ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
--o0o--
NGUYỄN QUANG HƯNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO TIẾP CÔNG DÂN MỘT CỬA TẬP TRUNG
TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
--o0o--
NGUYỄN QUANG HƯNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO TIẾP CÔNG DÂN MỘT CỬA TẬP TRUNG TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin Mã Số: 8480205.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Hà Nam
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ... 10
PHẦN 2: NỘI DUNG ... 11
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI TỈNH VÀ NHU CẦU CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ... 11
1.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Hà Giang ... 11
1.1.1. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến... 11
1.1.2. Hệ thống thư điện tử công vụ ... 11
1.1.3. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc ... 12
1.1.4. Hệ thống một cửa điện tử ... 12
1.2. Hạ tầng kỹ thuật ... 13
1.2.1. Hạ tầng mạng LAN, Internet tại các cơ quan hành chính nhà nước ... 13
1.2.2. Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh ... 14
1.3. Nhu cầu cần thiết phải phát triển hệ thống ... 15
1.4. Cấu trúc của luận văn ... 16
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TẬP TRUNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CÓ THỂ SỬ DỤNG TRIỂN KHAI ... 17
2.1. Tổng quan và mô hình hệ thống của hệ thống một cửa điện tử và hệ thống một cửa điện tử tập trung ... 17
2.1.1. Mô hình hệ thống một cửa điện tử ... 17
2.1.2. Mô hình một cửa điện tử tập trung ... 18
2.1.3. Các bộ phận cấu thành của mô hình một cửa điện tử tập trung ... 19
2.2. Nghiên cứu, đánh giá lựa chọn giải pháp kỹ thuật phù hợp để phát triển ... 23
2.2.1. Văn bản hướng dẫn về lựa chọn công nghệ, giải pháp... 23
2.2.2. Tìm hiểu một số công nghệ lập trình ... 24
2.2.3. So sánh đánh giá các công nghệ lập trình ... 28
2.2.4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ... 29
2.2.5. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ ... 30
2.2.6. Lựa chọn giải pháp bảo mật ... 30
2.2.7. Giáp pháp bảo mật ... 32
2.2.8. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật phát triển hệ thống ... 33
2.3. Tiểu kết Chương ... 33
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG ... 34
3.1. Thiết kế Hệ thống một cửa điện tử tập trung tỉnh Hà Giang ... 34
3.1.1. Mô hình kiến trúc hệ thống ... 34
3.1.2. Yêu cầu về tính năng ... 34
3.1.3. Yêu cầu về chức năng ... 38
3.1.4. Thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng ... 48
3.1.5. Tích hợp và chia sẻ dữ liệu với nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang ... 51
3.1.6. Giải pháp kết nối liên thông giữa các đơn vị ... 52
3.1.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu bảng mã dùng chung ... 53
3.1.8. Thiết kế cấu trúc CSDL dùng chung theo phiên bản ... 54
3.1.9. Thiết kế và xây dựng CSDL Thủ tục hành chính ... 55
3.1.10. Thiết kế, xây dựng CSDL công dân ... 57
3.1.11. Thiết kế, xây dựng CSDL Doanh nghiệp ... 59
3.2. Tiểu kết Chương ... 61
CHƯƠNG 4. TRIỂN KHAI VÀ CHẠY THỬ NGHIỆM ... 62
4.1. Triển khai Cài đặt hệ thống ... 62
4.2. Đánh giá an toàn thông tin của hệ thống ... 63
4.3. Chức năng quản lý dùng chung của phần mềm ... 64
4.3.1. Đăng nhập ... 64
4.3.2. Đăng xuất ... 66
4.3.3. Thông tin cá nhân ... 66
4.3.4. Tìm kiếm hồ sơ ... 68
4.3.5. Thống kê & Báo cáo ... 69
PHẦN 3: KẾT LUẬN ... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 74
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình tổng thể hệ thống TTTHDL ... 14
Hình 2.1. Mô hình hệ thống một cửa điện tử ... 17
Hình 2.2. Mô hình hệ thống một cửa điện tử tập trung ... 18
Hình 3.1. Mô hình kiến trúc hệ thống ... 34
Hình 3.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu nền tảng tập trung ... 49
Hình 3.3. Mô hình kiểm tra dữ liệu ... 50
Hình 3.4. Mô hình Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang ... 51
Hình 3.5. Mô hình liên thông hồ sơ thủ tục hành chính tỉnh Hà Giang ... 52
Hình 4.1. Mô hình triển khai hệ thống dịch vụ công ... 62
Hình 4.2. Mô hình kiến trúc nền ... 63
Hình 4.3. Chức năng đăng nhập tập trung ... 65
Hình 4.4. Giao diện sau khi đăng nhập ... 66
Hình 4.5. Chức năng đăng xuất ... 66
Hình 4.6. Thông tin cá nhân ... 66
Hình 4.7. Hiển thị thông tin cá nhân ... 67
Hình 4.8. Chỉnh sửa thông tin cá nhân ... 67
Hình 4.9. Menu tìm kiếm toàn bộ hồ sơ ... 68
Hình 4.10. Giao diện tìm kiếm toàn bộ hồ sơ ... 68
Hình 4.11. Tìm kiếm hồ sơ theo tiêu chí ... 69
Hình 4.12. Báo cáo số lượng hồ sơ ... 69
Hình 4.13. Giao diện hiển thị báo cáo ... 70
Hình 4.14. Menu báo cáo theo thủ tục hành chính ... 70
Hình 4.15. Giao diện báo cáo chi tiết tổng hợp theo thủ tục hành chính ... 71
Hình 4.16. Menu báo cáo thủ tục liên thông ... 71
Hình 4.17. Báo cáo hồ sơ trực tuyến ... 72
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng so sánh đánh giá các công nghệ ... 28
Bảng 3.1. Danh sách tính năng kỹ thuật cần có ... 34
Bảng 3.2. Danh sách tính năng kỹ thuật nên có ... 37
Bảng 3.3. Danh sách yêu cầu về chức năng ... 38
Bảng 3.4. Danh mục bảng dữ liệu ... 54
Bảng 3.5. Trường dữ liệu ... 54
Bảng 3.6. Phiên bản danh mục ... 54
Bảng 3.7. Định nghĩa dữ liệu ... 55
Bảng 3.8. Thiết kế CSDL thủ tục hành chính ... 55
Bảng 3.9. Thông tin cơ bản của thiết kế cơ sở dữ liệu ... 56
Bảng 3.10. Nhập bổ sung các trường thông tin còn thiếu ... 57
Bảng 3.11. Thiết kế CSDL Doanh nghiệp ... 59
Bảng 4.1. Danh sách tài khoản thử nghiệm phần mềm ... 65
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo, PGS. TS.
Nguyễn Hà Nam là người đã hướng dẫn, khuyến khích, chỉ bảo và tạo cho tôi những điều kiện tốt nhất từ khi bắt đầu thực hiện cho tới khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt, cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý giá và đã tạo các điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đồng thời tôi xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình tôi cùng toàn thể bạn bè những người đã luôn giúp đỡ, động viên tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của tôi tại Văn phòng UBND tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu chương trình thạc sĩ tại Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin “Nghiên cứu phát triển hệ thống giao tiếp công dân một cửa tập trung tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép lại của người khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều đã được trình bày hoặc là của chính cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2021 Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Hưng
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
TTHC Thủ tục hành chính MCĐT Một cửa điện tử
DVC Dịch vụ công CPĐT Chính phủ điện tử CQĐT Chính quyền điện tử
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân CSDL Cơ sở dữ liệu
SMS Dịch vụ tin nhắn LAN Mạng nội bộ FIREWALL Tường lửa
VPN Mạng riêng ảo WORKFLOW Quy trình làm việc
USER Người dùng HĐH Hệ điều hành CLIENT Máy trạm SERVER Máy chủ
TTTHDL Trung tâm tích hợp dữ liệu
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được tỉnh Hà Giang xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong công tác cải cách hành chính của tỉnh.
Đáp ứng việc xây dựng hệ thống Một cửa điện tử tuân thủ theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền mà không làm phát sinh chi phí. Quá trình này được đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá bằng các phương thức khác nhau, có sự tham gia của tổ chức, cá nhân trên cơ sở lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo đánh giá chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
Việc tiến hành xây dựng hệ thống và tổ chức thành mô hình hệ thống giao tiếp công dân một cửa điện tử tập trung nhằm nâng cấp lõi thủ tục hành chính của hệ thống phần mềm. Hiện tại các thủ tục hành chính tại các sở, ngành rất phức tạp, không đơn thuần một thủ tục có một thời gian xử lý, mà trong từng thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ với quy trình xử lý khác nhau về thời gian cũng như cơ quan tiếp nhận. Do đó việc nâng cấp lõi thủ tục hành chính sẽ hỗ trợ cán bộ tiếp nhận hồ sơ của các sở, ngành giải quyết triệt để được những vướng mắc, khó khăn trước đây khi xử lý các thủ tục có nhiều thành phần hồ sơ và cần phải chuyển qua nhiều cơ quan chuyên môn khác nhau để xử lý.
Cho phép tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
Tạo thuận lợi cho việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
Tổ chức với mô hình hệ thống giao tiếp công dân một cửa điện tử tập trung mục đích chính là tính năng liên thông. Đối với phiên bản cũ, việc liên thông ngang giữa các sở, ngành với nhau không thực hiện được, việc liên thông từ các sở, ngành đến UBND tỉnh chỉ thực hiện gửi và nhận, chưa xử lý hồ sơ một cửa điện tử thực tế tại Văn phòng UBND tỉnh. Sau khi được tổ chức với mô hình mới, việc liên thông xử lý văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính giữa các sở, ngành với nhau trở nên thuận lợi, nhanh chóng hơn. Tích hợp chữ ký số trong giải quyết hồ sơ để tăng tính pháp lý và giảm thời gian lưu chuyển hồ sơ giấy.
Xây dựng môi trường làm việc điện tử, đáp ứng nhu cầu tổng hợp trong quản lý nhà nước. Công khai, minh bạch đối với nền hành chính, hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện.
Đảm bảo an toàn cho dữ liệu và ứng dụng CNTT ở mức cao nhất trong quá trình cung cấp các dịch vụ công cho người dân; các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh phải đạt được mức độ an toàn thông tin theo các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; hầu hết các ứng dụng CNTT và trao đổi dữ liệu đều tương thích về chuẩn an toàn thông tin.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI TỈNH VÀ NHU CẦU CẦN
THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 1.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Hà Giang
Tỉnh Hà Giang, được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự vào cuộc của Ban chỉ đạo Chính quyền điện tử, CCHC và CNTT của tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh, ứng dụng CNTT tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 có nhiều khởi sắc với bước phát triển mạnh mẽ, vượt bậc.
Đến nay, mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã có những bước tiến vượt bậc so với các tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Ứng dụng CNTT của tỉnh được vận hành, duy trì hoạt động liên tục, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền trên địa bàn Tỉnh. Từ đó tạo ra môi trường làm việc điện tử nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí, góp phần thúc đẩy công tác cải cách hành chính.
Trong thời điểm nghiên cứu thực hiện luận văn, qua quá trình khảo sát hiện trạng có 4 hệ thống lớn chính mà tỉnh đã triển khai và đang được ứng dụng với quy mô rộng việc ứng dụng CNTT đã có những kết quả đáng ghi nhận.
1.1.1. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
Hà Giang là một trong những địa phương đi đầu về triển khai hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến với quy mô 241 điểm cầu từ tỉnh xuống xã bao gồm 04 điểm cầu cấp tỉnh (văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Sở Tài chính); 11 điểm cầu phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện; 11 điểm cầu văn phòng HĐND - UBND cấp huyện; 11 điểm cầu phòng Tài chính - Kế hoạch và 193 điểm cầu cấp xã., đạt tỷ lệ 100% các cơ quan hành chính có thể tham gia các cuộc họp trực tuyến quy mô 4 cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới các cơ sở giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội, điện lực đã được đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin từ tỉnh đến xã và tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, mở rộng và hiện nay đã có nhiều mô hình xã hội hóa trong lĩnh vực này đi vào hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Hệ thống thư điện tử công vụ
Là một trong những hệ thống được tỉnh đã triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng từ khá sớm hệ thống mail công vụ và đến nay đã cấp 16.319 tài khoản thư cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo 100% cán bộ công chức có hộp thư tài khoản thư điện tử và thường xuyên sử dụng trong công việc.
1.1.3. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc
Tỉnh Hà Giang đã triển khai đưa và đưa vào sử dụng toàn diện và thống nhất việc thuê dịch vụ phần mềm Quản lý Văn bản điều hành điện tử (VNPTIOffice) đến 100%
các cơ quan Đảng, Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã phường, thị trấn; triển khai tích hợp chữ ký số chuyên dùng trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc trên địa bàn tỉnh đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao sự quản lý điều hành của các cấp lãnh đạo, tiết kiệm chí phí văn phòng phẩm trong các cơ quan hành chính nhà nước. Hệ thống thư điện tử công vụ được sử dụng thường xuyên, tạo thành thói quen trao đổi công việc bằng thư điện tử cho các cán bộ, công chức, viên chức. Tỉnh Hà Giang được Chính phủ đánh giá là tỉnh đi đầu trong 29 tỉnh, bộ, ngành hoàn thành kết nối phần mềm quản lý văn bản và điều hành công ciệc giai đoạn I trên trục liên thông với Văn phòng Chính phủ. Đồng thời là một trong những tỉnh, thành phố đi đầu trong triển khai xử lý văn bản điện tử, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
Tổ chức cấp, tập huấn, hướng dẫn sử dụng chứng thư số của Ban cơ yếu Chính phủ cho cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền ký trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước, với tổng số 2.725 chứng thư số. Trong đó: 597 chứng thư số cho tổ chức; và 2.128 chứng thư số cho cá nhân.
1.1.4. Hệ thống một cửa điện tử
Hệ thống Dịch vụ công (hay còn gọi là hệ thống Một cửa điện tử) là hệ thống tổng thể, thống nhất, liên thông 3 cấp từ phần mềm Một cửa điện tử quản lý quy trình và cấp phép đơn vị đến Cổng dịch vụ công giao tiếp với người dân của tỉnh Hà Giang.
Hệ thống Dịch vụ công (hay còn gọi là hệ thống Một cửa điện tử) tỉnh Hà Giang được bắt đầu xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2014. Số lượng thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh mỗi năm đều có sự biến động về số lượng do thực hiện thường xuyên công tác rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính, tuy nhiên biến động không lớn. Hiện nay, tổng số thủ tục hành chính của các sở, ngành, huyện, xã, phường trên toàn tỉnh là 1996 thủ tục và đã được cung cấp trực tuyến từ mức độ 2 trở lên. Một số TTHC được triển khai mức độ 3. Để tập trung đẩy mạnh được các cải cách hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo việc rút ngắn được các quy trình xử lý, thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính, tiến tới xây dựng chính quyền điện tử.
Trong thời gian tới tiếp tục đơn giản hoá các TTHC và từng bước triển khai các TTHC lên mức độ 3 và 4.
Quá trình thực hiện luôn có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của các đồng chí Lãnh đạo tỉnh; sự vào cuộc tích cực của các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã; sự đồng thuận và hưởng ứng của các tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính đã góp phần làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa các cơ quan chính quyền và người dân, tổ chức theo hướng hành chính phục vụ, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính; giảm tình trạng cá nhân, tổ chức phải đi lại nhiều lần, gặp nhiều cơ quan, nhiều cấp chính quyền để giải quyết công việc; rút ngắn khoảng cách giữa chính quyền với người dân và doanh nghiệp hơn; nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả của các cấp chính quyền địa phương, là biện pháp tích cực nhằm đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo hướng chuyên môn hóa, tách hoạt động chuyên môn với nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Các kết quả cụ thể đó đã được phản ánh thông qua việc không ngừng cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh câp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả và quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR Index), chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index).
Trang thông tin điện tử Thủ tục hành chính Hà Giang được cung cấp tại địa chỉ dichvucong.hagiang.gov.vn, có liên kết tới Một cửa điện tử tỉnh đang đăng tải đầy đủ bộ thủ tục hành chính của tỉnh, có thể coi tương đương như các dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 2. Tuy nhiên, so với yêu cầu, cần phải được tổ chức thành hệ thống với tên gọi là Dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Một số cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Hà Giang đã trang bị Một cửa điện tử hoặc Trang thông tin điện tử (sau đây gọi chung Cổng/Trang thông tin điện tử).
Tuy nhiên Cổng/Trang của một số đơn vị chưa cung cấp đầy đủ các dịch vụ công liên quan đến thủ tục hành chính của ngành mình, dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các đơn vị nếu có thì đều còn nhiều hạn chế, chủ yếu mới chỉ cung cấp dịch vụ công ở mức độ 2. Một số sở ngành đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 do cơ quan Bộ chủ quản triển khai.
Hiện nay, việc quản lý hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang được thực hiện thủ công, trong quá trình lưu chuyển hồ sơ và xử lý giữa các phòng, đơn vị diễn ra chậm, ảnh hưởng đến việc xử lý và trả lời cho công dân, tổ chức.
Bên cạnh đó tại tỉnh Hà Giang, một số cơ quan, đơn vị đã tự xây dựng phần mềm một cửa điện tử cho đơn vị mình, phần mềm không có tính liên thông, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị hành chính trong toàn tỉnh.
1.2. Hạ tầng kỹ thuật
1.2.1. Hạ tầng mạng LAN, Internet tại các cơ quan hành chính nhà nước Qua khảo sát thực tế có thể thấy cơ sở vật chất tỉnh Hà Giang như hệ thống thiết bị, phòng làm việc và hạ tầng công nghệ thông tin có thể đáp ứng được việc triển khai các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho nghiệp vụ quản lý đặc biệt là hệ thống Một cửa điện tử liên thông và tập trung. Bên cạnh đó các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố đã được trang bị các thiết bị CNTT và truyền thông như: máy đọc mã vạch, hệ thống máy tính, hệ thống máy in, hệ thống bảng thông báo điện tử, hệ thống mạng LAN.
Số huyện, thành phố đã có cáp quang đến: 11/11 huyện, thành phố, số xã có cáp quang đến: 193/193 xã phường, thị trấn. Tổng số trạm chuyển mạch (trạm): 90 trạm, tổng số tuyến cáp (tuyến đường): 426 tuyến, mật độ điện thoại 99 máy/100 dân.... Tại các Sở ban ngành của tỉnh tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức đạt 95%, tỷ lệ máy tính kết nối internet đạt 100%, 100% đơn vị đã có mạng LAN và kết nối internet, trên 90% đơn vị đã có máy chủ, tỷ lệ máy chủ trên đơn vị đạt 1.6 máy/đơn vị, 80% máy tính trong các cơ quan đã được cài đặt các phần mềm diệt virus, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, tỷ lệ đơn vị trang bị phần cứng và phần mềm cho máy chủ để đảm bảo an toàn dữ liệu cho mạng LAN đạt 27%.
1.2.2. Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
Hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh Hà Giang đã được trang bị đầu tư theo chuẩn hệ thống của Trung tâm tích hợp đáp ứng được các tiêu chuẩn về bảo mật theo Nghị định 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ về đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ.
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh Hà Giang đã được đầu tư và đi vào hoạt động từ năm 2013. Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh, rất nhiều ứng dụng CNTT đã được triển khai tại TTTHDL. Sự phát triển của các ứng dụng CNTT cũng dẫn theo sự phát triển cả quy mô và chiều sâu của TTTHDL của tỉnh. Các thiết bị hạ tầng, phần mềm ứng dụng CNTT đã và đang chứng tỏ vai trò quan trọng trong công tác điều hành cũng như công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh và các cơ quan trực thuộc.
Hình 1.1. Mô hình tổng thể hệ thống TTTHDL
Hiện nay, hệ thống hạ tầng thiết bị và các ứng dụng CNTT tại TTTHDL đang được hoạt động thông suốt 24x7 với ứng dụng và các dịch vụ quan trọng với phạm vi toàn tỉnh như Cổng thông tin điện tử, Thư điện tử, Một cửa điện tử, Quản lý văn bản và điều hành…
Tuy nhiên Hệ thống thiết bị chuyên dùng trong TTTHDL của tỉnh vẫn còn nhưng hạn chế như:
Hệ thống chống sét và phòng cháy, chữa cháy tòa nhà TTTHDL được đầu tư lâu;
Hệ thống giám sát. Chính vì vậy mà gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận hành, bảo trì, sửa chữa và tác nghiệp; không đảm bảo được yêu cầu về phòng chống cháy nổ, cũng như các vấn đề liên quan đến an toàn, an ninh thông tin mạng máy tính cơ quan tỉnh;
Thiết bị máy chủ IBM BladeCenter S hiện nay được đầu tư 02 chiếc dẫn đến đảm bảo tính sẵn sàng và có phương án dự phòng san tải cho các kết nối giữa các máy chủ Blade bên trong Chassis cũng như thiết bị kết nối từ Chassis tới tủ đĩa.
Hệ thống thiết bị Trung tâm tích hợp dữ liệu được trang bị thêm máy chủ lưu trữ (SAN) nhằm lưu trữ tất cả các dữ liệu của hệ thống. Đảm bảo tính sẵn sàng của dữ liệu của tất cả hệ thống hoạt động ổn định, trách bị mất mát dữ liệu. Ngoài ra Trung tâm tích hợp dữ liệu còn được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phụ trợ theo đúng chuẩn của Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh như hệ thống chống sét cho đường điện, hệ thống làm mát, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống Bộ lưu điện (UPS), hệ thống máy hút ẩm, máy phát điện dự phòng, hệ thống tường lửa (Firewall).
1.3. Nhu cầu cần thiết phải phát triển hệ thống
Trong nhiều năm nay, cải cách hành chính nổi lên thành một vấn đề bức xúc. Ở nhiều cơ quan nhà nước, những TTHC rườm rà, những quy trình không rõ ràng đã làm lãng phí rất nhiều thì giờ, tiền bạc, công sức của công dân và cán bộ công chức.
Khi tình trạng giải quyết TTHC không tốt, bên cạnh tính thiếu hiệu quả trong giải quyết công việc sẽ phát sinh ra những tiêu cực làm xói mòn lòng tin của nhân dân với các cơ quan Đảng và Chính quyền và làm nản lòng các nhà đầu tư. Có thể nói TTHC hiện nay đã trở thành một phần của môi trường hoạt động kinh tế - xã hội trong đó có hoạt động đầu tư, kinh doanh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, khi chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, khi Việt Nam buộc phải trở thành một địa chỉ hấp dẫn đầu tư. Một chính quyền mạnh không chỉ thể hiện ở đường lối chính trị mà còn phải thể hiện ở cách thực hiện các hoạt động hành chính.
Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử chưa cung cấp các thủ tục, quy trình xử lý, các mẫu biểu liên quan đến hành chính một cửa liên thông. Liên thông nghiệp vụ xử lý hồ sơ với các đơn vị có liên quan giúp cho việc giảm thời gian giải quyết các TTHC của các cá nhân, đơn vị và tổ chức.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, thuận tiện tại một địa chỉ duy nhất. Hệ thống cung cấp thông tin tự động và trực tuyến về tình trạng giải quyết thủ tục hành chính cho tất cả công dân. Các đơn vị, tổ chức và cá nhân có thể kiểm tra, giám sát về tình trạng giải quyết hồ sơ qua mạng internet. Hệ thống cung cấp một nền tảng ứng dụng tích hợp để từng bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng một cách minh bạch, hiệu quả và nhất quán theo cơ chế “một cửa tập trung”.
Trước tình hình đó cần có một phần mềm tập trung đáp ứng được những yêu cầu cụ thể như được triển khai tập trung trên hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, đáp ứng nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính mức độ 3, mức độ 4. Các thủ tục hành chính có quy trình giải quyết liên thông giữa các đơn vị, giao tiếp tự động với khách hàng dựa trên mạng xã hội để cung cấp cơ chế thông báo, tra cứu hồ sơ xử lý thân thiện hơn với khách hàng là công dân, tổ chức kết nối với ứng dụng chữ ký số của ban cơ yếu chính phủ để đảm bảo tính xác thực của văn bản trong giải quyết.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia làm 03 phần chính: Phần thứ nhật tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng, hạ tầng kỹ thuật thực tế của địa phương, nhu cầu cần thiết phải xây dựng hệ thống một của tập trung nhằm đáp ứng các yêu cầu về mặt nghiệp vụ và phù hợp với Hạ tầng kỹ thuật đã sẵn có của địa phương; Phần thứ hai đi sâu vào việc so sánh đánh giá và lựa chọn giữa các giải pháp phổ biến hiện nay để phát triển hệ thống sao cho đảm bảo các tiêu chí; Phần thứ ba tập trung vào việc phân tích thiết kế hệ thống, phần thứ tư là cài đặt và chạy thử nghiệm trên thực tế.
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TẬP TRUNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CÓ THỂ SỬ DỤNG TRIỂN KHAI
2.1. Tổng quan và mô hình hệ thống của hệ thống một cửa điện tử và hệ thống một cửa điện tử tập trung
2.1.1. Mô hình hệ thống một cửa điện tử
Mô hình một cửa được xem là mô hình cung cấp dịch vụ công áp dụng tại các cơ quan Nhà nước, trong đó các thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bao gồm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả.
Mô hình một cửa điện tử được hiểu là mô hình một cửa nhưng được tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin thông qua đầu tư phần mềm, các trang thiết bị, điều kiện làm việc hiện đại để nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ hành chính công đối với công dân, tổ chức; tạo ra môi trường giao tiếp, làm việc thân thiện, hiện đại, văn minh, lịch sự, đem lại sự thoải mái, hài lòng cao nhất cho công dân, tổ chức đến giao dịch. Mô hình một cửa điện tử ra đời cùng với xu hướng hình thành Chính phủ điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý các mối quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các cơ quan hành chính nhà nước.
Hình 2.1. Mô hình hệ thống một cửa điện tử
Phần mềm một cửa điện tử là phần mềm hỗ trợ công tác quản lý và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan quản lý Nhà nước. Hỗ trợ tác nghiệp trong quá trình tiếp nhận - thụ lý - trình ký - trả kết quả các hồ sơ thủ tục hành chính; đồng thời cung cấp thông tin để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo.
Hệ thống thực hiện các công việc tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính phục vụ công dân tại các cơ quan quản lý Nhà nước cấp quận, huyện và Sở ngành trên toàn quốc, tuân thủ các quy định và quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO.
2.1.2. Mô hình một cửa điện tử tập trung
Nếu như trước đây các Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tổ chức riêng lẻ, phân tán tại các sở, ban, ngành thì hiện nay, tại một số địa phương, trung tâm hành chính cấp tỉnh được xây dựng và đi vào hoạt động, hình thành nên Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của tất cả các sở, ban, ngành tại trung tâm hành chính.
Hình 2.2. Mô hình hệ thống một cửa điện tử tập trung
Như vậy, mô hình một cửa điện tử tập trung được hiểu là mô hình mà Bộ phận Một cửa (Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.1.3. Các bộ phận cấu thành của mô hình một cửa điện tử tập trung 2.1.3.1. Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2.1.3.2. Nhiệm cụ của bộ phận một cửa
Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
2.1.3.3. Quyền hạn của Bộ phận một cửa
Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia Bộ phận Một cửa xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.
2.1.3.4. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa.
Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
2.1.3.5. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Thứ nhất, lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
Thứ ba, giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
Thứ tư, quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
Thứ năm, không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
Thứ sáu, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, tuân thủ các quy định của pháp luật và các Điều ước quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.1.3.6. Đặc điểm của mô hình một cửa điện tử tập trung
Mô hình một cửa điện tử tập trung thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận các hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo các thủ tục hành chính đã được cơ quan có liên quan xây dựng từ trước. Hệ thống các quy định về thủ tục hành chính là yêu cầu bắt buộc mà các công chức làm việc tại Bộ phận một cửa cũng như các cá nhân làm việc tại bộ phận chuyên môn phải tuân thủ, như là một cam kết của cơ quan hành chính đối với các tổ chức, công dân. Với đặc điểm này, việc giải quyết hồ sơ tại mô hình một cửa tập trung rất thuận lợi cho khách hàng là công dân, tổ chức đến giao dịch, tránh tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà của một bộ phận công chức, viên chức. Xử lý công việc theo quy trình, thủ tục, thời gian đã đề ra từ trước.
Hoạt động công khai, minh bạch. Quy chế một cửa, một cửa liên thông được áp dụng nhằm tăng cường sự liên kết giữa nền hành chính nhà nước đối với công dân. Vì vậy, mọi hoạt động cung cấp dịch vụ công đều được công khai, minh bạch, bao gồm các vấn đề như quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết, kinh phí... Trong thực hiện dịch vụ công theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, các thủ tục hành chính phải được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và trụ sở cơ quan, tổ chức... để đảm bảo công dân được tiếp cận mọi dịch vụ công một cách thuận lợi nhất. Yêu cầu công khai, minh bạch trong giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo chất lượng phục vụ, tránh các tiêu cực, phiền hà có thể phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. Khi giải quyết hồ sơ theo mô hình một cửa điện tử tập trung, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước để đảm bảo hiệu quả giải quyết tốt nhất, đặc biệt là trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Với đặc điểm này, hồ sơ một cửa được liên thông liên kết theo một quy trình định sẵn, đã được thỏa thuận giữa các cơ quan có liên quan. Trong đó quy định cụ thể thời gian giải quyết đối với từng cơ quan nhất định đối với thủ tục. Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đặt ra yêu cầu về nâng cao tính trách nhiệm, kỷ cương của các cơ quan hành chính trong phục vụ người dân, tránh tình trạng công dân phải liên hệ công tác với nhiều cơ quan có liên quan mới có thể giải quyết được một hồ sơ.
Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Trong mô hình một cửa điện tử tập trung, việc ứng dụng công nghệ thông tin được xem là yêu cầu bắt buộc và cũng là đặc điểm nổi bật so với bộ phận một cửa thông thường. Công nghệ thông tin được áp dụng hiệu quả dưới nhiều hình thức như: phần mềm quản lý, điều hành, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, sử dụng các trang thiết bị hiện đại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, góp phần làm tăng khả năng đáp ứng của các cơ quan hành chính và mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với hoạt động của nền hành chính.
2.1.3.7. Vai trò của mô hình một cửa điện tử tập trung
Có thể thấy mô hình một cửa điện tử tập trung với việc triển khai quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin là giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành và địa phương nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước. Góp phần thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
Mô hình một cửa điện tử tập trung giảm việc đi lại của người dân, doanh nghiệp, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, số hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao thông qua việc luân chuyển hồ sơ nhanh chóng, rút ngắn thời gian luân chuyển, ghi các phiếu chuyển hồ sơ thủ công. Công khai, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, tổ chức và doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân trên các lĩnh vực lâu nay được xem là phức tạp và có nhiều phản ánh của tổ chức, công dân trong việc phải thực hiện các chi phí không chính thức và thành phần hồ sơ phức tạp như cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa điện tử tập trung sẽ có sự đánh giá, công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính, lãnh đạo các ngành, các cấp chính quyền sẽ thực sự vào cuộc, tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và công khai trách nhiệm của từng cá nhân, sẽ góp phần cơ bản thay đổi bộ mặt của cơ quan hành chính các cấp, nâng cao chất lượng hiện đại hóa công sở hành chính. Kỷ cương hành chính cũng có những tiến bộ quan trọng. Thông qua sự chỉ đạo sâu sát, kiên quyết của các cấp ngành về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của cơ quan hành chính, về rà soát, đơn giản hóa và công khai các thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với chất lượng tốt hơn đã nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, bằng các việc làm cụ thể ở các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp đã khẳng định sự chuyển biến
bước đầu trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
Mô hình một cửa điện tử tập trung tạo sự thuận tiện trong giải quyết thủ tục hành chính của người dân. Thay vì liên hệ công tác tại nhiều địa điểm, các tổ chức, công dân chỉ cần đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung để được tư vấn, giải quyết kịp thời công việc của mình. Mô hình một cửa điện tử tập trung đã điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và công chức, tạo cơ chế giám sát, quản lý của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức thuộc quyền, thể hiện rõ bản chất của công tác cải cách thủ tục hành chính. Mô hình một cửa điện tử tập trung với việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp tổ chức, công dân kiểm tra được quá trình giải quyết thủ tục tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cách thuận tiện, đơn giản qua hệ thống máy vi tính, phần mềm tra cứu thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ.
Nhất là trong công tác quản lý tài chính, quy định công khai và minh bạch nguyên tắc thu, mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí tại bộ phận một cửa của cơ quan hành chính các cấp giúp tổ chức, công dân không phải phát sinh các chi phí ngoài quy định.
Thực hiện Mô hình một cửa điện tử tập trung góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhằm xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2.2. Nghiên cứu, đánh giá lựa chọn giải pháp kỹ thuật phù hợp để phát triển 2.2.1. Văn bản hướng dẫn về lựa chọn công nghệ, giải pháp
Theo Hướng dẫn về các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại công văn số 1276/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/5/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về nền tảng công nghệ nền, phát triển ứng dụng là: Yêu cầu, định hướng lựa chọn công nghệ nền tảng dùng để xây dựng, phát triển hệ thống. Ví dụ: Đối với các dịch vụ công trực tuyến quy mô quốc gia/cấp tỉnh, ưu tiên lựa chọn giải pháp công nghệ nền phổ biến như nền tảng Java, .Net; dịch vụ công trực tuyến cấp quận/huyện được triển khai độc lập, ưu tiên lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí như MySQL, PostgreSQL…; đối với các phần mềm ứng dụng nội bộ đang có trên thị trường, ưu tiên lựa chọn các phần mềm miễn phí, mã nguồn mở.
2.2.2. Tìm hiểu một số công nghệ lập trình
Hiện nay các ứng dụng tại Việt Nam được phát triển dựa trên một số nền tảng công nghệ, trong đó có ba công nghệ phổ biến là Java của hãng Sun MicroSystem;
công nghệ .NET của hãng Microsoft và PHP là ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở.
2.2.2.1. Công nghệ NET
Công nghệ .NET của công ty Microsoft là một nền tảng lớn, được triển khai áp dụng nhiều trong thực tế, nhưng nhược điểm là chỉ triển khai được trên hệ điều hành Windows thì mới đảm bảo tính ổn định. Thực tế không được triển khai trên các hệ điều hành khác tuy về lý thuyết vẫn có thể thực hiện được. Hơn nữa sản phẩm từ công nghệ .NET bao gồm nhiều thành phần công nghệ của Microsoft. Tuy nhiên khi phát triển trên nền tảng công nghệ .Net thì việc mở rộng và phát triển trở nên dễ dàng với chi phí thấp hơn vì trên thị trường phần mềm ở Việt Nam có rất nhiều công ty phát triển phần mềm trên nền tảng công nghệ .NET điều đó sẽ giúp cho chủ đầu tư không phụ thuộc quá nhiều vào đơn vị phát triển. Ngoài ra hệ thống hỗ trợ của hãng Microsoft tại Việt Nam khá là tốt, họ sẵn sàng hỗ trợ các đơn vị phát triển ứng dụng trên nền tảng Công nghệ của hãng [18].
.NET được định nghĩa dưới dạng một khung ứng dụng (application framework).
.NET cung cấp một khung cho những ứng dụng nào được xây dựng; nó xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như thế nào qua các hệ thống và các mạng. .Net cung cấp một nền tảng mà trên đó các giải pháp và các dịch vụ Web có thể được xây dựng, một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải phóng khỏi Microsoft Windows (về mặt kĩ thuật). Nói cách khác, .NET là một cách để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt động không phụ thuộc vào một nền tảng (platform) nào. Đây là một cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào trong việc trao đổi thông tin này.
Cốt lõi của nền tảng .NET là một bộ những dòng code được viết sẵn (bởi các lập trình viên Microsoft) mà các lập trình viên có thể sử dụng để tạo các phần mềm một cách nhanh chóng hơn. Do đó, nền tảng .NET được xem là một công cụ bổ sung giúp tiết kiệm thời gian xây dựng, triển khai và chạy các ứng dụng và dịch vụ Web. Nó cung cấp một môi trường đa ngôn ngữ cho phép tích hợp những đầu tư ban đầu dựa trên nền các chuẩn với hiệu năng cao và các ứng dụng, dịch vụ thế hệ kế tiếp và giải quyết những thách thức của việc triển khai và vận hành các ứng dụng trên quy mô Internet.
* Ưu điểm của .NET:
Cộng đồng lập trình viên .NET đông đảo và hỗ trợ lẫn nhau rất tốt, hiện tại có khoảng 20 triệu lập trình viên .NET trên toàn thế giới.
Công cụ phát triển (IDE – Integrated Development Enviroment) Visual Studio cùng với công cụ TFS (Team Foundation Server) rất mạnh hỗ trợ hầu như toàn bộ vòng đời của một sản phẩm phần mềm từ bước phân tích, thiết kế cho đến thực thi và kiểm thử.
Hệ sinh thái third-party .NET rất nhiều và chuyên nghiệp, có thể kể ra một số third party về UI nổi tiếng như các bộ control của Telerik, Infragistic, ComponentOne, DevExpress, Ext.NET…
Một ưu điểm khác cũng cần chỉ ra đó là .NET là một Framework All In One, chỉ cần học một ngôn ngữ lập trình (ví dụ: C#) là có thể viết code cho tất cả các ứng dụng từ Winform cho đến Webform, rồi cho cả Mobile. Tất nhiên nói như vậy cũng chưa hẳn chính xác vì với mỗi loại ứng dụng khác nhau sẽ còn phải học về các công nghệ riêng của nó nhưng tất cả đều được viết trên C# vì vậy sẽ rất nhanh chóng để nắm bắt được nó.
Gần đây xuất hiện công nghệ Xamarin và Microsoft cũng đã tích hợp công nghệ này vào Visual Studio, công nghệ mới này giúp chúng ta có thể tạo ra các ứng dụng đa nền tảng như Android, iOS, Windows Phone sử dụng chung một ngôn ngữ như C#.
Đây là một công nghệ sẽ giúp ích rất nhiều cho các lập trình viên khi muốn phát triển các ứng dụng đa nền tảng và đặc biệt là cho các công ty phát triển ứng dụng mobile.
Thay vì phải thuê 3 lập trình viên cho các nền tảng khác nhau thì giờ chỉ cần thuê một lập trình viên C#. Chi phí lương sẽ giảm đi đáng kể và thời gian sản phẩm ra mắt lại sớm hơn.
Microsoft đã open-source .NET và rất nhiều công nghệ trong thời gian gần đây, điều này giúp cho hệ sinh thái của Microsoft phát triển khá sôi động và dưới góc nhìn của lập trình viên thì mình thấy đây là một ưu điểm rất lớn vì Microsoft sẽ tận dụng được sức mạnh của cộng đồng trong việc cải tiến tính năng cũng như hiệu năng của sản phẩm .NET.
Công nghệ .NET Framework có một số đặc điểm nổi bật:
Thư viện lập trình lớn: Nền tảng .NET bao gồm tập các thư viện lập trình có sẵn rất lớn hỗ trợ việc xây dựng các chương trình phần mềm như lập trình giao diện; ứng dụng web; truy cập, kết nối cơ sở dữ liệu; cấu trúc dữ liệu… Là nền tảng chủ đạo của nhiều lập trình viên và công ty thiết kế website MonaMedia.
Nâng cao nǎng suất cho các nhà lập trình: Nền tảng .NET giúp tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa việc viết ứng dụng cũng như phát triển website bằng cách cung cấp nhiều thành phần thiết kế có sẵn, lập trình viên chỉ cần học cách sử dụng và tùy biến theo mục đích và sáng tạo của riêng mình.
Khả nǎng biến đổi được thông qua một kiến trúc “ghép nối lỏng”: Đa số các hệ thống lớn, biến đổi được trên thế giới được xây dựng trên những kiến trúc không đồng bộ dựa trên nền thông điệp (Message based). Nhưng công việc xây dựng các ứng dụng
trên một kiến trúc như vậy thường rất phức tạp và ít công cụ hơn trong những môi trường phát triển ứng dụng N lớp (N-tier) “ghép nối chặt”. Nền tảng .NET được xây dựng nhằm mang lại những lợi thế về nǎng suất của kiến trúc “ghép nối chặt” với khả nǎng biến đổi được và vận hành với nhau của kiến trúc “ghép nối lỏng”.
Hỗ trợ đa ngôn ngữ: Nền tảng .NET cho phép các ứng dụng được viết trong nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau và chúng có khả nǎng tích hợp chặt chẽ với nhau.
Bảo mật cao: Kiến trúc bảo mật của nền tảng .NET được thiết kế từ dưới lên để đảm bảo các ứng dụng và dữ liệu được bảo vệ thông qua một mô hình bảo mật evidence-based rất tinh vi.
Tận dụng những dịch vụ của hệ điều hành: Windows đa dạng các dịch vụ có sẵn với bất kỳ nền tảng nào như: bảo mật tích hợp, truy cập dữ liệu một cách toàn diện, mô hình đối tượng thành phần đáng tin cậy, các giao diện người dùng tương tác và các giám sát quá trình giao dịch. Nền tảng .NET đã tận dụng lợi thế này để đưa ra cho mọi người theo cách dễ sử dụng nhất.
Các ngôn ngữ được lập trình trên .NET: Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình được sử dụng trên nền tảng .NET. Tuy nhiên, trong đó có hai ngôn ngữ lập trình chính mà có thể sử dụng với .NET để tạo ra các ứng dụng desktop hoặc ứng dụng Web là:
VB.NET, ASP.NET và C#.
* Nhược điểm của .NET:
Ngoài những ưu điểm nổi trội mang đầy tính thuyết phục như đã kể trên thì hiện tại, .NET cũng có một số nhược điểm tương đối lớn, chưa thể khắc phục được như:
không hỗ trợ cho các thiết bị sử dụng hệ điều hành Linux, không hỗ trợ Visual studio trong quá trình viết code. Bên cạnh đó, do có khá nhiều ưu điểm hấp dẫn như vậy nên .NET có phí sử dụng khá cao, không phù hợp sử dụng cho các doanh nghiệp nhỏ hay các cá nhân.
2.2.2.2. Công nghệ Java
Công nghệ Java của hãng Sun MicroSystem đã khẳng định là công nghệ hàng đầu trên thế giới, được áp dụng rộng rãi nhất cho các hệ thống lớn. Các ứng dụng phát triển trên công nghệ Java có thể triển khai trên mọi hệ điều hành máy chủ (Windows, Linux, Unix, ...) cũng như cho phép lựa chọn nhiều thành phần khác của hệ thống, rất ít sự ràng buộc trong việc lựa chọn.
* Ưu điểm của Java:
Java được biết tới là một trong những ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất trên thế giới ở thời đại này. Đây là một ngôn ngữ lập trình máy tính đa mục đích, và nó đã đạt được sự phổ biến nhờ vào tính chất định hướng đối tượng, đồng thời và dựa trên class.
Ngôn ngữ này đã tồn tại trong hơn hai thập kỷ, nhưng những đặc điểm ấhp dẫn của nó cũng sự sự tiến hoá không ngừng đã giúp Java giữ vững vị trí của mình trong
cộng đồng người sử dụng. Enum, Generics, Autoboxing,… là một số trong số ít những thay đổi đột phá đã xuất hiện trong nền tảng này theo thời gian. Không còn thắc mắc gì; nhiều chuyên gia tin rằng Java là một trong những ngôn ngữ lập trình tốt nhất từng được tạo ra.
Là loại mã nguồn mở và hoàn toàn có thể chạy trên Apache hay IIS. Điểm cộng lớn nhất của Java đó là sự rõ ràng trong mã nguồn, nó hoàn toàn tách riêng với giao diện HTML. Mặc dù so với hai ngôn ngữ lập trình còn lại nó có tốc độ chạy chậm hơn, song người lập trình có thể cải thiện vấn đề này bằng hardware.
Visual studio còn có thể sinh ra mã, như vậy nó giúp cho người code web tiết kiệm được khá nhiều thời gian. Một người khi đã nắm kiến thức cơ bản của HTML thì không khó để đọc nó. Có thể dựa vào XAMP và Tomcat plugin, vậy nên khi cấu hình cũng không quá phức tạp. Thường nó sẽ đi cặp cùng Oracle, thích hợp nhất là trên Linux, tuy nhiên cũng có thể dùng trên IIS – Windows.
Dùng mã nguồn mở (có thể chạy trên Apache hoặc IIS) và mã nguồn rõ ràng, mã nguồn tách biệt với giao diện HTML; Tốc độ được đánh giá là chậm hơn PHP &
ASP.NET nhưng có thể cải thiện bằng hardware; Visual Studio có thể sinh mã, tiết kiệm thời gian viết code; Kết hợp tốt với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle; Hoạt động trên Linux, có thể trên IIS – Windows; Nếu ko có Java Studio thì có thể sử dụng Eclipse, NetBean để code.
* Nhược điểm của Java:
Tuy nhiên khi lựa chọn công nghệ này sẽ bị lệ thuộc tương đối lớn vào công ty xây dựng ứng dụng vì hiện không có nhiều công ty trên thị trường Việt Nam phát triển trên nền tảng Java. Đội ngũ nhân lực cũng hạn chế ít có chuyên gia trình độ cao. Sự hỗ trợ của hãng tại Việt Nam cũng hạn chế [17].
Do ngôn ngữ lập trình này có chi phí cao hơn khá nhiều so với.Net nên không được sử dụng phổ biến bằng. Với độ bảo mật và chi phí cao, Java là phần mềm ngôn ngữ lập trình thích hợp sử dụng để thiết kế website cho các doanh nghiệp lớn, có quy mô và vốn đầu tư cao.
2.2.2.3. Công nghệ PHP
PHP là ngôn ngữ lập trình thông dịch được đông đảo người dùng biết đến. PHP phát triển trên mã nguồn mở, do đó có thể dễ dàng học tập và sửa chữa trên đó. Không chỉ thế ngôn ngữ này còn hoạt động trên hầu hết các nền tảng khác nhau. Đó có thể là Windows, Linux hay thậm chí là MacOS. Chính những điểm này đã giúp cho PHP nhanh chóng trở thành ngôn ngữ lập trình web phổ biến đối với các lập trình viên.
* Ưu điểm của PHP:
Dùng mã nguồn mở (có thể chạy trên Apache hoặc IIS); Phổ biến hơn ASP (có thể thấy dựa vào số website dùng PHP); Nhiều hệ thống CMS miễn phí dùng; Có thể