NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở NGƢỜI 25-64 TUỔI TẠI TỈNH HẬU GIANG NĂM 2018
Lê Văn Chúc*1, Lê Thành Tài2 1. Trung tâm Y tế tỉnh Hậu Giang 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì đang gia tăng cả quốc gia đang phát triển và phát triển, tăng gánh nặng về y tế, kinh tế và gánh nặng xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và yếu tố liên quan ở người 25-64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1200 người dân từ 25-64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang từ tháng 6- 10/2018. Đo chiều cao, cân nặng và phỏng vấn trực tiếp các thông tin về dân số học, chế độ ăn, luyện tập của đối tượng nghiên cứu. Xác định thừa cân béo phì theo tiêu chuẩn của IDI & WPROBMI cho người Châu Á. Xử lý phần mềm bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 28,5%. Trong đó, tỷ lệ tiền béo phì chiếm 52%; độ 1 chiếm 43,6%; độ 2 chiếm 4,4%. Yếu tố liên quan thừa cân, béo phì: Nhóm tuổi ít có nguy cơ thừa cân béo phì là 25-34 tuổi, thấp hơn nhóm 35-44 tuổi 2,019 lần, thấp hơn nhóm 45-54 tuổi 1,994 lần, thấp hơn 55-64 tuổi 1,544 lần. Tỷ lệ TCBP cao hơn ở nhóm người dân sống ở nông thôn, gia đình có >7 người và có người TCBP với OR lần lượt là 1,377;
2,366; 2,253 (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 28,5%; trong đó, tiền béo phì chiếm 52%; độ 1 chiếm 43,6% và độ 2 chiếm 4,4%. Yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì là tuổi, địa dư, số người trong gia đình, tiền sử gia đình thừa cân béo phì.
Từ khóa: Thừa cân, béo phì
ABSTRACT
THE SITUATION OF OVERWEIGHT AND OBESITY IN 25-64 YEARS OLD IN HAU GIANG PROVINCE, 2018
Le Van Chuc1, Le Thanh Tai2 1. Hau Giang Health Center 2. Cantho University of Medicine and Pharmacy Background: Overweight and obesity are increasing in both developing and developed countries, increasing the burden of health, economy and social burdens. Objectives: To determine the prevalence of overweight and obesity and related factors in 25-64 years old in Hau Giang province.
Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on over 1200 people with aged 25-64 years in Hau Giang province from June to October in 2018. To measure height, weight and to interview research subjects directly about the population characters, diet, exercise which were collected. To evaluate overweight and obesity according to IDI & WPROBMI for Asian. Data were analyzed using SPSS software, version 20.0. Results: The prevalence of overweight and obesity was 28.5%. In which, the obesity accounted for 52%, level 1 accounted for 43.6% and level 2 accounted for 4.4%. Factors related to overweight and obesity: The age group at low risk of obesity is 25-34 years old, lower than the group of 35-44 by 2.019 times, lower than the age group 45-54 by 1,994 times, lower by 55-64 years old and 1.544 times. The rate of non-life insurance is higher among people living in rural areas, families with > 7 people and there are TCBP with an OR of 1.377; 2.366;
2.253 (p < 0.05). Conclusions: The rate of overweight and obesity accounts for 28.5%; of which, obesity accounts for 52%; level 1 accounts for 43.6% and level 2 accounts for 4.4%. Factors related to overweight are obesity, age, geography, number of family members, and family history of overweight.
Keywords: Overweight, obesity
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay tình hình thừa cân béo phì (TCBP) đang tăng lên với tốc độ báo động không những ở các quốc gia phát triển mà ở các quốc gia đang phát triển. Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai. Theo thống kê của WHO, năm 2016 toàn thế giới có hơn 1,9 tỷ người trưởng thành bị TCBP, ước tính tăng gấp 3 lần so với năm 1975 [9], [10]. Theo số liệu của 63
quốc gia, trên thế giới hiện nay, cứ 4 người lớn lại có 1 người bị béo phì. Các nhà nghiên cứu cho biết 40% nam giới và 30% nữ giới bị thừa cân, còn 24% nam giới và 27% nữ giới bị béo phì. Ở Việt Nam, điều tra mới nhất của Viện Dinh dưỡng cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì ở người Việt Nam đang tăng nhanh, trong đó tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành, từ 25-64 tuổi chiếm 16,8% [1].
Béo phì là gánh nặng cho hệ thống chăm sóc y tế, làm kiệt quệ nguồn kinh tế và là gánh nặng cho xã hội. Đó là mối đe dọa thật sự đến sức khỏe, tuổi thọ của con người. Tình trạng thừa cân, béo phì gia tăng sẽ kéo theo hàng loạt những bệnh mạn tính ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của cộng đồng. Thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu đã tiến hành các biện pháp can thiệp với m c đích ngăn chặn sự gia tăng của thừa cân, béo phì ở người trưởng thành. Tuy nhiên, có rất ít giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo d c dinh dưỡng nhằm thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành và tăng cường hoạt động thể lực. Nhằm góp phần cho việc xây dựng chương trình phòng chống thừa cân, béo phì người trưởng thành có hiệu quả tại tỉnh Hậu Giang, chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu với các m c tiêu nghiên cứu:
- Xác định tỷ lệ và mức độ thừa cân, béo phì ở người 25-64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2018.
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở người 25-64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: 1200 người dân 25-64 tuổi đang sinh sống tại Tỉnh Hậu Giang từ tháng 06/2018 đến 10/2018
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Người dân đang sinh sống tại tỉnh Hậu Giang ít nhất 6 tháng trong thời điểm nghiên cứu, có khả năng nghe hiểu, trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng mắc các bệnh ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể: đái tháo đường, basedow, phù thận, Cushing, xơ gan,… Không thu thập được các chỉ số nhân trắc (mất chi, gù vẹo cột sống). Ph nữ mang thai và cho con bú trong 12 tháng đầu.
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu: sử d ng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn 1200 đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn.
Giai đoạn 1: chọn huyện nghiên cứu theo phương pháp phân tầng, chọn được thành phố Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy, huyện Châu Thành, huyện Ph ng Hiệp.
Giai đoạn 2: Chọn xã/phường theo mẫu c m ngẫu nhiên. Chọn 4 xã và 4 phường.
Giai đoạn 3: chọn đối tượng nghiên cứu. Bốc thăm ngẫu nhiên chọn 1 hộ gia đình trong xã/phường và các hộ gia đình tiếp theo chọn theo phương pháp hộ liền hộ. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng, chọn ngẫu nhiên một đối tượng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
2.3.Nội dung nghiên cứu: Đo chiều cao, cân nặng; xác định thừa cân béo phì theo tiêu chuẩn của IDI & WPROBMI cho người Châu Á [6]. Yếu tố liên quan: đặc điểm dân số học (tuổi, giới, địa dư, nghề nghiệp, học vấn, kinh tế, số người trong gia đình), chế độ ăn, chế độ tập luyện nghỉ ngơi, kiến thức và thực hành phòng bệnh TCBP.
Phƣơng pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp bộ câu hỏi và đo chiều cao, cân nặng.
Phƣơng pháp xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung
Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới, dân tộc (n=1200)
Biến số Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giới Nam 496 41,3
Nữ 704 58,7
Dân tộc Kinh 1189 99,1
Hoa 5 0,4
Khmer 6 0,5 Tuổi
25-34 529 44,1
35-44 239 19,9
45-54 170 14,2
55-64 262 21,8
Kinh tế
Nghèo 25 2,1
Cận nghèo 22 1,8
Không nghèo 1153 96,1
Học vấn > THCS 308 25,7
≤ THCS 892 74,3
Nghề nghiệp
Nông dân 411 34,3
Công chức, viên chức 110 9,2
Buôn bán 209 17,4
Công nhân 181 15,1
Nội trợ 204 17,0
Khác 85 7,1
Nhận xét: 41,3% nam, 99,1% dân tộc Kinh, 25-34 tuổi chiếm 44,1%; kinh tế nghèo chiếm 2,1%; học vấn >THCS chiếm 25,7%; nghề nghiệp là nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (34,3%).
Biểu đồ 1: Tình hình thừa cân, béo phì ở người dân 25-64 tuổi
Nhận xét: Tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 28,5%. Bảng 2. Phân loại thừa cân béo phì
Phân loại TCBP Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tiền béo phì 178 52,0
Độ I 149 43,6
Độ II 15 4,4
Tổng 342 100,0
Nhận xét: Trong 342 người TCBP, tỷ lệ tiền béo phì chiếm 52%; độ 1 chiếm 43,6%;
độ 2 chiếm 4,4%.
3.3. Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì Bảng 3. Liên quan giữa TCBP và một số yếu tố
Yếu tố Đơn vị Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR (KTC 95%) p OR (KTC 95%) p
Tuổi
25-34 - - - -
35-44 2,131 (1,523-2,982) <0,001 2,019 (1,426-2,859) <0,001 45-54 2,137 (1,468-3,112) <0,001 1,994 (1,344-2,959) 0,001 55-64 1,666 (1,192-2,329) 0,003 1,544 (1,086-2,195) 0,015
Giới tính Nam
Nữ 1,195
(0,928-1,540) 0,167 1,161
(0,890-1,515) 0,270
Địa dư Nông thôn
Thành thị 1,454
(1,128-1,873) 0,004 1,377
(1,049-1,806) 0,021
Nghề nghiệp CCVC
Khác
1,136
(0,742-1,738) 0,557 1,365
(0,813-2,291) 0,239
Trình độ > THCS 0,882 0,397 0,949 0,780
Yếu tố Đơn vị Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR (KTC 95%) p OR (KTC 95%) p
≤ THCS (0,659-1,180) (0,659-1,367)
Kinh tế nghèo/cận nghèo
Có Không
0,652
(0,359-1,186) 0,159 0,665
(0,359-1,230) 0,194 Số người trong gia
đình
< 5 - - - -
5-7 1,000 (0,772-1,295) 0,999 0,952 (0,723-1,252) 0,724
> 7 2,428 (1,202-4,905) 0,01 2,366 (1,144-4,893) 0,020 Tiền sử TCBP Có
Không
2,000
(1,324-3,020) 0,001 2,253
(1,458-3,480) <0,001 Sở thích ăn uống Không tốt
Tốt
1,203
(0,936-1,546) 0,149 1,197
(0,921-1,556) 0,179 Nhận xét: nhóm tuổi 25-34 tuổi chiếm tỷ lệ thừa cân béo phì thấp nhất với p<0,05.
Sống ở nông thôn có tỷ lệ TCBP cao hơn thành thị 1,377 lần, gia đình có >7 người có tỷ lệ TCBP cao hơn <5 người 2,366 lần với p=0,02. Tỷ lệ TCBP cao hơn ở nhóm gia đình có người thừa cân béo phì 1,490 lần.
IV. BÀN LUẬN 4.1. Thông tin chung
Kết quả nghiên cứu 1200 người dân 25-64 tuổi, tỷ lệ giới tính nam thấp hơn nữ, tỷ lệ lần lượt là 41,3% và 58,7%. Chủ yếu đối tượng nghiên cứu là dân tộc Kinh, chiếm 99,1%.
Nhóm tuổi chủ yếu từ 25-34 tuổi chiếm 44,1%; thấp nhất là 45-54 tuổi chiếm 14,2%. Kinh tế người dân khá ổn, tỷ lệ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ thấp 3,9%. Học vấn trên trung học cơ sở chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm từ THCS trở xuống (25,7% và 74,3%). Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân, buông bán và nội trợ. Đặc điểm dân số học phù hợp với đặc tính mẫu nghiên cứu, do nghiên cứu thực hiện tại một tỉnh Đồng bằng sông Cửu long nên chủ dân tộc Kinh, học vấn chưa cao và nghề nghiệp mưu sinh của người dân chủ yếu là nông dân, buôn bán và nội trợ.
4.2. Tình hình và phân loại thừa cân, béo phì
Tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 28,5%. Trong đó, tỷ lệ tiền béo phì chiếm 52%; độ 1 chiếm 43,6%; độ 2 chiếm 4,4%. Kết quả tương đường với nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hiền, tỷ lệ thừa cân béo phì ở người trưởng thành chiếm 27,9% [2]. Cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên năm 2007, tỷ lệ TCBP chiếm 22,4% [3]. Cao hơn điều tra của Viện Dinh dưỡng trên 17.213 người dân từ 25-64 tuổi, tỷ lệ thừa cân béo phì tại 64 tỉnh thành chiếm 16,3%; trong đó, tiền béo phì chiếm 9,7%; béo phì độ 1 và 2 chiếm 6,2% và 0,4% [1].
4.3. Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi, địa dư, số người trong gia đình, tiền sử gia đình có người thừa cân béo phì, kiến thức và thực hành có liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì.
Kết quả c thể như sau:
Nhóm tuổi ít có nguy cơ thừa cân béo phì là 25-34 tuổi, thấp hơn nhóm 35-44 tuổi 2,019 lần, thấp hơn nhóm 45-54 tuổi 1,994 lần, thấp hơn 55-64 tuổi 1,544 lần với p<0,05. Kết quả tương đường với nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hiền, tuổi có liên quan đến TCBP với p<0,05 [2].
Nguyễn Đạo Uyên nghiên cứu tình trạng BMI của người trưởng thành cho thấy trị số BMI tăng dần theo tuổi và đạt cao nhất ở nhóm 50-59 sau đó có xu hướng giảm [5].
Về sự kết hợp giữa địa dư và TCBP, nếu trước đây, TCBP được xem là một vấn đề của dân thành thị [7]. Thực tế hiện nay bệnh này có xu hướng đang gia tăng một cách nhanh chóng ở khu vực nông thôn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ TCBP chủ yếu ở nhóm người dân ở nông thôn với OR=1,377 và p=0,021. NCD Risk Factor Collaboration phân tích chỉ số BMI, dựa trên cân nặng, chiều cao của khoảng 112 triệu người trưởng thành sinh sống tại 200 nước và vùng lãnh thổ cho thấy người dân trên toàn thế giới có cân nặng trung bình tăng 5-6kg từ năm 1985-2017 và hầu hết những người TCBP sống ở khu vực nông thôn, kết quả này chỉ ra rằng có sự thay đổi BMI về địa lý, nếu trong năm 1985, TCBP cao hơn ở thành thị thì 30 năm sau, khoảng cách chỉ số BMI giữa nông thôn và thành thị đã giảm
và thậm chí còn chuyển dịch ngược lại [8]. Lý giải cho kết quả này, thứ nhất, nguyên tắc truyền thông thay đổi hành vi cho thấy, nhóm có kiến thức và thực hành tốt hơn cũng như học vấn cao hơn sẽ có khả năng kiểm soát hành vi cũng như chế độ ăn tốt hơn. Thứ hai, truyền thông và mạng internet phát triển, hầu hết dân thành thị đều ý thức được hậu quả của thừa cân béo phì cũng như xem trọng sự cân đối về hình thể hơn so với nông thôn. Thứ ba, tình trạng người dân sống ở khu vực nông thôn tăng cân nhiều là do thu nhập và trình độ học vấn thấp hơn, giá cả các thực phẩm bổ dưỡng cao hơn và ít các trung tâm thể thao hơn; trong khi đó, người dân sinh sống tại thành thị lại có điều kiện dinh dưỡng tốt hơn, có thời gian luyện tập thể d c, giải trí, nâng cao sức khỏe. Với các lý do trên, TCBP hiện nay thật sự chuyển dịch từ thành thị sang nông thôn. Tuy nhiên, do nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên số mẫu không lớn, để khẳng định kết quả này, các nhà nghiên cứu nên quan tâm và có nghiên cứu chuyên sâu hơn về thể trạng, nhân trắc và khẩu phần ăn của 2 nhóm dân cư thành thị và nông thôn.
Số người trong gia đình >7 người có nguy cơ TCBP cao hơn 2 nhóm còn lại với p=0,02.
Như đã trình bày ở trên, hiện nay, thừa cân béo phì có xu hướng tăng ở nông thôn, trong khi đó, số người trong gia đình ở nông thôn đa số >7 người do văn hóa sống gia đình nhiều thế hệ. Gia đình có người TCBP thì có nguy cơ TCBP cao hơn nhóm còn lại 2,253 lần, p<0,001. Nghiên cứu của Nguyễn Lê Thanh Trúc (2017) về tỷ lệ thừa cân - béo phì và các yếu tố liên quan ở ph nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, Trà Vinh ghi nhận tiền sử gia đình có người có thừa cân béo phì là một trong yếu tố nguy cơ của thừa cân béo phì [4].
Nghiên cứu chưa ghi nhận liên quan giữa thừa cân, béo phì với giới tính, nghề nghiệp, trình độ, kinh tế và sở thích ăn uống của người dân với p>0,05.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ thừa cân béo phì: Tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 28,5%. Trong đó, tỷ lệ tiền béo phì chiếm 52%; độ 1 chiếm 43,6%; độ 2 chiếm 4,4%.
- Yếu tố liên quan thừa cân, béo phì:
Nhóm tuổi ít có nguy cơ thừa cân béo phì là 25-34 tuổi, thấp hơn nhóm 35-44 tuổi 2,019 lần, thấp hơn nhóm 45-54 tuổ 1,994 lần, thấp hơn 55-64 tuổi 1,544 lần.
Tỷ lệ TCBP cao hơn ở nhóm người dân sống ở nông thôn, gia đình có >7 người và có người TCBP với OR lần lượt là 1,377; 2,366; 2,253 (p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 (2007), Thừa cân - béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt Nam 25 - 64 tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2007.
2. Vũ Thị Thu Hiền (2013), “Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố nguy cơ ở người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế và thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, Tập 9 (3), Tháng 8 năm 2013.
3. Nguyễn Thị Liên (2007), Nghiên cứu tình hình thừa cân béo phì của người lớn trong cộng đồng dân cư tại tỉnh Quảng Nam, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Quảng Nam, tr.
662-668.
4. Nguyễn Lê Thanh Trúc (2017), “Tỷ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh năm 2007”, Luận văn Thạc sĩ Y Tế Công Cộng, Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Đạo Uyên (2013), Đánh giá một số chỉ tiêu nhân trắc ở người trên 16 tuổi quận Đống Đa, Hà Nội, luận văn tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, trường đại học Y Hà Nội.
6. Erdembileg Anuurad and et all (2003), “The new BMI criteria for Asians by Regional office for the western pacifuc region of WHO are suitable for screening of Overweight to prevent Metabolic syndrome in elder japanese workers”, Journal of occupational Health.
7. Dickson Abanimi Amugsi (2017), “Prevalence and time trends in overweight and obesity among urban women: an analysis of demographic and health surveys data from 24 African countries, 1991–2014”, Biology medical Journal, vol 2, p. 1-12
8. NCD risk Factor Collaboration (2019), “Rising rural body – mass index is the main driver the global obesity epidemic in adults”, Nature Journal, Vol 569, 9 May 2019, p.260-264.
9. WHO (2018), Obesity and overweight.
10. World Health Organization (2002), Reducing risks, promoting healthy life, the world health report 2002
(Ngày nhận bài: 5/9/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 8/10/2019)