KINH TẾ - XA HỘI
Ngày 9/7, tại Hà Nội đã diễn ra lễ ký kết Quychế số
1999/QCPH-BHXH-TCT(Quy chế 1999) vềchia sẻ dữ liệu và phối hạp công tácgiữa Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam. Buổi lễ có sự chứng kiếncủaThứ trưởng Bộ Tài chínhTrần Xuân Hà.
► Bài & ỏnh: Quýnh Hương
Thêm 2,6 triệu ngưdl dăng ký tham gia BHXH
nhà công tác phối họp vâỉ ngành thuê
Ngànhthuếcungcấp cho BHXH 550.000tổ chức
chỉtrả thu nhập/năm Phát biểu tại buổi lễ, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết,thực hiện quy chế phối hợp, hàng năm cơ quan thuế đã cung cấp thông tin cho cơ quan BHXH khoảng 550.000 tổ chứctrà thu nhập,với số laođộng từ 18-20triệungười. Từdữliệu do cơ quan thuế cung cấp, cơ quan
BHXH đã rà soát, xácđịnhsố DN chưatham gia, hoặc tham gia chưa đầỵ đủ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp(BHTN)cho người lao động; qua đó khai thác,phát triển được thêm nhiều người tham gia.
Cụ thể, sốđơnvịđăng ký thamgia làưên 115.000, số lao động đăng ký tham gia là trên 2,6triệu người; số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đơn vị sử dụng laođộng đãnộp là 3.682 tỷ đồng. Nhờ đó, sau hơn 5 năm TheoQuy chế số 1999, dữ liệu do cơ quan thuế chia sẻ bao gồm thông tin đăng kýthuế của người nộp thuế; thông tin cá nhân trong tổ chức trả thunhập; thôngtin ghi nhận việctrích và khấu trừ các khoản đóng BHXH, BHYT tạitổ chức trả thu nhập qua thanh tra, kiểm tra.
Trong khi đó, dữ liệu do cơquan BHXH chiasẻ làthông tin tổ chứctra thu nhập thamgia BHXH, BHYT;thông tin cánhân trong tổ chức trả thunhập đang tham giaBHXH,BHYT; thôngtin đóng BHXH, BHYT của tổ chứctrả thu nhập qua thanh fra, kiểm tra.
thực hiện Quy chế 5423/QCPH- BHXH-TCT (Quy chế 5423), việc cung cấpthông tin,chia sẻdữ liệu các DN, tổ chức, người lao động liên quan đếnchi trả thu nhập, đóng thuế TNCN,đóngBHXH, BHYT...
đã diễnra thuậnlợi, tác độngtích cực đếncôngtác quản lý thu, quản lý người thamgia và công tác quản lý thuế. Từ trung ương đến địa phương, các đơnvị và cánbộ được phâncôngluônchủ động, phối họp chặt chẽ.
Tuy nhiên, việc trao đổi thông tin và công tác phối họp vẫn còn tồn tại một sốvấn đề nhưdữ liệu truyền nhận giữa 2 ngànhcòn chưa đầy đủ kịp thời; việc phối họpcủa các đơn vị chưa đồng nhất do mỗi địaphươngký một quy chế riêng.
Thựctế này đòi hỏi phảicóquychế phốihợp công tácmới, nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế. Theo đó, Quy chế 1999 đã hoàn thiện hơn về nội dung,đảmbảođáp ứng yêu cầu củaNghịquyết số 28/NQ- TW về cải cáchchính sách BHXH, Luật BHXH và Luật Quản lý thuế, hướngtớimục tiêu, đảm bảo người lao động tại mỗi đơnvị, DN đều được tham gia đầy đủ chính sách BHXH, BHYT, be
™. S
o với Quychế5423,Quy chế 1999 đã bổ sung một số điểm mớinhư căn cứ pháp lý; quy định phối họp trong công tác thanh, kiếm tra; quy định phương thức chia sẻ dữ liệu; quy định về đối soát, hiệu chỉnh và xử lý sựcốhệthống công nghệthông tin.Quy chếmóigồm3 chương, 12 điều có hiệu lựctừ ngày ký. Việc30 Thuế Nhà nufdc ♦ số 28 (855) - 2021
I KINH TẾ - XÁ HỘI
chia sẻdữ liệu giữa 2 cơ quan phải trên cơ sởchức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý của BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuếtrong từng thời kỳ.
Đảm bảo yêu cầu cắt giảm thủtục hành chính Đe đảm bảophát huy hiệu quả những nội dung của quy chếmới, PhóTổngcục trưởng Đặng Ngọc Minh đề nghị cơ quan thuế và BHXH xây dựng chươngtrình phối hợp triển khai; kịp thời báo cáo Tổng cục Thuế, BHXH ViệtNam nhữngkhó khăn, vướng mắc phát sinh trong quátrìnhthực hiện. Bên cạnh đó, CụcCông nghệ thông tin, Tổng cục Thuế phối hợp chặt chẽ với Trung tâm công nghệ thông tin BHXHViệtNam sớm triểnkhai nângcấp, hoặc xây dựng ứng dụng mới côngnghệ thôngtin tập trung hỗ trợ việc trao đổi, truyền nhận dữ liệu giữa2 ngànhđể phục vụ cho côngtác quản lý.Các cơ quan tham mưu tiếp tụcnghiêncứu đểhàihoà chính sách thuế và BHXH, góp phần cải cách thủ tục hành chính cho đơn vị sử dụnglao động, người nộp thuế.Ngoàira, lãnh đạo Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các xây dựng cơ sở dữ liệu về đơn vị sử dụng lao động, cá nhân người lao động có thu nhập chịu thuế TNCN và có tham gia đóng BHXH bắt buộc, nhằmđánh giá rủi ro, phục vụ cho công tác quản lý thuế và thanhkiểm tra.
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Nguyễn Thế Mạnh cho biết, thời gian tới, BHXH vàTổng cục Thuế sẽ quyết liệtchỉđạo cơ quan BHXH và cục thuế các địa phương xây dựng chương trình phối hợp, đảm bảo tổ chức triển khai hiệu quả các nộidung của quy chế; tiếp tục xây dựng, phát triển hạ tầng côngnghệthông tin,đảm bảo việc chia sẻ dữ liệu được thông suốt.
Đồng thời, thực hiện phân công trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân, cácđơnvị nghiệp vụ và từng viên chức trong việc thực hiện quychế, coi đây là nội dung,chỉ tiêu thi đua của mỗi ngành trong thực hiện nhiệm vụ chínhtrị ■
DN auục vay vốn với lãi suát 0% flể trả lifting nguìig việc
Đ
ây làmột trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết số 68/NQ- CPvừa đượcChính phủban hành vềmộtsố chính sách hồ trợ người laođộng và người sử dụnglao động gặp khó khăn do đạidịch Covid-19.Trong đó,quy định người sửdụng lao động (gọi tắt là DN) được vay vốn trả lương chongười laođộngngừng việc và phục hồi sản xuất kinhdoanh tại Ngânhàng Chính sáchxã hội (NHCSXH)với lãi suất 0%.
Cụthể,với cho vay trả lương ngừng việc, DNkhông có nợ xấu tại tổ chức tíndụngvà chi nhánh ngânhàng nước ngoài tạithời điểm đề nghị vay sẽ được vay vốn tại NHCSXH với lãisuất 0% và khôngphải thực hiện biệnpháp bảođảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đangtham giabảo hiểm xã hội bắtbuộc phải ngừngviệc từ 15 ngàyliên tục trởlên từ ngày 1/5/2021 đến hếtngày31/3/2022. Mức cho vay tối đabằng mức lương tối thiểuvùng đối với số ngườilao động theo thời gian trả lương ngừng việcthực tếtối đa3 tháng.Thờihạn vay vốn dưới 12 tháng.
Còn với cho vay trả lương phục hồi sản xuất, DN phải tạm dừnghoạt độngdo yêu cầu phòng, chống dịch Covid-19 từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 khi quaytrở lại sản xuất kinhdoanh; DN hoạt động trong lĩnh vực vận tải,hàngkhông, du lịch,dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làmviệc ở nướcngoàitheo họpđồngtrong thời gian từngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 được vay vốntại NHCSXH với lãi suất 0%.Mức cho vay tối đa bằngmức lương tối thiểu vùngđốivới số ngườilao động đang làm việc theo họp đồng laođộng theo thời gian trả lươngthực tểtối đa 3 tháng. Thờihạnvay vốndưới 12tháng.
Đối với lao động tự do và một sốđốitượng đặcthù khác, căn cứ điều kiện cụ thể và khả năngngân sách của địaphương, các tỉnh, TP xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hồ trợ,nhưng không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần, hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứtheo thực tế số ngày tạmdừng hoạt động theo yêu cầu củađịa phương.
Ngoàira, Nghị quyết còncho phép DN đượcáp dụng mức đóng bàng 0% quỹtiền lươnglàmcăn cứ đóngbảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạnlao động,bệnh nghề nghiệp trong 12tháng (từ 1/7/2021 đếnhếtngày 30/6/2022) cho ngườilao độngthuộcđối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. DN dùng toàn bộ số tiềntừ việc giảm đóng Quỹ bảohiểm tai nạn lao động, bệnh nghềnghiệp cho ngườilao động phòng chống đạidịch COVID-19; hồtrợđàotạoduy trì việclàmcho người lao động; hỗtrợ người lao độngtạm hoãn họp đồng lao động, nghỉ việc khônghưởng lương; hỗ trợ người lao độngngừng việc và hỗ trợ hộ kinh doanh. Đồng thời,hộ kinh doanh cóđăng ký kinh doanh,đăng kýthuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liêntụctrởlên Pong thời gian từ 1/5/2021 đếnhếtngày 31/12/2021 theo yêucầu phòng, chống dịch Covid-19 được NSNNhồtrợmộtlần 3.000.000 đồng/hộ... Minh Đức
Số 28 (855) - 2021 ♦ Thué Nhà nước 31