ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 73 (01/2021) No. 73 (01/2021)
Email: [email protected] ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ A research on required competencies of economics university graduates
TS. Lê Chi Lan(1), ThS. Cổ Tồn Minh Đăng(2)
(1),(2)Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thị trường lao động. Nguồn nhân lực chất lượng cao rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế. Bài viết trình bày lí thuyết liên quan đến năng lực và mô hình khả năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp. Từ đó, đề ra khung năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp liên quan đến kiến thức, kĩ năng, phẩm chất và kinh nghiệm tích lũy từ cá nhân. Nghiên cứu này đã khảo sát mức độ đồng ý và đánh giá, phân tích các nhân tố khẳng định trong mô hình năng lực cần thiết của sinh viên, giúp các cơ sở đào tạo có được thông tin hữu ích để có những biện pháp giúp nâng cao năng lực của sinh viên tốt nghiệp tiếp cận nhu cầu người sử dụng lao động.
Từ khóa: năng lực, ngành kinh tế, sinh viên tốt nghiệp ABSTRACT
Education plays a very important role in providing high quality human resources for the labor market.
High quality human resources are essential in the context of international economic integration. The article has presented the theory related to competency and working ability model of graduates, thereby setting out the necessary competency framework for graduates related to knowledge, skills, qualities and individual’s accumulated experience. The research has surveyed the level of consent and analyzed the positive factors in the student's necessary competency models. It is hoped that training institutions can obtain useful information to take measures to improve graduates’ competencies to access employers' needs.
Keywords: competencies, economics, graduate
1. Đặt vấn đề
Giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thị trường lao động.
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế, thị trường lao động phải đối mặt với nhiều thách thức như việc đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, thị trường lao động rất cần
đội ngũ lao động có trình độ học vấn và tay nghề cao (Lê Đình Lục, 2014, tr.134).
Hiện nay, Việt Nam có tổng cộng 376 trường đại học, cao đẳng và hàng trăm trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Mỗi năm hàng chục nghìn lao động được đào tạo để cung cấp cho thị trường lao động, tuy nhiên nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường không tìm được việc làm
do chưa đủ kiến thức và kĩ năng chuyên môn để tham gia thị trường lao động (Nguyễn Thị Hằng, 2012, tr.40). Do đó các trường đại học cần quan tâm đến yếu tố: dạy và học cái gì, học để làm gì, dạy như thế nào... sao cho phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động thì khi sinh viên tốt nghiệp ra trường sẽ dễ kiếm việc làm và dễ dàng hội nhập vào các cơ quan, các doanh nghiệp. Năng lực sinh viên tốt nghiệp đang được các nhà giáo dục rất quan tâm, vì vậy nhóm tác giả đã chọn viết chủ đề: “Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành kinh tế”.
2. Nội dung
Nhu cầu của thị trường lao động được hiểu là những đòi hỏi, những mong muốn của thị trường lao động (mà đại diện là người sử dụng lao động) về những kiến thức, kĩ năng làm việc, kinh nghiệm làm việc và phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công việc (Phùng Hữu Phú, 2014, tr.133).
2.1. Lý thuyết năng lực sinh viên tốt nghiệp
Theo tác giả Võ Xuân Tiến (2010), năng lực là sự tổng hòa của các yếu tố kiến thức, kĩ năng, hành vi và thái độ góp phần tạo ra tính hiệu quả trong công việc của mỗi người (Võ Xuân Tiến, 2010, tr.264).
Kiến thức là những hiểu biết có được do từng trải hoặc do học tập. Nó gồm ba yếu tố: kiến thức tổng hợp (những hiểu biết chung về thế giới), kiến thức chuyên ngành (về một vài lĩnh vực đặc trưng như kế toán, tài chính…) và kiến thức đặc thù (những kiến thức đặc trưng mà sinh viên tốt nghiệp trực tiếp tham gia hoặc được đào tạo).
Kĩ năng của sinh viên tốt nghiệp là sự thành thạo, tinh thông về các thao tác, động tác, nghiệp vụ trong quá trình hoàn thành một công việc cụ thể nào đó. Những kĩ năng giúp cho người học hoàn thành tốt công việc của mình, mang lại hiệu quả của công việc (Lê Thị Tuyết Hạnh, 2012, tr.10).
Thái độ của sinh viên tốt nghiệp cho thấy cách nhìn nhận của họ về vai trò, trách nhiệm, mức độ nhiệt tình đối với công việc và điều này thể hiện qua các hành vi của họ. Một người có kĩ năng tốt nhưng thái độ không đúng thì hiệu quả đóng góp sẽ không cao.
Như vậy, năng lực của sinh viên tốt nghiệp bao gồm cả 3 yếu tố: thái độ, kĩ năng và kiến thức. Thái độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của người lao động với công việc cũng như với tổ chức. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kĩ năng chuyên nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, vô trách nhiệm với xã hội thì khó có thể làm tốt công việc.
2.2. Mô hình khả năng làm việc Theo quan điểm của người sử dụng lao động, bằng cấp chuyên môn chỉ là điều kiện ban đầu để xét tuyển dụng. Theo Harvey (2002), trong thực tế nhu cầu của thị trường lao động không phải chỉ là bằng cấp chuyên môn mà còn cần phải có khả năng làm việc. Một số tác giả đã đưa mô hình lý thuyết về khả năng làm việc (theo Lee Harvey, 2000) như sau:
Mô hình USEM của Yorke và Knight (2004) về khả năng làm việc được xác định bởi các yếu tố: Sự hiểu biết (Understanding) - Kĩ năng (Skills) - Niềm tin/ Phẩm chất (Efficacy beliefs) - Tư duy/ Nhận thức (Meta/Cognition) (xem Hình1).
Hình 1: Mô hình kĩ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp (Nguồn: Yorke, M. và
Knight, P. (2004), Mô hình USEM) Mô hình CEDGE của Dacre Pool và Sewell (2007) về khả năng làm việc được xác định bởi các yếu tố: Nghề nghiệp (Career) – Kinh nghiệm (Experience) – Bằng cấp/Kiến thức chuyên môn (Degree subject) – Kĩ năng cốt lõi (Generic skills) – Trí tuệ cảm xúc (Emotional intelligence) (xem Hình 2).
Hình 2: Mô hình kĩ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp (Nguồn: Dacre Pool
và Sewell (2007), Mô hình CEDGE) Tóm lại: những năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp gồm sự hiểu biết, kinh nghiệm làm việc, tư duy và phẩm chất cá nhân.
2.3. Đề xuất năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp
Khung năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế được đề xuất gồm các yếu tố (Hình 3):
Sự hiểu biết
Sự am hiểu về các vấn đề thuộc khối kiến thức cơ bản và khối kiến thức chuyên ngành gồm: kiến thức khoa học cơ bản (HB1); kiến thức cơ sở trong lĩnh vực kinh tế (HB2); kiến thức nghiệp vụ chuyên môn (HB3); kiến thức về liên quan đến quản trị, tài chính (HB4), kiến thức về công nghệ thông tin (HB5); trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc (HB6).
Kĩ năng
Kĩ năng chung và kĩ năng chuyên môn, kĩ năng mềm... gồm kĩ năng phân tích vấn đề (KN1); kĩ năng khai thác và sử dụng dữ liệu trong kinh tế (KN2); kĩ năng hiểu và áp dụng tìm ra các giải pháp (KN3); kĩ năng sử dụng ngoại ngữ (KN4); kĩ năng sử dụng các phần mềm kinh tế (KN5); kĩ năng thích ứng với công nghệ mới (KN6); kĩ năng tự học tập và phát triển của bản thân (KN7); kĩ năng quản lý (KN8); kĩ năng sắp xếp công việc (KN9); kĩ năng tổ chức và điều phối công việc (KN10); kĩ năng thương mại (KN11); kĩ năng phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề (KN12); kĩ năng làm việc nhóm (KN13); kĩ năng thuyết trình (KN14); kĩ năng giao tiếp (KN15).
Phẩm chất đạo đức
Tính cách, hành vi và thái độ của mỗi cá nhân gồm tự tin vào khả năng của bản thân (PC1); tính kỷ luật (PC2); tính độc lập (PC3); tính cầu tiến (PC4); tính sáng tạo (PC5); nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp (PC6); hòa đồng và cư xử chuẩn mực (PC7); hiểu biết và có trách nhiệm với công việc (PC8); tính chủ động (PC9).
Kinh nghiệm
Sự hiểu biết do sự tiếp xúc hoặc từng trải trong học tập, công việc hoặc cuộc sống… cụ thể: kinh nghiệm do tiếp xúc công việc (LV1); kinh nghiệm cá nhân do
liên kết giữa lý thuyết và thực hành (LV2);
kinh nghiệm tích lũy trong quá trình thực
tập (LV3) và kinh nghiệm học hỏi bằng cách tiếp cận các chuyên gia (LV4).
Hình 3: Mô hình năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp
2.4. Đánh giá của người sử dụng lao động về khung năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế
2.4.1. Đặc điểm tổng thể
Sau khi trao đổi và phỏng vấn sâu với các đối tượng như sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế, một số chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên và một số người sử dụng lao động là doanh nghiệp, công ty…
kết quả cho thấy nhu cầu của thị trường lao động hiện nay đối với sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế là sự hiểu biết về tình hình kinh tế, các chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến kinh tế, các kĩ năng nghiệp vụ liên quan như kĩ năng thương mại, kĩ năng tính
thuế, kĩ năng giao tiếp và xử lý công việc.v.v. Bên cạnh đó, phẩm chất đạo đức như: trung thực, thẳng thắn, chăm chỉ, nhiệt tình… là yếu tố được người sử dụng lao động rất coi trọng. Mặt khác, kinh nghiệm làm việc của sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế cũng được người sử dụng lao động đòi hỏi khi tuyển dụng. Thông qua trao đổi và phỏng vấn, chúng tôi đã xác định được các nhu cầu của thị trường lao động hiện nay đối với sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế và những yêu cầu trên được thao tác hóa thành các biến quan sát đã được trình bày ở Mục 2.3. Chúng tôi tiến hành khảo sát định lượng thực hiện tại khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh với 3 đối tượng (Hình 4): sinh viên tốt nghiệp đang làm việc tại các doanh nghiệp, ngân hàng, công ty gồm Tài chính ngân hàng (85 sinh viên chiếm tỉ lệ 16.4%), Kế toán (96 sinh viên chiếm tỉ lệ 18.5%) và Quản trị kinh doanh (99 sinh viên chiếm tỉ lệ 19.1%); người sử dụng lao động bao gồm
các cơ quan, công ty, xí nghiệp thuộc nhà nước (20 cơ quan chiếm tỉ lệ 3.9%), không thuộc nhà nước (44 công ty tư nhân chiếm tỉ lệ 8.5%) và cơ sở đào tạo là các trường đại học (gồm cán bộ quản lý 71 người chiếm tỉ lệ 13.7%, giảng viên 103 người chiếm tỉ lệ 19.9%).
Hình 4: Thống kê số lượng đối tượng tham gia khảo sát
2.4.2. Đánh giá của người sử dụng lao động về khung năng lực cần thiết
Dựa vào Bảng 2, thống kê liên quan đến mô tả đánh giá của người sử dụng lao động
về khung năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế, cho thấy các tỷ lệ thống kê theo phần trăm có số lượng người đồng ý và hoàn toàn đồng ý khá cao. Cụ thể:
Bảng 2. Đánh giá của người sử dụng lao động về năng lực cần thiết liên quan đến năng lực sinh viên tốt nghiệp
STT Tiêu chí đối với sinh
viên tốt nghiệp Hoàn toàn
không đồng ý Cơ bản
không đồng ý Phân vân
Cơ bản
đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1 Sự hiểu biết của sinh
viên tốt nghiệp 1.93% 4.44% 22.87% 47.46% 23.29%
2 Kĩ năng làm việc 1.03% 3.96% 16.63% 48.66% 29.72%
3 Phẩm chất và đạo đức
cá nhân 1.67% 4.14% 18.88% 48.39% 26.92%
4 Kinh nghiệm làm việc 1.54% 5.60% 22.11% 47.01% 23.75%
Nhu cầu của thị trường lao động về hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp thể hiện sự đồng ý cao trong 6 biến quan sát được đưa ra trong việc khảo sát: cơ bản đồng ý 47.46%, hoàn toàn đồng ý 23.29%; tuy nhiên 22.87% còn phân vân với yêu cầu sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp.
Nhu cầu của thị trường lao động về kĩ năng, phẩm chất, kinh nghiệm làm việc, của sinh viên tốt nghiệp và uy tín của cơ sở
đào tạo được sự đồng thuận cao chiếm tỉ lệ từ 70% đến 80% (ở cả 2 mức độ cơ bản đồng ý và hoàn toàn đồng ý) của các đối tượng khảo sát. Mức độ phân vân ở 2 yêu cầu gồm kinh nghiệm làm việc và chuẩn đầu ra chiếm tỉ lệ khoảng 22% và điều này chứng tỏ kinh nghiệm làm việc của sinh viên tốt nghiệp không phải là yếu tố then chốt trong quá trình tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.
Hộp 1. Phỏng vấn sâu người sử dụng lao động
2.5. Kiểm định mô hình năng lực sinh viên tốt nghiệp bằng phân tích nhân tố và hệ số tin cậy tổng hợp
Nghiên cứu thực hiện đánh giá các thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) trong phân tích cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling). Phương pháp phân tích CFA có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp tính hệ số tương quan, cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu và các khái niệm khác mà không bị chênh lệch do sai số đo
lường tạo ra. Theo lý thuyết kiểm định thang đo, mô hình lý thuyết được xem là phù hợp với thực tiễn nếu mức ý nghĩa p <
0.05, 2 giá trị TLI và CFI có giá trị từ 0.9 đến 1; df 2.0, RMSEA có giá trị < 0.08.
Ngoài ra, theo tác giả Gerbring &
Anderson (1988) thang đo đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo cao (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (p <
0.05) (Trích dẫn từ Nguyễn Khánh Duy, 2009, tr.21).
Qua phân tích nhân tố cho thấy có 4 nhóm liên quan đến năng lực sinh viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế:
(Trưởng phòng Nhân sự, Công ty may mặc, nữ, 40 tuổi)
“… Khi tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế, chúng tôi thường quan tâm đến các trình độ hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của sinh viên tốt nghiệp. Ngoài ra, thương hiệu của cơ sở đào tạo cũng là điều chúng tôi lưu ý khi phỏng vấn sinh viên tốt nghiệp. Trong những năm qua sinh viên tốt nghiệp cũng dần dần đáp ứng được yêu cầu công việc, điểm mạnh của sinh viên tốt nghiệp là kiến thức lý thuyết của họ rất nhiều, khi nói đến nội dung thì họ đều biết. Tuy nhiên có điều còn hạn chế là khả năng ứng dụng chưa được tốt phải trải qua thời gian thử việc tại công ty”.
(Trưởng phòng Nhân sự, Công ty Xuất nhập khẩu, nam, 43 tuổi)
“… Điểm yếu của sinh viên tốt nghiệp là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào công việc. Ngoài ra, kĩ năng làm việc, khả năng giao tiếp và nắm bắt thông tin của sinh viên tốt nghiệp còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Để cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo thì việc hợp tác đào tạo giữa nhà trường và nhà doanh nghiệp (người sử dụng lao động) cần phải tăng cường hơn nữa”.
Nhóm 1, hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp (HB1, HB2, HB3, HB4);
Nhóm 2, kĩ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp (HB5, HB6, KN1, KN2, KN3, KN5, KN6, KN9, KN10, KN13, KN14);
Nhóm 3, phẩm chất đạo đức của sinh viên tốt nghiệp (KN15, PC1, PC2, PC3, PC4, PC6);
Nhóm 4, kinh nghiệm cá nhân của sinh viên tốt nghiệp (CL2, CL3, DR1, DR2, DR3).
2.5.1. Thang đo mức độ sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp
Thang đo mức độ hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp được đo lường với 4 biến quan sát: HB1, HB2, HB3, HB4. Từ kết quả phân tích Hình 4.1 cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI, CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định thang đo.
Mặt khác với 4 biến quan sát HB1, HB2, HB3, HB4 được rút trích và thang đo có giá trị trung bình trọng số là 0.75, do đó biến số dùng để đo sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, độ tin cậy của thang đo sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp là 0.835 và phương sai trích là 67%. Vì vậy, thang đo mức độ sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích.
Hình 5. Kết quả phân tích CFA: Sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp
2.5.2. Thang đo mức độ kĩ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp
Thang đo mức độ kĩ năng và khả năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp được đo lường với 12 biến số quan sát: HB5, HB6, KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6, KN9, KN10, KN13, KN14. Từ kết quả phân tích Hình 5 cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI, CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định thang đo.
Mặt khác với 12 biến quan sát HB5, HB6, KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6, KN9, KN10, KN13, KN14 được rút trích và thang đo có giá trị trung bình trọng số là 0.63, do đó biến số dùng để đo kĩ năng và khả năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, độ tin cậy của thang đo kĩ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp là 0.887 và phương sai trích là 51.3%. Vì vậy, thang đo mức độ kĩ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích.
Hình 6. Kết quả phân tích CFA: Kĩ năng của sinh viên tốt nghiệp
2.5.3. Thang đo mức độ phẩm chất và đạo đức của sinh viên tốt nghiệp
Thang đo mức độ kĩ năng và khả năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp được đo lường với 6 biến số quan sát: KN15, PC1, PC2, PC3, PC4, PC6. Từ kết quả phân tích
Hình 6 cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI, CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định thang đo.
Mặt khác, với 6 biến quan sát KN15, PC1, PC2, PC3, PC4, PC6 được rút trích thang đo phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp có giá trị trung bình trọng số là 0.685, do đó biến đo phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, độ tin cậy của thang đo sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp là 0.841 và phương sai trích là 54.41%. Vì vậy, thang đo mức độ phẩm chất và đạo đức của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích.
Hình 7. Kết quả phân tích CFA:
Phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp 2.5.4. Thang đo mức độ kinh nghiệm của sinh viên tốt nghiệp
Thang đo mức độ kinh nghiệm của sinh viên tốt nghiệp đối với sinh viên tốt nghiệp được đo lường với 5 biến số quan sát: CL2, CL3, DR1, DR2, DR3. Từ kết quả phân tích Hình 7, cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI, CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định thang đo.
Mặt khác, với 5 biến quan sát CL2, CL3, DR1, DR2, DR3 được rút trích thang
đo kinh nghiệm làm việc của sinh viên tốt nghiệp có giá trị trung bình trọng số là 0.66, do đó biến đo kinh nghiệm làm việc của sinh viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ.
Ngoài ra, độ tin cậy của thang đo kinh nghiệm làm việc và chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp là 0.796 và phương sai trích là 55.38%. Vì vậy, thang đo mức độ kinh nghiệm của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu chuẩn về giá trị hội tụ, độ tin cậy và phương sai trích.
Phỏng vấn tiếp xúc sinh viên tốt nghiệp các ngành kinh tế (có việc làm) cho thấy, kinh nghiệm làm việc có vai trò quan trọng. Sinh viên tốt nghiệp đại diện các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh và Tài chính ngân hàng đều cho biết, các bạn khi nhận công việc rất bỡ ngỡ do chưa có kinh nghiệm làm việc và phải học thêm một số kiến thức. Bên cạnh đó, kết quả phân tích kinh nghiệm làm việc 2 tiêu chí: kinh nghiệm cá nhân do liên kết giữa lý thuyết và thực hành (CL2) và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình thực tập (CL3) có trọng số thấp xấp xỉ 0.5 (Hình 7), mức độ cơ bản đồng ý và hoàn toàn đồng ý xấp xỉ 70%
(Bảng 2) cho thấy, kinh nghiệm làm việc là một trong những yếu tố quan trọng trong nhu cầu của thị trường lao động đối với sinh viên tốt nghiệp.
Hình 8. Kết quả phân tích CFA:
Kinh nghiệm làm việc và chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp
2.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực sinh viên tốt nghiệp
Thông qua nghiên cứu và kết quả khảo sát cho thấy, số lượng sinh viên tốt nghiệp ngày càng nhiều, phần lớn không tìm được việc làm; sinh viên tốt nghiệp có việc làm theo đánh giá của người sử dụng lao động thì chưa đáp ứng những yêu cầu về kĩ năng công việc, khả năng tự tin khi giao tiếp chưa cao. Đặc biệt, trình độ ngoại ngữ và công nghệ thông tin thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng (Lê Chi Lan, Đỗ Đình Thái, 2015). Vì vậy, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường năng lực sinh viên tốt nghiệp như sau:
Cần quan tâm và đầu tư hơn nữa công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm thông qua các hoạt động thực tiễn tại các doanh nghiệp để người học tiếp cận vào môi trường làm việc ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực cần thực hiện điều tra, phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực, tránh tình trạng mất cân đối trong ngành nghề đào tạo. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức điều tra về việc làm, dự báo nhu cầu nhân lực.
Tăng cường sự phối hợp gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng lao động. Các kết quả có liên quan về chất lượng nguồn nhân lực cần được quan tâm tại các trường đại học, đây là kênh thông tin giúp các trường điều chỉnh quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Các trường đại học, cao đẳng tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng và
phát triển chương trình đào tạo dựa trên yêu cầu của thị trường lao động, các cơ sở giáo dục cần tăng cường hơn mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và người sử dụng lao động.
3. Kết luận
Xu hướng phát triển giáo dục nhằm đạt đến mục tiêu là đáp ứng nhu cầu xã hội, vì vậy giáo dục đại học không những phải tăng về số lượng mà còn phải đảm bảo về chất lượng. Hiện nay, mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp so với yêu cầu của người sử dụng lao động chưa cao, dẫn đến tình trạng sinh viên tốt nghiệp ra trường khi nhận việc làm phải qua một khóa đào tạo lại ngắn hạn, dẫn đến sự lãng phí rất lớn. Nghiên cứu đã đề xuất mô hình năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế liên quan đến: kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân. Mô hình được đề xuất và lấy sự đánh giá của người sử dụng lao động cho thấy người sử dụng lao động, cựu sinh viên, giảng viên…
đều đồng ý cao. Ngoài ra, qua kết quả phân tích nhân tố, phân tích nhân tố khẳng định (CFA) của mô hình năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế cho thấy các nhân tố đề xuất đều đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích. Vì vậy mô hình mang tính cần thiết và khả thi cao, mô hình này sẽ góp phần giúp các cơ sở đào tạo có thể tích hợp các năng lực cần thiết vào chuẩn đầu ra trong quá trình đào tạo, hướng đến mục tiêu giúp sinh viên tốt nghiệp hòa nhập nhanh chóng vào thị trường lao động đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lee Harvey. (2000). New realities: The relationship between higher education and employment, Printed in the Netherlands, Kluwer Academic Publishers.
Lê Đình Lục. (2014). Đổi mới Đại học Việt Nam theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hội thảo khoa học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa XI, tr.133-139.
Lê Chi Lan, Đỗ Đình Thái (2015). Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp (Nghiên cứu khối ngành kinh tế tại trường Đại học Sài Gòn). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường mã số đề tà CS2014-44.
Lê Thị Tuyết Hạnh. (2012). Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – Đào tạo Việt Nam – Đề xuất một số biện pháp từ nhận diện thực tiễn giáo dục, Tạp chí Giáo dục, Kì 1 - 03/2012 (số 281), tr.9 -11.
Nguyễn Thị Hằng. (2012). Quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, Tạp chí Khoa học Giáo dục, tháng 7/2012, (số 82), tr.39-41.
Phùng Hữu Phú (2014), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học theo tinh thần Nghị quyết trung ương 8 khóa XI, Hội thảo khoa học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa XI. (07/01/2013), tr.01-08.
Võ Xuân Tiến. (2010). Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5 (40), tr.263-269.
Ngày nhận bài: 26/8/2020 Biên tập xong: 15/01/2021 Duyệt đăng: 20/01/2021