ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 74 (02/2021) No. 74 (02/2021)
Email: [email protected] ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI XÃ THẠNH AN, HUYỆN CẦN GIỜ
Evaluating potential tourism resources at Thạnh An commune, Cần Giờ district
PGS.TS. Phạm Viết HồngTrường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Nội dung của bài viết đề cập việc vận dụng phương pháp lập mô hình giả thuyết và phương pháp điều tra xã hội để đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp đánh giá sử dụng thang đo Likert 5 bậc, độ tin cậy của thang đo được kiểm định bằng tính toán Cronbach alpha có giá trị > 0.6 và phân tích nhân tố khám phá (EFA) có hệ số KMO = 0.872, chỉ số sig =0.00. Kết quả nghiên cứu là xác định được các yếu tố sinh thái nhân văn (tập quán dân cư, ẩm thực hải sản, nghề ngư) và hệ sinh thái cửa sông Lòng Tàu đạt mức độ > 4.0 (có giá trị hấp dẫn cao đối với khách du lịch). Ngoài ra, bài viết đề xuất các hướng tiếp cận sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên du lịch; phát triển sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và sức chứa của lãnh thổ đối với du lịch.
Từ khóa: cảm nhận của du khách, đánh giá tiềm năng, tài nguyên du lịch, xã Thạnh An ABSTRACT
The article presents the application of hypothetical modeling and social survey methods to assess the potential of tourism resources in Thạnh An commune, Cần Giờ district, Ho Chi Minh City. The evaluation method uses a 5-step Likert scale, the reliability of the scale is verified by Cronbach alpha calculation with the value > 0.6 and Exploratory Factor Analysis (EFA) with KMO coefficient = 0.872, index sig = 0.00. The results of the study are to identify human ecological factors (residential customs, seafood cuisine, fishery) and the eco-system of Lòng Tàu estuary at the level of > 4.0 (with high attractive value for tourists). In addition, the article also proposes approaches to rational use and protection of tourism resources, developing tourism products, tourism types and the territory's capacity for tourism.
Keywords: visitors' comments, potential assessment, tourism resources, Thạnh An commune
1. Đặt vấn đề
Xã Thạnh An, huyện Cần Giờ, nằm về phía đông nam của Thành phố Hồ Chí Minh và cách trung tâm khoảng 75km. Đây là khu vực được hình thành do quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Đồng Nai về phía biển. Xã Thạnh An bị ngăn cách với đất liền bởi các chi lưu và cửa sông nên
có tính chất đảo rõ rệt. Đặc điểm tự nhiên vùng cửa sông - biển và kết hợp với tập quán văn hóa dân cư mang đậm tính chất đảo, nghề ngư đã hình thành nên nhiều giá trị vật thể và phi vật thể có ý nghĩa đối với phát triển du lịch. Vấn đề đặt ra là cần phải thiết kế mô hình phát triển du lịch như thế nào để khai thác hợp lí tài nguyên đáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch bền vững. Kết quả của việc đánh giá chính xác giá trị tiềm năng của tài nguyên du lịch là căn cứ quan trọng để lựa chọn sản phẩm, loại hình và xác định quy mô đầu tư, sức chứa của lãnh thổ đối với phát triển du lịch ở xã Thạnh An. Cách tiếp cận nghiên cứu về đánh giá tài nguyên du lịch dựa vào phân tích định tính của chuyên gia về đặc điểm riêng mỗi loại tài nguyên dễ bị sai lệch theo chiều hướng tăng giá trị. Ngược lại, cách tiếp cận đánh giá dựa vào cảm nhận của đối tượng có nhu cầu dễ bị bỏ sót và nhận biết sai giá trị của tài nguyên. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu này là kết hợp 2 cách tiếp cận để đảm bảo tính chọn lọc và tính thẩm định trong đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch xã Thạnh An.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiềm năng là khâu quan trọng đối với công tác quy hoạch và thực hiện các dự án phát triển du lịch. Việc xác định được quy mô và giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch là căn cứ để đầu tư phát triển điểm đến (các sản phẩm du lịch, dịch vụ khách du lịch) và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch (Mayuree Nasa & Fatimah Binti Hassan, 2016). Để xác định được tiềm năng phát triển du lịch tại xã Thạnh An, chúng tôi thực hiện hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
Thứ nhất, phương pháp lập mô hình giả thuyết về phát triển du lịch tại xã Thạnh An. Để lập mô hình giả thuyết, chúng tôi tiến hành tiến hành điều tra thực địa, thu thập số liệu thống kê, tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư. Dựa vào kết quả phân tích các nhân tố
có liên quan đến phát triển du lịch, giả thuyết được đặt ra là: Thạnh An có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái (Sở Du lịch TP.HCM, 2019). Các nhân tố cốt lõi để hình thành các sản phẩm du lịch sinh thái gồm: i) tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên (cảnh quan cửa sông Lòng Tàu, đảo, vịnh Gành Rái; hệ sinh thái rừng ngập mặn); ii) hệ sinh thái nhân văn dân cư biển, đảo (cư trú, quan hệ cộng đồng, an ninh trật tự, thái độ dân cư, tín ngưỡng, ẩm thực, nghề ngư). Phân tích đặc điểm tự nhiên, dân cư và các hoạt động nghề ngư đã chọn được 7 yếu tố có giá trị đối với phát triển du lịch: cảnh quan cửa sông Lòng Tàu; đê, kè và bờ biển Thạnh An; hệ sinh thái rừng ngập mặn; tập quán văn hóa dân cư; hải sản; tín ngưỡng tâm linh; nghề ngư. Tiềm năng giá trị của mỗi yếu tố được cụ thể hóa và minh họa bằng 4 đến 5 tiêu chí.
Thứ hai, phương pháp điều tra cảm nhận của du khách đối với tiềm năng tài nguyên du lịch để thẩm định giả thuyết
Để thẩm định giả thuyết nghiên cứu
“Thạnh An có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái”, chúng tôi thực hiện điều tra 180 khách du lịch để thẩm định cảm nhận của họ đối với 7 yếu tố có giá trị tiềm năng đối với phát triển du lịch. Việc thiết kế bộ câu hỏi điều tra được tuân thủ theo các bước xây dựng thang đo Likert. Các biến cần đo là 7 yếu tố đã được lựa chọn theo giá trị tiềm năng du lịch. Mức độ cảm nhận về mỗi yếu tố được tổng hợp từ 4 đến 5 mục hỏi (biến quan sát) có nội dung phản ánh thuộc tính của các nhân tố tiềm năng theo thang đo 5 bậc. Các mục hỏi trong mỗi yếu tố được đặt ra với mục đích nhận được đánh giá cùng chiều (Hình 1).
Hình 1. Mô hình đánh giá cảm nhận của du khách đối với tiềm năng tài nguyên du lịch
3. Nội dung và kết quả nghiên cứu 3.1. Khái quát về xã Thạnh An
Thạnh An là xã đảo duy nhất của Thành phố Hồ Chí Minh. Lãnh thổ của xã là bộ phận phía đông của huyện Cần Giờ có diện tích 122,31km² gồm các đảo và bán đảo được bao bọc bởi các cửa sông và biển. Phía bắc giáp với sông Đồng Tranh, phía tây giáp cửa sông Lòng Tàu, phía đông giáp cửa sông Thị Vải, phía nam giáp biển. Khoảng cách đường thủy từ trung tâm xã Thạnh An đến thị trấn Cần Thạnh là 5,7km và đến Thành phố Vũng Tàu là 17km.
Tự nhiên Thạnh An có nhiều đặc trưng của vùng cửa sông được thành tạo chủ yếu bởi sự kết hợp giữa bồi đắp phù sa sông và thủy triều. Lãnh thổ của xã Thạnh An được hình thành do quá trình mở rộng của đồng bằng sông Đồng Nai về phía biển, riêng hai ấp Thạnh Hòa và Thạnh Bình được tách rời thành đảo (Thạnh An). Địa hình phía bắc có độ cao trung bình 2-3m, độ cao lớn nhất là 13m ở Giồng Chùa. Địa hình của xã bị chia cắt bởi mạng lưới các cửa sông dày đặc nên giao thông chủ yếu bằng đường thủy. Hệ sinh thái rừng ngập mặn chiếm khoảng 84% diện tích của xã. Khí hậu có
nhiệt độ trung bình năm 27-28oC và lượng mưa khoảng 1300-1700mm. Khí hậu phân hóa thành hai mùa mưa và khô rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau (Dữ liệu trung tâm khí hậu, 2015 - 2019). Vào mùa mưa thường có gió thổi mạnh, sóng lớn nên việc đi lại giữa Thạnh An và đất liền gặp khó khăn.
Dân số Thạnh An năm 2019 là 4512 người trong đó khoảng 92% phân bố ở 2 ấp Thạnh Hòa và Thạnh Bình thuộc đảo Thạnh An. Dân cư Thạnh An có văn hóa đặc trưng của cư dân biển đảo. Mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ, thân thiện và tín ngưỡng gắn liền với nghề biển. Phần lớn dân cư theo tín ngưỡng dân gian, có 26,9%
dân số (1215 người) theo theo tín ngưỡng Cao Đài. Hoạt động kinh tế chủ yếu của dân cư là nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản và làm muối. Ngoài ra có một bộ phận nhỏ làm nghề buôn bán lẻ, dịch vụ ẩm thực, dịch vụ lưu trú và công chức nhà nước (UBND Thạnh An, 2019).
3.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An
3.2.1. Phân loại tài nguyên du lịch và sản phẩm du lịch tiềm năng
Cảnh quan cửa sông Lòng Tàu Đê, kè, bờ biển Thạnh An Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Tập quán văn hóa dân cư Nguồn hải sản Tín ngưỡng tâm linh Trải nghiệm nghề ngư
Cảm nhận của khách du lịch đối
với tài nguyên du lịch
Khảo sát thực tiễn và tham khảo “Kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng Xã Thạnh An, huyện Cần Giờ năm 2019”, cho thấy xã Thạnh An có
nguồn tài nguyên du lịch vừa đa dạng về chủng loại, vừa có tính độc đáo về giá trị nên thuận lợi đối với việc hình thành điểm đến du lịch hấp dẫn (Bảng 1).
Bảng 1. Tài nguyên du lịch và sản phẩm du lịch tiềm năng tại xã Thạnh An
TT Tên tài nguyên Sản phẩm du lịch tiềm năng 1 Cảnh quan cửa sông
Lòng Tàu
Khám phá nơi nước sông hòa vào biển cả; quan sát hiện tượng phân chia 2 làn nước của sông Lòng Tàu và sông Thị Vải; khám phá hiện tượng thủy triều; đi tàu vượt cửa sông.
2 Đê, kè, bờ biển Thạnh An
Quan sát mặt trời mọc, mặt trời lặn; chuyển động của sóng, khám phá đê, kè chắn sóng, quan sát phong cảnh mặt biển, tắm biển, câu cá.
3 Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Khám phá hệ sinh thái rừng ngập mặn, chèo thuyền, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.
4 Tập quán cư dân Khám phá nhà ở, nghề nghiệp, đời sống, quan hệ cộng đồng, thái độ của dân cư, homestay.
5 Tín ngưỡng tâm linh Tham quan, tìm hiểu và trải nghiệm tâm linh Lăng Ông Thủy tướng, Miếu Thủy Long Công chúa, Thánh thất Thạnh An.
6 Nghề làm muối, nuôi hàu, chế biến hải sản
Tham quan, trải nghiệm nghề làm muối, nuôi hàu, câu cá, chế biến hải sản.
7 Hải sản Ẩm thực, mua quà lưu niệm.
3.2.2. Phân bố tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch của xã Thạnh An phân bố tập trung chủ yếu ở hai khu vực:
khu vực đảo Thạnh An (ấp Thạnh Hòa và ấp Thạnh Bình) và khu vực ấp Thiềng Liềng.
Đảo Thạnh An nằm cách phía bắc thị trấn Cần Thạnh khoảng 5,7km theo đường biển, gồm ấp Thạnh Hòa và ấp Thạnh Bình với diện tích khoảng 0,45km2, dân số khoảng 4130 người và mật độ 9000 người/km2. Đây là khu dân cư hình thành đầu tiên của xã, từ những năm đầu của thế kỷ 20 trên đảo đã có các ngư dân sinh sống. Hiện nay, đảo Thạnh An là địa điểm
phân bố cơ quan hành chính, văn hóa, y tế, an ninh và là nơi hoạt động kinh tế chủ yếu của xã Thạnh An. Thạnh An là khu vực tập trung tiềm năng du lịch chủ yếu.
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm hệ thống đê, kè chắn sóng và bờ biển phía đông; Hệ sinh thái rừng ngập mặn phía tây. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm nguồn hải sản, các di sản tín ngưỡng tâm linh (Lăng Ông Thủy tướng, miếu Bà Thủy Long Công chúa, Thánh thất Thạnh An); nghề nuôi hàu và chế biến hải sản; tập quán văn hóa dân cư có nhiều đặc trưng rất thích hợp đối với phát triển du lịch.
Ấp Thiềng Liềng là một khu dân cư khoảng gần 200 hộ ở cù lao nằm cách về phía bắc đảo Thạnh An khoảng 6,7km theo đường sông, được hình thành từ sau năm 1975 do quá trình định cư của diêm dân.
Phần lớn diện tích ấp Thiềng Liềng là hệ sinh thái rừng ngập mặn và cánh đồng muối. Tài nguyên du lịch nổi bật là hệ sinh thái nhân văn (nghề làm muối, tập quán diêm dân) và hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Ngoài ra, khu vực này còn có các cồn đất cao (núi Rồng) và hệ thống sông dày đặc chảy len lỏi giữa các khu rừng ngập mặn rất thích hợp cho các hoạt động khám phá, trải nghiệm.
3.3. Đánh giá tài nguyên du lịch theo cảm nhận của du khách
3.3.1. Yếu tố, tiêu chí đánh giá và mẫu điều tra đánh giá
Đánh giá giá trị tài nguyên du lịch là
khâu quan trọng đối với nghiên cứu phát triển du lịch. Việc đánh giá tài nguyên du lịch được tiếp cận theo hai cách chủ yếu:
phân tích, đánh giá các thuộc tính cấu tạo của tài nguyên du lịch và đánh giá tài nguyên du lịch thông qua mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn cách tiếp cận đánh giá dựa vào mức độ đáp ứng của tài nguyên du lịch đối với kỳ vọng của khách du lịch thông qua thái độ cảm nhận của họ.
Lựa chọn yếu tố và tiêu chí đánh giá tài nguyên du lịch
Để đo lường cảm nhận của du khách đối với tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An, nghiên cứu này đã phân tích các yếu tố thiên nhiên và nhân văn thành nhiều thuộc tính riêng rẽ. Mỗi thuộc tính là một tiêu chí đánh giá được trình bày dưới dạng mục hỏi (Bảng 1).
Tài nguyên
Thuộc tính giá trị của tài nguyên
Tài nguyên
Thuộc tính giá trị của tài nguyên Cảnh
quan cửa sông Lòng Tàu
Phong cảnh bến tàu tạo cảm giác vượt biển
Tập quán
văn hóa Dân cư địa phương sẵn sàng giúp đỡ
Cảm giác mới về ranh giới nước sông và nước biển
Cảnh quan cư trú có nhiều đặc trưng riêng
Cảm giác thú vị khi khám phá thủy triều
Ẩm thực Hải sản phong phú, đặc trưng Đi tàu vượt cửa sông có cảm
giác lênh đênh giữa biển
Hải sản tươi sống Đê, kè,
bờ biển Thạnh An
Dạo chơi dọc đê, kè trong lành và hứng thú
Giá hải sản rẻ Bờ biển tạo được nhiều trạng
thái tình cảm
Hương vị thơm ngon Ngắm phong cảnh biển rất đẹp
lúc bình minh
Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm
Nghỉ ngơi, thư giãn tốt cho tinh thần và sức khỏe
Tín ngưỡng
Truyền thuyết cá voi cứu người có thật
Tài nguyên
Thuộc tính giá trị của tài nguyên
Tài nguyên
Thuộc tính giá trị của tài nguyên Câu cá ở bờ biển là hình thức
giải trí rất thú vị
tâm linh Miếu Bà là địa chỉ linh thiêng Hệ sinh
thái rừng ngập mặn
Có nhiều đặc điểm khác với rừng ở miền núi
Lăng Ông Thủy tướng là điểm tựa tinh thần cho ngư dân Trải nghiệm bắt cá thòi lòi, cá
bống rất khó quên
Thánh thất Cao Đài có cảm giác tôn nghiêm và độc đáo Du ngoạn bằng thuyền rất ấn
tượng Trải nghiệm tâm linh sẽ tạo
được sự đồng cảm với dân cư Có thể tham gia nhiều hoạt
động giải trí Trải
nghiệm nghề ngư
Thiên nhiên tạo được cảm giác mới lạ
Khả năng thích nghi với thiên nhiên của sinh vật
Đời sống ngư dân vất vả nhưng rất thoải mái
Tập quán văn hóa
Thái độ của dân cư rất thân thiện với du khách
Khám phá nghề nuôi hàu phát hiện nhiều điều thú vị
Quan hệ cộng đồng dân cư địa phương gắn bó
Tham gia làm muối cảm nhận được vất vả và hấp dẫn
Tình trạng an ninh an toàn và tin cậy
Ngư dân kể chuyện biết thêm nhiều điều mới mẻ
Mẫu điều tra
Thông tin về đánh giá tài nguyên du lịch được điều tra từ 180 người đã đi du lịch tại xã Thạnh An. Các quan sát trong mẫu điều tra được được lựa chọn ngẫu nhiên vào các thời điểm giữa tuần, cuối tuần và vào các ngày lễ. Các ngày lễ lớn được chọn là ngày Quốc tế Lao động, ngày
Quốc khánh và ngày lễ Nghinh Ông (15/10 Âm lịch). Mặc dù số lượt khách đến xã Thạnh An vào các thời điểm có khác nhau, nhưng số mẫu vẫn được chọn đồng nhất 9 mẫu/ngày. Tuy nhiên, do du khách không có mặt đầy đủ ở các địa điểm theo lựa chọn của nghiên cứu nên chỉ chọn được 150 mẫu trong số 180 phiếu điều tra (Bảng 2).
Bảng 2. Số lượng và cơ cấu mẫu điều tra phân theo độ tuổi của du khách tại Thạnh An*
Nhóm tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
18-30 72 48.0 48.0 48.0
31-45 52 34.7 34.7 82.7
46-63 26 17.3 17.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
* Số liệu thống kê mô tả từ 150 mẫu điều tra
3.3.2. Kiểm định thang đo
Để kiểm định thang đo, chúng tôi xác lập 7 biến biểu thị cho 7 loại tài nguyên du lịch của xã Thạnh An. Mỗi biến được minh họa bởi 4-5 mục hỏi về các khía cạnh thuộc
tính nhằm lượng hóa giá trị định tính của các biến. Sử dụng thông tin thu được từ các mục hỏi theo mỗi biến để tính toán Cronbach Alpha với SPSS, đã thu được kết quả ở Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả đánh giá Cronbach Alpha
Mã hóa Biến Cronbach's Alpha N of Items
Cs Cảnh quan cửa sông Lòng Tàu .780 4
Dk Bờ biển Thạnh An .817 5
Rg Rừng ngập mặn .749 5
Tq Tập quán dân cư .841 5
Tl Tin ngưỡng tâm linh .801 5
Tng Nghề làm muối, nuôi trồng và chế biến hải sản .874 5
At Hải sản (cá, tôm, ghẹ, hàu, v.v.) .830 5
Kiểm định độ tin cậy 7 biến với thông tin thu được từ 34 mục hỏi bằng Cronbach alpha cho kết quả thấp nhất là 0.749 đối với biến rừng ngập mặn và cao nhất là 0.874 đối với biến nghề làm muối và nuôi trồng thủy sản. Theo các nhà nghiên cứu đều cho rằng nếu giá trị của Cronbach alpha >0.6 thì việc xác định các mục hỏi và thang đo đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả tính toán Cronbachs alpha ở Bảng 2, cho
thấy việc lựa chọn các mục hỏi của mỗi biến và kết quả điều tra thu được đảm bảo độ tin cậy cho nghiên cứu đánh giá cảm nhận của du khách đối với tài nguyên du lịch xã Thạnh An.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sử dụng thông tin thu được từ 34 biến quan sát thuộc 7 biến độc lập là những nhân tố tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An để đưa vào phân tích nhân tố khám phá trong SPSS 20, đã cho các kết quả sau:
Hệ số KMO
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .872
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 3673.739
df 561
Sig. .000
Kết quả phân tích hệ số KMO = 0.872 và chỉ số sig = 0.00 cho thấy điều kiện phân tích nhân tố là phù hợp.
3.3.3. Kết quả đánh giá cảm nhận của du khách đối với tài nguyên du lịch xã Thạnh An
Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ: 1, Rất không đồng ý;
2, Không đồng ý; 3, Bình thường; 4, Đồng
ý; 5, Rất đồng ý.
Đánh giá chung đối với các tài nguyên du lịch
Sử dụng phương pháp phân tích trung bình đối với các biến đại diện (Biến có giá trị trung bình của các biến quan sát) sẽ cho kết quả cảm nhận của du khách đối với các loại tài nguyên du lịch (Bảng 3).
Bảng 3. Mức độ cảm nhận của du khách đối với các tài nguyên du lịch ở Thạnh An (Giá trị thống kê mô tả)
Các yếu tố N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Cảnh quan thiên nhiên cửa
sông Lòng Tàu 150 1.50 4.25 3.3483 .63252
Bờ biển Thạnh An 150 1.40 4.70 4.0053 .62518
Hệ sinh thái rừng ngập mặn 150 1.80 4.40 3.2333 .56730
Tập quán dân cư 150 2.40 5.00 4.3907 .56738
Ẩm thực hải sản 150 2.40 5.00 4.6493 .56435
Tín ngưỡng tâm linh 150 1.80 4.60 3.4120 .58513
Trải nghiệm nghề ngư 150 1.40 4.80 3.8200 .74609
Kết quả thống kê trung bình mức độ cảm nhận của du khách về các tài nguyên du lịch cho thấy có 3 yếu tố đo được mức độ đánh giá trên mức “đồng ý” là yếu tố bờ biển Thạnh An (4,1) yếu tố tập quán văn hóa dân cư (4,3) và yếu tố ẩm thực (4,6).
Kết quả đánh giá này cũng được sự đồng thuận của cộng đồng dân cư và các nhà quản lí địa phương.
Phân tích sâu các khía cạnh của tài nguyên du lịch Thạnh An cho thấy các loại tài nguyên du lịch không được đánh giá cao (<3.0) nhưng vẫn có một số khía cạnh của các loại tài nguyên này được xác nhận là có giá trị đối với du lịch. Ngược lại đối với các loại tài nguyên được đánh giá cao nhưng vẫn có một số khía cạnh có mức độ cảm nhận thấp (<3.0) (Bảng 4).
Bảng 4. Mức độ cảm nhận của du khách đối với các thuộc tính của tài nguyên du lịch ở Thạnh An (Giá trị thống kê mô tả)
Loại tài
nguyên Giá trị của tài nguyên Mean Std.
Deviation Cảnh quan
thiên nhiên cửa sông Lòng Tàu
Phong cảnh bến tàu tạo cảm giác vượt biển 3.87 .855 Hiện tượng ranh giới nước sông và nước biển 3.35 .803 Cảm giác thú vị khi khám phá thủy triều 3.23 .699 Đi tàu vượt cửa sông có cảm giác lênh đênh giữa biển 4.16 .891 Bờ biển
Thạnh An
Dạo chơi dọc đê, kè trong lành và hứng thú 3.92 .893 Bờ biển tạo được nhiều trạng thái tình cảm 4.38 .924 Ngắm phong cảnh biển rất đẹp lúc bình minh 3.99 .833 Nghỉ ngơi, thư giãn tốt cho tinh thần và sức khỏe 4.06 .629 Câu cá ở bờ biển là hình thức giải trí rất thú vị 3.73 .802 Hệ sinh
thái rừng ngập mặm
Có nhiều đặc điểm khác với rừng ở miền núi 3.00 .867 Trải nghiệm bắt cá thòi lòi, cá bống rất khó quên 3.47 1.008
Du ngoạn bằng thuyền rất ấn tượng 3.06 .626
Có thể tham gia nhiều hoạt động giải trí 3.17 .642 Khả năng thích nghi với thiên nhiên của sinh vật 3.47 .808 Tập quán
văn hóa dân cư
Thái độ của dân cư rất thân thiện với du khách 3.30 .801 Quan hệ cộng đồng dân cư địa phương gắn bó 4.25 .657 Tình trạng an ninh an toàn và tin cậy 4.15 .839
Dân cư địa phương sẵn sàng giúp đỡ 4.33 .672
Cảnh quan cư trú có nhiều đặc trưng riêng 4.42 .637
Ẩm thực Hải sản phong phú, đặc trưng 4.09 .885
Hải sản tươi sống 4.53 .711
Giá hải sản rẻ 4.17 .599
Hương vị thơm ngon 4.72 .834
Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm 3.41 .578
Tín ngưỡng tâm linh
Truyền thuyết cá voi cứu người là có thật 3.75 .685
Miếu Bà là địa chỉ linh thiêng 3.94 .534
Loại tài
nguyên Giá trị của tài nguyên Mean Std.
Deviation Lăng Ông Thủy tướng là điểm tựa tinh thần cho ngư
dân 4.67 .880
Thánh thất có cảm giác tôn nghiêm và độc đáo 2.70 .918 Trải nghiệm tâm linh sẽ có đồng cảm với dân cư 2.75 .872 Trải
nghiệm nghề ngư
Khám phá thiên nhiên có cảm giác mới lạ 3.77 1.069 Đời sống ngư dân vất vả nhưng rất thoải mái 3.84 .898 Khám phá nghề nuôi hàu phát hiện nhiều điều thú vị 3.83 .886 Tham gia làm muối cảm nhận được vất vả và hấp dẫn 3.68 .830 Ngư dân kể chuyện biết thêm nhiều thông tin mới 3.97 .874
Các yếu tố cảnh quan cửa Lòng Tàu, Hệ sinh thái rừng ngập mặn, tín ngưỡng tâm linh và trải nghiệm nghề ngư tuy không được đánh giá cao nhưng có một số khía cạnh trong đó được xác nhận là có giá trị. Các khía cạnh: đi tàu vượt cửa sông, trải nghiệm nghề làm muối, nuôi hàu và tìm hiểu Lăng Ông Thủy tướng có khả năng đóng góp làm tăng giá trị của tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An.
Kết quả đánh giá cảm nhận giá trị tài nguyên du lịch được phân theo nhóm tuổi.
Đối với mức độ cảm nhận về các nhân tố cảnh quan cửa sông Lòng Tàu, cảnh quan bờ biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn và trải nghiệm nghề ngư, có phân hóa khá rõ theo nhóm tuổi. Nhóm du khách trẻ đánh giá cao các giá trị của tài nguyên tự nhiên, trong khi đó nhóm du khách nhiều tuổi cho rằng chỉ ở mức độ trên trung bình.
Ngược lại, yếu tố tín ngưỡng tâm linh thì những du khách trên 35 tuổi đều “đồng ý”
có giá trị đối với phát triển du lịch. Hầu hết du khách trẻ đều đánh giá “bình thường”
hoặc “không đồng ý”.
Mức độ đánh giá cảm nhận đối với các
yếu tố ẩm thực và tập quán văn hóa dân cư có tính tương đối đồng nhất giữa các nhóm tuổi. Hầu hết du khách đều có đánh giá từ mức “đồng ý” đến “rất đồng ý” với các nhận định cho rằng ẩm thực và tập quán văn hóa ở Thạnh An có sức hấp dẫn cao đối với nhu cầu du lịch.
3.4. Giá trị và thách thức đối với tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An
3.4.1. Các giá trị chủ yếu của tiềm năng tài nguyên du lịch
Phân tích đặc điểm thiên nhiên, kinh tế - xã hội và thông tin đánh giá của du khách cho thấy các giá trị nổi bật của tiềm năng tài nguyên du lịch gồm:
- Tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phân bố tập trung thành 2 khu vực chính là đảo Thạnh An và cù lao Thiềng Liềng. Mỗi khu vực đều có 4 đến 5 loại tiềm năng nên tạo được khả năng tiết kiệm thời gian, chi phí di chuyển; tăng khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch; thuận lợi cho đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch.
- Tiềm năng tài nguyên du lịch có một số giá trị nổi trội, đặc trưng không bị trùng lặp với tiềm năng ở các địa phương
khác của Thành phố Hồ Chí Minh. Tính chất cửa sông, tính chất đảo, tập quán văn hóa dân cư, ẩm thực và nghề làm muối, nuôi hàu có sức hấp dẫn cao đối với nhu cầu du lịch.
- Giá trị của tài nguyên du lịch được tạo thành từ các đặc điểm của hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cửa sông - đảo và hệ sinh thái dân cư biển - đảo. Do vậy rất thích hợp đối với phát triển loại hình du lịch sinh thái. Ưu thế này sẽ có cơ hội phát huy trong bối cảnh Thạnh An nằm gần trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhu cầu du lịch sinh thái lớn do mức độ tập trung dân số đông và môi trường sống nhiều áp lực.
- Sức chứa của tài nguyên du lịch đều có quy mô nhỏ. Theo kết quả điều tra khảo sát thực địa cho thấy chỉ có bờ biển đảo Thạnh An và làng nghề làm muối ở ấp Thiềng Liềng có quy mô không gian tương đối rộng. Tại các địa điểm này có khả năng tạo sức chứa tối đa cho khoảng 800 đến 1000 du khách. Còn lại hầu hết các tài nguyên du lịch khác đều có quy mô nhỏ chỉ đảm bảo cho khoảng 15-20 du khách.
3.4.2. Các thách thức đối với bảo vệ tiềm năng tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch sinh thái có đặc điểm khác biệt với các loại tài nguyên du lịch khác là tính nhạy cảm cao với thay đổi môi trường. Giá trị của tài nguyên được hình thành là do các đặc điểm nguyên sinh của các yếu tố thiên nhiên và xã hội. Xu hướng “nhân tạo hóa” tự nhiên hoặc “hiện đại hóa” xã hội đều có nguy cơ làm suy giảm giá trị đối với phát triển du lịch.
Nguồn tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An đang chịu tác động mạnh bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng nước biển dâng.
- Tình trạng cư trú: khu vực đảo Thạnh
An có mật độ dân số cao khoảng 9000 người/km2 nên không gian trống trên đảo đang bị thu hẹp. Nhà ở của dân cư làng ngư vốn đã phân bố liền kề nhau, nay do dân số tăng nên càng chật hẹp. Bộ phận nhà ở ven trục chính của đảo đã bị “đô thị hóa” làm phai mờ dấu vết của làng ngư. Không gian dành cho du lịch (nghỉ ngơi, trải nghiệm, giải trí…) đang thu hẹp.
- Xu hướng thay đổi văn hóa: cộng đồng dân cư là nôi sinh của các loại tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn của xã Thạnh An. Xu thế hội nhập ngày càng tăng và sự tác động của lối sống vật chất đang làm suy giảm các quan hệ cộng đồng mang đặc trưng của văn hóa dân cư biển - đảo.
Vấn đề gìn giữ được mối quan hệ cộng đồng gắn bó, tính chân thật và nhiệt tình thân thiện vốn là tinh hoa của văn hóa dân cư biển - đảo đồng thời là giá trị cao đối với phát triển du lịch.
- Vấn đề bảo vệ môi trường: mật độ dân số cao, cơ sở hạ tầng dịch vụ hạn chế và áp lực phát triển kinh tế là những nguy cơ chính đối với bảo vệ giá trị tài nguyên du lịch ở Thạnh An. Hiện nay, chính quyền địa phương đã có nhưng quy định về hạn chế sử dụng nilon và thu gom chất thải nhưng tình trạng không đảm bảo vệ sinh vẫn khá phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do dân cư còn chịu ảnh hưởng của tập quán cũ, thiếu mô hình quản lí thu gom và xử lí chất thải phù hợp. Ngoài ra, môi trường còn do sự suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn và ô nhiễm nguồn nước sông, biển do chất thải từ thượng nguồn hệ thống sông Đồng Nai.
- Vấn đề nước biển dâng do biến đổi khí hậu và sạt lở bờ biển: độ cao trung bình của địa hình xã Thạnh An chỉ từ 1-2m, do vậy khu vực này có nguy cơ cao bị tác động mạnh của hiện tượng nước biển dâng.
Ngoài ra, vật liệu bồi đắp hình thành nên đảo Thạnh An là phù sa nên tính bền vững không lớn. Nguy cơ sạt lở còn tiềm ẩn rất cao vì nguồn phù sa thượng nguồn bị suy giảm và thềm biển bị lún.
- Vấn đề giao thông và quá tải khách du lịch: hiện trạng giao thông đến xã Thạnh An vẫn còn 2 trở ngại lớn là qua phà Bình Khánh mất nhiều thời gian và đi tàu ra đảo chưa phù hợp nhu cầu du lịch. Khả năng đến năm 2021, việc đi phà Bình Khánh sẽ được thay thế bằng cầu, nhờ vậy sẽ rút ngắn thời gian từ trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh đến Thạnh An gần 2 giờ.
Thực trạng đi tàu từ thị trấn Cần Thạnh và từ Tam Thôn Hiệp đến Thạnh An đang là thách thức lớn đối với phát triển du lịch.
Chất lượng đi tàu và tính an toàn chưa thật sự tạo được cảm nhận tốt cho khách du lịch. Hiện tại chưa có tàu chuyên phục vụ du lịch, chức năng chủ yếu là vận chuyển.
Do vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu khám phá cửa sông và quan sát biển.
4. Kết luận
Xã Thạnh An có nhiều loại tài nguyên du lịch phù hợp đối với phát triển du lịch sinh thái. Sự lan tỏa tự phát của giá trị tài nguyên vượt ra ngoài phạm vi xã đã thu hút được lượng nhỏ du khách. Kết quả nghiên cứu tiềm năng du lịch của xã Thạnh An đã xác định được 7 loại tài nguyên có giá trị đối với phát triển du lịch sinh thái. Các tài nguyên có tính chất đặc thù và nổi trội tạo được sức hấp dẫn cao đối với khách du lịch gồm phong tục, tập quán dân cư biển đảo, ẩm thực hải sản, nghề làm muối. Tiềm năng tài nguyên du lịch thuận lợi đối với phát triển loại hình du lịch sinh thái tại xã Thạnh An.
Tuy nhiên, tài nguyên du lịch ở Thạnh An có nguy cơ bị suy thoái do sức ép mật độ dân số đông, ô nhiễm môi trường và sự quá tải của khách du lịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mayuree Nasa & Fatimah Binti Hassan (2016). Assessment of Tourism Resource Potential at Buriram Province, Thailand. Asian Social Science; Vol. 12, No. 10; 2016.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1&2. NXB Hồng Đức.
Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh (2019). Kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ. (2019). Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh.
Trung tâm dữ liệu khí tượng thủy văn (2015, 2019). Thông báo khí hậu. Cục Công nghệ thông tin.
UBND xã Thạnh An (2018, 2019, 2020). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội xã Thạnh An.
Ngày nhận bài: 13/4/2020 Biên tập xong: 15/02/2021 Duyệt đăng: 20/02/2021