ thông thôngtin liên lạc.
- Nhân tô' thuộcvề cơ sởvật chất của ngành du lịch:
+ Địa điểmdu lịch.
+ Địa điểmlưu trú.
+ Địa điểm ẩmthực.
+ Các dịch vụ vui chơi,giải trí.
+Quà lưu niệm củađịa phương.
- Nhân tô'về kinh tê' - văn hóa- xã hội của địa phương:
+ Thái độ phục vụ củanhânviên.
+ Trình độ ngoạingữcủa nhân viên.
+ Đặc sảnđịa phương.
+ Giá cả sinh hoạt.
+ Mức độ an toàn tại địađiểm.
- Nhân tô' về công nghệ
+ Hạtầngcông nghệ phục vụ du lịch + Kêt nôi công nghệ
+Sản phẩm công nghệ AI
- Nhân tô' về dịch bệch và thiêntai +Khả năng chủ động phòng tránh + Công tác truyền thông kịp thời +Côngtác quản lý dịch bệnh +Ý thức thực hiện phòng ngừa 2.2. Nghiêncứu định lượng
Bước nghiên cứu định lượng nhằm đạt đến mụctiêu xác định được tầmquan trọng của các nhóm nhântô' theoquan điểm của khách dulịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu. Bên cạnh đó, nghiên cứu định lượng cũng xácđịnhđược khả năngđáp ứngcủa dulịch tỉnh vớinhu cầu du khách, đồng
SỐ23 -Tháng 9/2020 89
TẠP CHÍ CÔNG THÙŨNG
thời xác địnhnhững yếu tô' dulịch BàRịa - Vũng Tàu cần cải thiện để đề xuất nhữnggiải pháp phù hợp.
2.2.1. Công cụ thuthậpdữliệu
Từ kết quả nghiên cứu định tính và nhu cầu thông tin cho cácmụctiếunghiên cứu, tiếnhành thiếtkế các bảngcâu hỏi nhưsau:
Bảng câu hỏi dành cho du khách trong và ngoài nước đến Bà Rịa - Vũng Tàu đánh giá về sản phẩmdu lịch tỉnh được thiếtkế sau khi tham khảo đánh giá của các chuyên gia qua phương phápđịnh tính.
Trongbảngcâuhỏicó 32tiêuchí(biến) đểđo lường đánh giá về chất lượng sản phẩmdu lịch hiện có,thang đo Likert điểm 5 được sửdụngvới các cấp độ rấttốt, tốt, bình thường, kém và rất kém.
Mục đích cuối cùng của bảng câu hỏi này nhằm đo lườngnhận thức của du khách về tầm quan trọng của các tiêu chí cấu thành nên một sản phẩm du lịch địa phương, cụthể làhiện trạng của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bảng câu hỏi được hiệu chỉnh qua khảo sát thử. Số khách du lịch được khảo sát là 500, được lấy mẫungẫu nhiên thuận tiện. Bảngcâuhỏi cuối cùng được hiệu chỉnh và lấy làm bảng câu hỏi chính thứcđể tiến hành nghiêncứu định lượng.
2.2.2. Cách thức thuthập dữ liệu
Đê’ có được những thông tin cần thiết cho nghiên cứu, tác giả thu nhận 15 người để lập thành 3 nhóm, tập huấn cho mỗi nhóm cách thu thập dữ liệu, sau đó cácnhóm tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với du khách trong và ngoài nước đến tham quan các khu du lịchtạiBà Rịa - Vũng Tàu ở 3 địa điểm: Khu du lịch Suối nước nóngBình Châu(300 mẫu), Khu du lịch Long Hải (200 mẫu) và PhậtThíchCa (200 mẫu) từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020và vào thứ 7 và chủ nhật hàng tuần.
Do được giới thiệukỹ về mục đích, yêucầu của cuộc khảo sát, các nhómlàm việc có hiệu quả, hầu hết các đáp viênđược hỏirất sấn lòng và nhiệt tình tham gia. Tác giả đã gặp nhiều thuận lợi về mặt thời gian, cũng nhưđộ tin cậy của kếtquả thu được.
2.2.3. Mầu nghiêncứuđịnhlượng
Tổng sô'mẫu hỏi phát ra là 700 người, bao gồm khách trong và ngoài nước đến tham quan các khu du lịch trênđịa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu như đã nêutrên, sốngười đồng ý trả lời là 600.
Tổng sô' phiếu hợp lệ (đầyđủ thông tin cần thu thập) là 450 - chiếm tỷ lệ 75%.
Phân chia mẫu theo quô'c tịch thì hầu hết là khách Việt Nam (khách du lịch nội địa) chiếm 98,6%, kháchnướcngoài chiếm 1,4% trongmẫu.
Trong nghiên cứu này, khách đến thamquan Bà Rịa - Vũng Tàu được chia theo 4 nhóm tuổi khác nhau: Ngườicó tuổi dưới25, từ25 đến34 tuổi, từ 35 đến44tuổi và người từ 45 tuổitrởlên.
Kết quả trong 450ngườiđượchỏicó: 200người dưới25 tuổi - chiếm44,44%, tuổi từ 25 đến 34 có 150 người- chiếm33,33%, tuổi từ 35 đến 44 có 50 người - chiếm 11,11%và ngườitừ 45 tuổitrở lên là 11,11 người- chiếm 11,11%.
Nghiên cứu chia học vấn khảo sát theo 4 nhóm. Kết quả thu được gồm: 94người có trình độ phổ thông trở xuống - chiếm 26,9%, trình độ trung cấp có 88 người tương đương 25,1%, trình độ caođẳng có 58 người - chiếm 16,6% và người có trình độ đại học trở lên có 110người -chiếm 31,4%.
Trong450 ngườiđược hỏicó: 85 người trả lời đến Bà Rịa - Vũng Tàu lần đầu - chiếm 24,3%, 57 người trả lời đã đến Bà Rịa -Vũng Tàu lần thứ 2 -chiếm 16,3%, 36 người đã đến Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ 3 - chiếm 10,3% và có 172 người đã đến Bà Rịa - Vũng Tàu trên 3 lần - chiếm 49,1%.
2.2.4. Cácbước nghiên cứu địnhlượng Thông tin sau khiđược thuthập qua các bảng câu hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 19. theo trìnhtự như sau:
2.2.4.1. Mã hóadữ liệu
- Dữ liệu thang đo được mãhóa bằng sô'thứtự được trình bày trong bảng câu hỏi.
- Thông tin cánhân của du khách được mã hóa bằng việc đánh sô' thứtự dựa theo mô tả.
- Làm sạch dữ liệu bằng công cụ đồ thị Scatter để pháthiện loạibỏ dữliệu dị biệt.
2.2.4.2. Phântích thống kê
90 Số23-Tháng 9/2020
KINH TẾ
Đầu tiên, trong phân tích thống kê, tác giả đánh giá độtin cậycủa thang đo qua hệsố tin cậy Cronbach’s Alphachotấtcả biếntrong từng nhân tô' (25 biến).
Qua kiểm định độ tin cậy thang đo, hệ sô' Cronbach’s Alpha là 0,880 > 0,5 cho thấy thang đo sảnphẩmdu lịch có độ tin cậy cao, phù hợp cho nghiên cứu. Trong đó,có 1 yếu tô' là Khí hậu có hệsô' tương quan giữa biến và tổng (Corrected Item-Total Correlation) là 0,166 < 0,3 cần phải loại ra khi tiến hành các phân tích tiếptheo (theo Jabnoun & Al-Tamimi (2003), như vậy các biến quan sát cònlại là 26 biến.
Để hiểu rõ nhậnthức củadu khách cũngnhư đánh giá của họ về hiện trạng du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu, đề tài tiến hành phân tích thống kê mô tả (Descriptive).
Kết quả cho thấy, đánhgiá của khách du lịch về cácyếu tô' hình thành nênsản phẩm du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu chỉở trên dưới mức trung bình thang đo (trungbình = 3,5) cho thấy du lịch Bà Rịa - Vũng Tàuchưa có gì đặc sắcnhưng cũng không quá kém. Trung bình cao nhất là Phong cảnh thiên nhiên (3,84), kê' đến là Di tích lịch sử (3,78), Tôngiáo (3,68) cho chúng ta thấy những đánhgiá củadu kháchphù hợp với tiềm năng và đặc trưng của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu. Quan trọng hơn, qua phân tích thống kê mô tả, những yếutô' còn yếu kém của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu thể hiện dưới mức trung bình, đó là: Địa điểmlưutrú (3.25); Địađiểm ẩmthực (3,15);Địa điểm vui chơi - giải trí (3,10); Quà lưu niệm của địa phương (3,37); Thái độphục vụ của nhân viên (3,39); Trìnhđộ ngoại ngữ của nhânviên(3,13);
Giá cảsinh hoạt (3,12). Đây là cácđiểmcần lưu ý, tuy nhiên mức độtương quan, ýnghĩa tác động của từng yếutô' đòi hỏi phải có các phần phân tích định lượng tiếp theo.
3.2.4.3. Phân tích nhân tô' khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA)
Tiến hành phân tíchnhân tô' khámphá để tìm các nhóm yếu tô' có mô'i quan hệ với nhau tạo thành nhân tô' mới, giúp cho việc xác định mô'i quan tâm của du kháchvới du lịch BàRịa - Vũng Tàu tập trung ở các nhân tô' nào, từđó tìm các
giải pháp chính sách phù hợp. Qua kết quả EFA cho thấy:
- Hệ sô' KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là 0,872 00,5).’
- Cácbiến quan sát có tương quan với nhau trong tổngthể vì kiểmđịnh Bartlettcó ý nghĩa thôngkê (Sig = 0.000 <0.005)
- Hệsô'tải nhân tô'(Factor loading) là chỉ tiêu để đảmbảo ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tô'. Với cỡ mẫu là 350, hệ sô' này > 0,4 đượcxem là quantrọng (theo Hair& ctg (1998)).Theokết quả phân tích gồm các yếu tố: Di tích lịch sử;
Công trình kiến trúc; Trình độ ngoại ngữ của nhân viên; Quàlưu niệmcủa địa phương.
- Các nhântô' phân tích còn lại đềucó hệ sô' tải nhântô'lổnhơnhoặc bằng 0,5 đượcxemlàcó ýnghĩa thực tiễn.
- Tổngphương sai trích là 54,729% cho thấy6 nhântô' khám phá chứa đựng 54,729% biến ban đầu (>50%) thích hợp cho nghiên cứu EFA.
* Các giả thuyếtnghiên cứusau khi phân tích EFA:
(1) GiảthuyếtHl: Nhântô' F1 “Văn hóađịa phương” có tác động đến phát triển sản phẩm dịch vụdu lịch chấtlượngcao của địa phương.
(2) Giả thuyết H2: Nhân tô' F2 “Dịchvụ du lịch” có tác động đến phát triểnsản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng cao củađịaphương.
(3) Giả thuyết H3: Nhântô' F3 “Đặc sản địa phương” có tác động đến phát triển sản phẩm dịch vụdu lịchchất lượng caocủa địa phương.
(4) Giả thuyết H4: Nhân tốF4 “Môi trường du lịch”có tác động đến phát triển sản phẩm dịch vụdu lịch chất lượngcao của địaphương.
(5) Giả thuyết H5: Nhân tô'F5 “Di sản thiên nhiên”có tác động đếnphát triểnsản phẩm dịch vụ dulịch chấtlượng cao của địa phương.
(6) Giả thuyết H6: Nhân tô' F6 “Nhân tô' về kinh tê' - vănhóa - xã hội” có tác động đến phát triển sản phẩmdịch vụ du lịchchất lượng caocủa địa phương.
(7) Giả thuyết H7: Nhân tô' F7 “Nhân tô'về công nghệ ”có tác độngđếnpháttriển sản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng cao củađịa phương.
(8) Giả thuyết H8: Nhân tô' F8 “Nhân tô' về
SỐ23-Tháng 9/2020 91
TẠP CHÍ CÔNG THtftfrdG
dịch bệch và thiên tai” có tác động đến phát triểnsản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng caocủa địa phương.
2.2.4.4. Hồi quy
Vì điều kiệncó hạn về vốn, nhân lực, công nghệ..., Tỉnh không thể cùng lúc đầu tư vào nhiều yếu tô' có liên quan đến sản phẩm du lịch của địa phương, vấn đề đặtra đốì với cácnhà quản lý du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu là nên tập trung vào phát triển cácyếutô'nào trước đểtạo tiền đề căncơ cho ngànhdu lịch phát triển.Tác giả tiến hànhhồi quy bội với biến phụ thuộc là Sự hài lòng của du khách đô'i với du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu(biếnSAT đã được tính giá trịtrung bình) vàcác biến độclập là 5 nhân tô' vừa khám phá ở phần trên (các biến đưa vào phântích hồi quy được tính nhân sô' của nhân tốbằng cách tính trung bình cộng (Mean) củacácbiến quan sát thuộc nhân tô' đó), dấu kỳ vọng của tất cả các biến này là dương. Mục đích của phântích này là đánh giá tác động của nhữngnhân tô' đã khám phá với sự hài lòngvới du lịchđịa phương của du khách, xem những nhân tô' nào có tác động mang ý nghĩa hơn đối vơi du khách trong giai đoạnhiện nay, làm cơ sởđề xuất chính sách tập trung phát triển du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời giantới.
Môhình hồiquytổngquátđượchiệu chỉnh sau khi phân tích EFA:
Mứcđộ hài lòng vềdulịch địaphương
=function(Fl,F2, F3, F4, F5...).
Phương trình hồiquytuyến tính bội như sau:
SAT =p0 +P1F1+P2F2 +p3F3 + P4F4 + P5F5 + PgF6 + P7F7 +PgF8 + ei Đánh giá mức độphù hợp của mô hìnhhồi quy:
- Mô hình hồi quyđượcđánhgiá mức độ phù hợp thôngqua: (1)Hệsô' xác định R2 điều chỉnh;
và (2) Kiểm định Fđể xácđịnh mức độ phù hợp của môhình hồi quytrong tổng thể.
Kết quả cho thấy, R2điềuchỉnhlà 0,528 (trong bảng Model sumanyb) và sig. là 0,000 (<0,05), như vậy mô hình là phù hợp. Ý nghĩa này cho biết 52,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc đượcgiải thích bởi các biếnđộclập trongmô hình hồi quy.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Giả
thuyết Ho: pj - p2 - P3 - p4 - p5 - p6 + p7 - p8 = 0 (với Pi lần lượt là hệ sô' hồi quy của các biến độc lập Fl, F2, F3, F4, F5, F6, F7 và F8 trong phương trìnhhồi quy).
Xem bảng phân tích ANOVA tạikết quả hồi quy chothấy: Trịthông kê Fcủa mô hình có giá trị Sig. = 0,000 <0,01 cho thấy giả thuyết HCE0 hoàn toàn bị bác bỏ với độ tin cậy 99%. Có thể kết luận rằng, trong tổng thể mô hình với các biến Fl, F2, F3, F4, F5, F6, F7 và F8 cóliênhệ với biến SAT,vàgiảithích được sự thay đổi của biến SAT.
+ Kiểm định giả thiết không có mối tương quan giữa cácbiến độc lập (hiện tượngđacộng tuyến):
Xem Matrậnhệ sô' tươngquan (Correlations) tạikếtquả hồi quy ta thấy mô'i tương quangiữa cácbiến độc lập đều < 0,6 và Hệ sô' phóng đại phươngsaiVIF(xem tại bảngCoefficientsaOE) tất cả đều < 10, dođó có thể kết luậnrằngkhôngcó hiệntượng đa cộng tuyến.
+ Kiểm định giả thiết phương sai của sai sô' khôngđổi:
Tiến hành kiểm định Spearman, ta thấy các hệ sô' Sig. (2-tailed) giữa trị tuyệt đô'i của phần dư ABSRES với Fl,F2,F3 đều trên0,05. Do đó, có thể kết luận,phương saicủa saisô'không thay đổitrong mô hình hồiquy.
Từ các kết quả kiểm định nêu trên cho thấy môhình hồi quy này là phù hợp để giảithíchmô hình tổng quát.
Kết quả hồi quy tại bảng CoefficientsaCE ở trên có hệ sô' Sig của các biến Fl, F2, F3 mang giá trị đềubằng 0,000 (<0,01), do đó các hệ sô' hồi quy của các biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 99%. Còn hệ sô' hồi quy của F4, F5 không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, kết quả chấp nhận giả thiết Hl, H2, H3 và đồng thời bác bỏ giả thiết H4, H5.
+ Kết quả thực tiễn:
Qua kết quả phân tíchthì tronggiai đoạn hiện nay, khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu chưa chú ý đếncác vấn đềvề “môitrường du lịch”(F4) cóthể là vì vị tríđịa lý củaTỉnhcũngkhôngxa,giá cả cũng chưa quan trọng,... Nhân tô' “disản thiên
92 SỐ 23 -Tháng 9/2020
nhiên”(F5) cũng chưa được du khách quan tâm có thể là do các phong cảnh thiên nhiên quá quen thuộcởBà Rịa- Vũng Tàu, hoặcdo mụcđích của du kháchlà dulịch vì tâm linh, tín ngưỡng,... Tuy nhiên, những vấn đề về “Vãn hóa địa phương” (Fl), “dịch vụ du lịch” (F2) và “đặc sản địa phương” (F3), “phòng chốngdịch bệnh và thiên tai” cần phải được các nhà quản lý du lịch, các doanh nghiệp du lịchchúý để đầu tư, cải thiện mới đápứng được yêu cầucủa du khách.
3. Giảipháp và kết luận 3.1. Các giải pháp
Trênnền tảng phân tích cơ sở lý luận về du lịch bền vững, đánh giáhiện trạng tàinguyên và các định hướng phát triển du lịch của địa phương, cùng với cơ sở thu thập dữ liệu thực tếđốì với du khách, qua phân tích bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, đề tài đưa ra một số giải pháp phát triển sản phẩmdu lịch Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
3.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là gốc, là nguyên nhân của mọi vấn đề, giải pháp đầu tiên là tác động vào
“gốc”. Các yếu tô' trong nhân tố “dịch vụ du lịch” tácđộng đến “sựhài lòng” của du khách là cơ sởđề xuất giải pháp này. Do đó cầnthường xuyên mở các lớpđào tạo ngắnhạn, đào tạo lại cho cánbộ, công nhân viên các khách sạn,nhà hàng, cáccánbộ quản lý nhà nước trên địabàn tỉnh. Tạo cơ hội cho các cánbộ quản lý, người lao động học tập kinh nghiệm quản lý và kinh doanh du lịchở một sốnướcphát triển mạnh về dulịch thông quacác quanhệ tại mộtsố nước có trình độ. Xâydựng cơchế khuyếnkhích thu hút nhântài, có chế đãi ngộ thỏa đáng để thu hút nguồnnhân lựctàinăng trong khu vực dulịch về Bà Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Từng bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, cácnhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo vàđủ năng lực điều hành các hoạtđộngkinh doanh du lịch hiệu quả. Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các vùng lãnh thổ trong hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Việcnâng caochất lượng
độingũ cán bộ ngànhDu lịch Bà Rịa - VũngTàu thật sự trở nên cấp thiết, đây vừalà trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước,của cơ sở đàotạo, vừa là trách nhiệm của cơ sở sử dụngngườiđào tạo. Do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanhnghiệp, cơ sỗ kinh doanh du lịch, nêurõ chính sách thỏa đáng trong việc sử dụng và đãi ngộ cán bộ, nhân viên sao cho phù hợp.Để thực hiện cùng cả nước phát triển du lịch trở thành ngànhkinhtếquan trọngvàchuẩn bịtất cả các điềukiện cần vàđủ trong nền kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới, Bà Rịa - VũngTàu cầnphải quan tâm hàng đầuvào việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng có nghĩa là nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ. Nguồn nhân lực với chất lượng cao là cơ sở để tạo ra những sản phẩmdu lịch đặc thù riêng của Bà Rịa -VũngTàu trên nềntảng các tài nguyên du lịch để thu hút du khách.
Ngoài ra, đây còn làmộttrong những yếu tố đảm bảocho sự phát triển dulịch mộtcách bền vững.
3.1.2. Giải pháp phát triển các sản phẩm du lịchđặcsắc
Các yếu tô' trong nhân tô' “đặc sản du lịch” là cơ sở đề xuất giải pháp này. Nghiên cứu xây dựng và pháttriển cácsảnphẩmdulịch đặc sắc ở Bà Rịa - Vũng Tàu là vấn đề cần thiếtvà có tầm quan trọng đặc biệt, nhằmthỏa mãnnhucầu chitiêucho du khách,qua đó nângcaodoanh thu cho du lịch. Ngành Du lịch tỉnh cần tận dụng các tiềmnăng sấn có xây dựng các sản phẩm dulịch cụ thể, trong đó chú trọng các điểm nhấn, như:
suối nước nóng Bình Châu, Hồ Cô'c, Hồ Tràm, Tắm biển, Phậtthíchca,TượngchúaKITO,Dinh cố, Nhà lớnLong Sơn, BạchDinh, Căncứ Minh đạm, Côn Đảo, Dầu khí,...
3.1.3. Giải pháptôn tạo, giữgìn phát triển tài nguyên du lịchnhân văn
Các yếu tô' trong nhân tô' “vãn hóa địa phương” tác độngđến“sự hài lòng”của du khách là cơsở đềxuất giải phápnày.Giữ gìn pháttriển tài nguyên du lịch nhân văn là yêu cầu đặt ra trong toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển ngành Du lịch nói chung và của từng cơ sở kinh doanh du lịch nói riêng,nhằm đảm bảocác hoạt
SỐ23 -Tháng 9/2020 93
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
động du lịch phát triển bền vững và hiệu quả.
Xây dựng, bảo tồn các lễ hội gắn với tôn giáo, dân tộc, lễ hội truyền thông của dân tộc, đồng thời nâng cao tínhcộng đồng, lòng mến khách, mức độ thân thiện của người dân, tuyêntruyền chomỗingười dân như làmột nhà tiếp thị của địa phươngthông quasinh hoạt hàng ngàycủa mình.
Bảo tồn di tích, danh lam thắng cảnh và môi trườnglà công việc thường xuyên và quan trọng củamỗi quốc gia,mỗi địaphương và càngtrởnên cấp bách đốì với địa phương có nhiều di tích, nhưng chưa có điều kiện phục chế nâng cấp và bảo dưỡng như ở Bà Rịa - VũngTàu. cần thành lập trung tâmbảotồn và tôn tạo các điểm ditích và danh thắng trên địa bàntỉnh, đây là vân đề cấp thiết hiện nay. Quy định nghiêm ngặt việc kiểm tra nhằm đảm bảo sựvẹn toàn, tính thẩm mỹ vớiđầy đủ ý nghĩa của mỗi di tích,mỗi danh thắng,chông xâm thực, chông xuốhg câp, chống sự hủy hoại, phá sảnvô ý thức củacon người.
Cần có kếhoạchđầutư và khai thác các di tích, danh thắng một cách hợp lý và lâu dài, tránh nguy cơ phá hủy cảnh quan do nóng vội chạy theo lợi nhuận trước mắt. Bên cạnh việcbảotồngiá trị nhân văn phải có các biện pháp bảo vệ môi trường. Bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường được thực hiện trên cơsởxác định các tiêu chuẩn yêu cầu về công tác vệ sinh môitrường cho hoạt động các ngành. Đặt ra yêu cầuchotất cả các dự ánđầutưxâydựngcủa các ngành, phải có biện pháp, giảiphápxửlý vàtiêu hủychâT thải; trước hết là các dựán chế biếnnông sản, xínghiệp và các trung tâm thương mại, cơ sở dịch vụ,...Việc xử lý nước thải bằng hệ thốngcống rãnh thoát nước và ở cắc cụm, điểm du lịch phải được ưu tiên. Thànhlập hệ thống xử lý rác thải và chất thải ở khu đôthị cũng như các trung tâmdịch vụ;
cần xúctiến theo một quy trình công nghệ hợp lý. Thànhlập hệ thống kiểm soát và giữ gìnđặc điểmsinh học, hóachấttrong nước, hạnchế chất thải ảnh hưởng đến đời sông sinh hoạt của dân cư và hoạtđộng du lịch.
3.1.4. Giải pháp phát triển thị trường và liên kết vùng
Mở rộng thị trường du lịch quốc tế, khuyến
khích các sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp thị hiếu du lịch quốc tế,đốivới thị trường nộiđịa tập trung vào các thịtrường có khả năng chitrả cao từ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẩng... Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, kếthợp vớiviệc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịchtrong và ngoài nước để tạo lập, mở rộng tour, nốì tuyến, thuhút kháchvà mở rộng, phát triểnthị trường. Tham giacác hội chợ, sựkiện dulịch ở các thị trường quốc tế mục tiêu để phát triển, mở rộng thị trường. Xây dựng chương trình marketing điểm đếnchoBàRịa - VũngTàu, chương trìnhnàycần được thực hiệnmột cách chuyên nghiệp đểcóthể vừa khai thác các thị trường du lịchquốc tếvà thị trường du lịch cao cấp trong nước vừa đảm bảo tính thống nhất trong hình ảnhcủa du lịchBà Rịa - Vũng Tàu trên thị trường. Trong xu thế toàncầu hóa vàhợptác cùng có lợi, vấnđề liên kết, hợp tác các đơn vị kinh doanh du lịch giữa các địa phương,cácngành có ý nghĩa hợp tác để cùng tồn tại và pháttriển.
3.1.5. Giải pháp đầu tư
Định hướng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là pháttriển dulịch thành ngành kinhtế quan trọng và khi những nỗ lực đểphátttiển du lịch đạt được những kết quả bướcđầu thì chắc chắn, cáccơ sở vật chấtkỹ thuật phục vụ du lịchcũng như là cơ sỡ hạ tầng bây giờ là vừa thiếu và vừalạc hậu.
Ngoài ra nhucầucủaconngườinói chung và nhu cầucủa du kháchnói riêng lại “đồng biến” với sự phát triển củađời sốhg xã hội, ngày càng đòi hỏi chất lượng cao ở các sản phẩm, các dịch vụ. Như vậy, đầu tư là sự tất yếu, đầu tư để pháttriển, muôn phát triển thì phải đầu tư. Nghị quyết lần thứ VI Đảng bộ tỉnhđã xác định phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông là khâu độtphá trong điều hành phát triển kinh tế - xã hộigiaiđoạn 2015-2020. Trong bốì cảnh nền kinhtế còn yếu, ngân sáchcủa tỉnhkhông nhiều lại phảichia sẻ cho nhiều ngành, nhiềulĩnh vực, nguồn vốhtrong nhân dâncủa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũngkhông đủ đápứngcho việcđầu tư,tỉnh cần phải có những chínhsách ưuđãi hấpdẫn thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài. Bên cạnh đó,
94 SỐ23-Tháng 9/2020
KINH TẾ
cần có quyhoạch và dự ánđầu tư cụ thể, đầu tư phải có trọng điểm, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định và nguồn vốnnước ngoài là quan trọng. Đồng thời, tập trungđầu tư từ nguồn vô'n ngân sáchnhà nước theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, có trọng điểm, là cơsở kích thích phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầngtại các khuvực trọng điểmphát triển du lịch, tạođộng lực thu hút cácnhà đầu tư, đầu tư phát triển các dựán. Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế thamgia hoạt động du lịch với các hình thức khác nhau. Tạo môi trường thông thoáng về đầu tư pháttriển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; phát triển các dịch vụ hỗ trợđầu tư đểthu hút các nhà đầu tư. Tạo sự bìnhđẳng giữasự đầu tư trongnước và ngoàinước, giữatư nhân và Nhà nước, mở rộng cáchình thức thu hút đầu tư cả trong nước và ngoàinướcnhưBOT(Build Oper- rat Transfer), BTO (Build Transfer Operrat),BT (Business Transfer), ppp,...Vậndụng đúng, linh hoạtcác chính sách miễn giảm thuế, cho chậm tiềnthuế, giảm tiềnthuê đất, chovay lãi suất ưu đãi đối với các dự án ưu tiên đầu tư, các dự án đầu tư vùng sâu,vùng xa, còn nhiều khó khăn;
các dự án dựa trên các sảnphẩm mới và các dự án đảmbảomanglạihiệu quả cao về bảo vệ tài nguyênmôi trường,... Có chính sách vàgiải pháp tạo vốn phát triển du lịch. Tận dụng nguồn vốn ngân sáchnhà nước và tỉnh để đầu tưcơsở hạ tầng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Tranhthủ các nguồn vô'n quỹ tín dụng của Nhà nước trong điều kiện và quy định của các quỹ tín dụng cho phép. Tận dụng vốn từnguồn vốh “hỗ trợ đầutư cơ sở hạ tầngphục vụ du lịch”
từ Tổng cục Dulịch. Áp dụng cơ chế đổi đất lấy cơ sở hạ tầng và đâu giá quỹ đất để tăng nguồn vốnxâydựng cơ sở hạ tầng du lịch. Tậndụngcấc nguồn vốn hỗ trợ của cáctổ chứcquốc tế, như:
ODA (Overseas development adminisstration), WB (Word Bank), ADB (Asia development Bank),... Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI(Foreigndirect invertment).
4. Kết luận
Bắt đầu từ những kết quả nghiêncứu định tính cho phép xác định những tiêu chíquantrọngcấu thành nên một sản phẩm du lịch của địa phương.
Cáctiêuchíđược sắp xếptheonhóm các nhântô' hợp lý có mối tương quan chặt chẽ vớinhau,phân tích những quan điểmcủa du khách trong việc đánh giá tầm quan trọng các tiêu chí cấu thành nênsản phẩmdịch vụ du lịchchất lượng caotại địa phương Bà Rịa - Vũng Tàu bằng phân tích định lượng thống kê mô tả, phân tích nhân tô' khámphá. Sauđó,hồi quy để tìmmốì liên quan giữa các nhân tô' tìm được với mức độ hàilòng về du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu làm cơ sở cho những đề xuất xây dựng sản phẩm hướng về khách hàng.
Nghiêncứu cho thấy, nhữnggiảipháp nhằm hạn chê' nhữngảnh hưởng tiêu cực thuộcvề “môi trường du lịch” cũng như “di sản thiên nhiên” hiện nay chưathực sự cần thiết đối với du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu. Thay vào đó, chúng ta nên tập trung đầu tưphát triển về “vănhóa địa phương”,
“dịch vụ du lịch”, “đặc sản du lịch”, “Phòng chông dịch bệnh và thiên tai” để làm nềntảng khai thác các đặc trưng thiên nhiên,nhânvănđặc sắc, nhằm khơi dậy tiềm năng, phát triểnbền vữngcủa ngành Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trần Ngọc Nam & ctg (2005), Marketing Du lịch, NXB Thành phô' Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Văn Hoan (2006), Hoàn thiện Quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ỗ 'Việt Nam, NXB Thống kê Hà Nội.
3. Hoàng Trọng, Chu Thị Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê Hà Nội.
SỐ23 -Tháng 9/2020 95
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
4. Nguyễn Khánh Duy (2008), Phân tích nhăn tô'khám phá bằng SPSS. Bài giảng, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB Lao động - Xã hội.
6. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch Du lịch, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
8. Trần Vãn Thông (2006), Tổng quan Du lịch, NXB Đại học Quôc gia TP. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên (1999), Địa lý du lịch, NXB TP. Hồ Chí Minh 10. Địa chí Bà Rịa - Vũng tàu (2001), Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
11. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Niên giám thống kê 2018,2019.
12. Nguyễn Hồng Giáp (2002), Kinh tế du lịch, NXB Trẻ.
Ngày nhậnbài: 10/8/2020
Ngày phản biện đánhgiá và sửa chữa: 20/8/2020 Ngày chấp nhậnđăng bài:30/8/2020
Thôngtin tác giả:
TS. VŨ VĂN ĐÔNG
Phó Hiệutrưởng Trường Đại học Bà Rịa- Vũng Tàu
ANALYZING THE FACTORS AFFECTING THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF HIGH-QUALITY TOURISM PRODUCTS
AND SERVICES IN BA RIA - VUNG TAU PROVINCE
• Ph.DVUVAN DONG
Vice Rector, Ba Ria - Vung Tau University
ABSTRACT:
This study is to analyze the factors affecting the sustainable developmentof high-quality tourism products and services in Ba Ria - Vung Tau Province. This study’s data sets were collectedfrom450visitors, then were analyzed by using the SPSS Statistics, tested by using the Cronbach's alpha and Exploratory FactorAnalysis (EFA). This study’sresults showthat there are 6groups offactors affecting the developmentofhigh-quality tourism products including "tourism environment", "natural heritage", "localculture", "tourism services"," tourismspecialties ", and
"prevention ofdiseases and natural disasters".
Keywords: Research, factors, development, products, services, tourism, sustainability.
9ó SỐ23 -Tháng 9/2020