• Tidak ada hasil yang ditemukan

Nghiên cứu và tính toán phần điện cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2 công suất 300MW

Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "Nghiên cứu và tính toán phần điện cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2 công suất 300MW"

Copied!
75
0
0

Teks penuh

Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí (nay là Công ty Nhiệt điện Uông Bí) là nhà máy phát điện được xây dựng với sự hỗ trợ của Liên Xô (cũ). Hiện nay, năng lượng điện và nhiệt chủ yếu được sản xuất bởi các nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện và nhà máy điện hạt nhân. Theo động cơ chính dùng để quay máy phát điện, nhà máy nhiệt điện còn được chia thành nhà máy nhiệt điện tua bin hơi nước, tua bin hơi nước, động cơ đốt trong và tua bin khí.

Nhà máy nhiệt điện tua bin hơi nước còn được chia thành nhà máy nhiệt điện ngưng tụ hơi nước và nhà máy nhiệt điện khai thác hơi nước. Trong nhà máy nhiệt điện, hóa năng của nhiên liệu (than, dầu, khí) được chuyển hóa thành điện năng và nhiệt năng. Công suất tự sử dụng của nhà máy nhiệt điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố (loại nhiên liệu, áp suất hơi ban đầu, loại và công suất tuabin, loại dẫn động bơm cấp liệu) và chiếm khoảng 5% 8% tổng điện năng phát ra.

Khoảng, có thể xác định phụ tải tự dùng của nhà máy nhiệt điện theo biểu thức sau: St, Snm. Nhưng về mặt cung cấp điện, công suất của nhà máy điện lớn nhất không được vượt quá khả năng dự trữ luân phiên của hệ thống.

Hình 1.2: Quy trình sản xuất điện năng trong nhà máy  7
Hình 1.2: Quy trình sản xuất điện năng trong nhà máy 7

TÍNH TOÁN PHỤ TẢI Ở CÁC CẤP ĐIỆN ÁP

Đồ thị phụ tải toàn nhà máy

Từ biểu đồ phụ tải nhà máy theo thời gian, ta có thể tính được PNM(s), SNM(s). Phần tự tiêu thụ lớn nhất của toàn nhà máy bằng 7% công suất định mức của toàn nhà máy với cosφ = 0,88 và được xác định theo công thức sau:

CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TOÀN NHÀ MÁY VÀ XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT PHÁT VÀO HỆ THỐNG

  • Các yêu cầu kĩ thuật
    • Chọn công suất cho máy biến áp
    • Phân bố phụ tải cho các máy biến áp Công suất tải lên cao: S CB1,B2 = 1
    • Kiểm tra khi sự cố một máy biến áp
    • Tính tổn thất điện năng
    • Tính dòng cƣỡng bức
    • Chọn công suất cho máy biến áp
    • Phân bố phụ tải cho các máy biến áp
    • Kiểm tra khi có sự cố một máy biến áp
    • Tính tổn thất điện năng
    • Lựa chọn thanh góp điện áp máy phát
    • Tính dòng cƣỡng bức
    • Chọn công suất cho máy biến áp
    • Phân bố phụ tải cho các máy biến áp
    • Kiểm tra khi có sự cố một máy biến áp
    • Lựa chọn thanh góp điện áp máy phát
    • Chọn máy cắt

Công suất mỗi tổ máy phát điện - máy biến áp không được vượt quá mức dự phòng quay của hệ thống. Đối với máy biến áp tự ngẫu tiếp điểm, điều kiện này không cần thiết. Do đó, các máy biến áp được chọn không bị quá tải trong quá trình vận hành bình thường.

Bằng cách này, máy biến áp được chọn sẽ không bị quá tải trong trường hợp máy biến áp bị hỏng. Dòng điện cưỡng bức ở cấp điện áp máy phát Mạch biến áp phía hạ áp. Khả năng chịu tải của máy biến áp khi có sự cố máy biến áp.

Chọn máy biến áp điều chỉnh điện áp không tải có công suất danh định được chọn theo công thức sau. Dùng cho máy phát điện - máy biến áp có 2 cuộn dây F1 - B1 thuận tiện cho việc vận hành. Vì vậy, máy biến áp được chọn sẽ không bị quá tải khi máy biến áp truyền thông gặp sự cố.

Như vậy máy biến áp không bị quá tải khi xảy ra sự cố ở máy biến áp B1. Đối với tổ máy biến áp B1, tổn thất điện năng được tính theo công thức sau. Khi một máy biến áp bị hỏng thì khả năng mang tải của máy biến áp còn lại là Kqtsc.

Dòng điện cưỡng bức chạy qua điện trở khi xảy ra lỗi ở máy biến áp truyền thông. Khi tải đạt mức tối đa. Công suất tải của máy biến áp truyền thông khi xảy ra sự cố trên máy biến áp Kqtsc. Vì vậy máy biến áp không bị quá tải khi xảy ra sự cố máy biến áp truyền thông.

Như vậy máy biến áp không bị quá tải khi xảy ra sự cố máy biến áp B1. Dòng điện cưỡng bức chạy qua điện trở khi xảy ra sự cố ở máy biến áp tiếp điểm Icb = 0.

Bảng 3.1 Bảng thông số máy biến áp  S đm
Bảng 3.1 Bảng thông số máy biến áp S đm
  • Các đặc điểm về mặt kỹ thuật
    • Phƣơng án 1

Đảm bảo cung cấp điện trong quá trình hoạt động bình thường cũng như khi có sự cố. Trong số các phương án tính toán kinh tế được sử dụng phổ biến, phương pháp thu hồi vốn đầu tư chênh lệch theo thời gian so với chi phí vận hành hàng năm được coi là phương pháp cơ bản để đánh giá khía cạnh kinh tế của phương án. Vốn đầu tư của quy hoạch bao gồm vốn đầu tư máy biến áp và vốn đầu tư thiết bị phân phối.

Từ kết quả tính toán trên ta có bảng so sánh kinh tế các phương án. Vì vậy, khi so sánh khía cạnh kinh tế - kỹ thuật giữa các phương án và từ kết quả ở bảng 3.17, chúng ta thấy phương án có vốn đầu tư nhỏ nhất là phương án 3 có chi phí vận hành hàng năm nhỏ nhất. Mặt khác, phương án 3 dễ lắp đặt và vận hành nên chúng tôi chọn phương án 3 làm phương án thiết kế cho nhà xưởng.

LỰA CHỌN DÂY DẪN VÀ KHÍ CỤ ĐIỆN .1 Chọn dây dẫn

  • Chọn thanh dẫn thanh góp
  • Chọn kháng điện và cáp cho phụ tải địa phƣơng
  • Chọn máy biến dòng BI, biến điện áp BU
    • Chọn máy biến dòng điện BI
  • Chọn dao cách ly

Như đã tính toán ở trên, chúng ta có thể xác định được dòng điện làm việc cưỡng bức của dây dẫn trong trường hợp này là Icb= 0,46(kA). Đường ray 220kV được chọn giống như việc lựa chọn dây dẫn nối máy biến áp với đường ray cao thế có tiết diện AC - 600. Kiểm tra điều kiện ổn định động: độ bền của gốm đỡ được xác định theo lực tính toán tác dụng lên đầu . Sứ Ftt.

Khi chọn mặt cắt dây dẫn, cáp có thể đến từ một trong hai điều kiện trên và kiểm tra điều kiện còn lại. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn tiết diện dây và cáp theo mật độ dòng điện kinh tế. Ở nhiệt độ không khí 250C xác định được nhiệt độ cho phép của thanh cái và dây dẫn trần là 700C.

Nếu nhiệt độ của dây dẫn, cáp đặt ở đâu đó khác với nhiệt độ quy định (nhiệt độ không khí là 250C, nhiệt độ mặt đất là 150C) thì phải hiệu chỉnh theo hệ số hiệu chỉnh k. Điện kháng được chọn theo điện áp danh định, dòng điện danh định và giá trị điện kháng Xk%. Không cần kiểm tra điều kiện ổn định nhiệt đối với máy cắt có dòng điện định mức > 1000(A).

Tổn thất điện áp trên đường dây không được lớn hơn 0,5% điện áp danh định thứ cấp (nếu có đồng hồ đo năng lượng). Từ các điều kiện trên chúng ta có thể chọn bộ tách rời với các thông số Level như sau. Từ các điều kiện trên ta có thể chọn được máy cắt có các thông số như sau.

Hình 3.11 Sơ đồ phân bố phụ tải cho kháng  Dòng ngắn mạch tại N 5 :
Hình 3.11 Sơ đồ phân bố phụ tải cho kháng Dòng ngắn mạch tại N 5 :

NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN TỰ DÙNG Trong các nhà máy nhiệt điện, phần lớn phụ tải của hệ thống tự dùng là

CHỌN MÁY BIẾN ÁP .1 Chọn biến áp bậc 1

  • Chọn máy biến áp dự trữ cấp một
  • Chọn máy biến áp công tác bậc 2

Tải trọng của hệ thống tự trị được phân bổ đều giữa các phân đoạn. Phụ tải của từng phân đoạn phù hợp với tổ máy phát điện tương ứng và phụ tải tổng thể. Máy biến áp BTD1, BTD2, BTD3 là máy biến áp cấp 1, có nhiệm vụ lấy điện từ thanh cái 10kV cung cấp cho phụ tải 6kV độc lập, phần còn lại cung cấp cho phụ tải điện áp 0,4kV.

Từ đó, phải chọn công suất của chúng phù hợp với tải lớn nhất của động cơ ở cấp điện áp 6 kV và tổng công suất của máy biến áp cấp 2 mắc nối tiếp với chúng. P1 – tổng công suất tính toán của các máy vận hành có động cơ 6kV đấu nối vào đoạn đang xét (kW). K1 - hệ số đồng thời có tính đến tải không đầy đủ của các máy làm việc của động cơ 6kV.

S2 - tổng công suất định mức của máy biến áp bậc hai nối vào đoạn đang xem xét. 0.9 có xét đến tính không đồng thời của tải của máy biến áp làm việc với động cơ 6kV và máy biến áp thứ cấp. Chọn công suất của máy biến áp dự phòng cấp 1 phù hợp với chức năng của nó.

Do nhà máy có thanh dẫn điện áp máy phát nên máy biến áp dự phòng chỉ có chức năng thay thế cho các máy biến áp khác cần sửa chữa. Vì vậy, máy biến áp này được chọn cùng loại với máy biến áp cấp 1 ở trên. Các máy biến áp này cùng với thiết bị phân phối 380/220 V tạo thành các trạm biến áp công suất nhỏ.

Công suất của các loại phụ tải này thường nhỏ nên công suất của máy biến áp thường được chọn trong khoảng 630 1000kA.

CHỌN KHÍ CỤ ĐIỆN

  • Chọn máy cắt phía hạ áp máy biến áp tự dùng cấp 1
  • Chọn máy cắt phía cao áp máy biến áp tự dùng cấp 1 Ta chọn loại máy cắt có thông số cho ở bảng sau

Các loại lớn hơn thường không được sử dụng do giá thành cao và dòng ngắn mạch thứ cấp cao. Giới thiệu chung về tính toán phụ tải và cân bằng công suất Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí. Tôi chỉ nghiên cứu biểu đồ tải vào những thời điểm nhất định trong ngày.

Những phần chưa thực hiện được của đề tài sẽ là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo và cho những ai quan tâm đến lĩnh vực thiết kế nhà máy điện - trạm biến áp. Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Tự động hóa Công nghiệp - Trường Đại học Du lịch Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện để tôi tiếp cận thực tế, tự học, tự làm và tự nghiên cứu để có thể đóng góp kiến ​​thức trong tương lai. của sự phát triển quốc gia. Tôi xin cảm ơn ThS Đỗ Thị Hồng Lý đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian tốt nghiệp.

Gambar

Hình 1.2: Quy trình sản xuất điện năng trong nhà máy  7
Hình 2.1: Đồ thị phụ tải toàn nhà máy  2.2.2 Đồ thị phụ tải tự dùng toàn nhà máy
Bảng 2.4: Kết quả tính toán phụ tải của địa phƣơng
Bảng 2.3 Kết quả tính toán phụ tải tự dùng của nhà máy
+7

Referensi

Dokumen terkait

Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu bài toán tìm vòng khép trong lý thuyết đồ thị và áp dụng vào việc xác định vòng khép và tính sai số khép trong mạng lưới GNSS.. Bài toán tìm vòng