• Tidak ada hasil yang ditemukan

các nhân tô ảnh hưởng đên - tính minh bạch báo cão tài chính

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "các nhân tô ảnh hưởng đên - tính minh bạch báo cão tài chính"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP CHÍ CÕNG THtiONS

CÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐÊN

TÍNH MINH BẠCH BÁO CÃO TÀI CHÍNH TẠI CÃC ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP CÔNG LẬP

TỈNH PHÚ YÊN

• NGUYỄN THÀNH LONG -PHẠMNGỌC TOÀN

TÓM TẮT:

Nghiên cứu nhằmxácđịnh và đo lườngmức độ ảnh hưởng của các nhân tố đếntính minh bạch báo cáo tài chính tại các đơnvị sự nghiệp cônglậptỉnh Phú Yên.Nghiên cứu đượctiến hành trên 167 mẫu khảo sát tại các đơn vị sự nghiệp ở tỉnh Phú Yên. Phương pháp nghiên cứu kết hợp phươngphápđịnhtính và phươngpháp định lượng, với việc sử dụng phần mềmSPSS 22.0. Kết quảnghiên cứuchothấy,có5 nhân tố ảnh hưởngđếntính minh bạchbáocáo tài chính tại cácđơn vị sự nghiệp công lập tỉnhPhú Yên, gồm: Pháp lý, Đặcđiểmquảntrị, Đặcđiểm tài chính, Văn hóa, Trình độ công nghệ thông tin.

Từkhóa: báo cáo tài chính,tínhminh bạch, tínhminh bạch báo cáo tài chính.

1. Đặt vấnđề

Sựminh bạch là một thuật ngữdùng để đánh giá chất lượng của báo cáo tài chính. Chức năng cơ bản của báo cáo tài chính làcung cấp thôngtin cho các đối tượngcó liên quan, nhằm hỗ trợ cho các đốì tượng này đưa ra các quyết định tối ưu.

Ngoài ra sự minh bạch còn được đề cập đến rất nhiều trong các lĩnh vực như sựminh bạch của thị trường tài chính hay sựminh bạch trong việc quản trịđơnvị. Việc minh bạchtrong hoạt động quản trị sẽ đảm bảo cho đơnvị hoạt động ổn định và tăng trưởng vững chắc.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2017/NĐ-CP về báo cáo tài chính nhà nước, nhằm tạo cơ sở pháp lý để hoàn thiện hệ tilting thông tin về tài chính Nhà nước, đồng thời, giúp nâng cao hiệuquả quảnlý các nguồn lực tàichính của Nhà nước. Báo cáo tài chính Nhà nước cũng sẽ góp phần vào quá trình minh bạch hóa trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) các cấp.

Nghiên cứu các nhân tốtác động đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính góp phần giúp nền tài chính công hoạt động bền vững và hiệu quả, tạo niềm tin củangười dânđốìvới sự quản lý

228

số 7

- Tháng 4/2Ũ22

(2)

NSNN nước và giúp các tổ chức, cá nhân có đủ thông tin để quyết địnhđầu tưvào các lĩnh vựcdo Nhà nước quản lý.

2. Cơsở lý thuyết, mô hình và phương pháp nghiên cứu

2.1. SỞthuyếthìnhđề xuất

Theo Madhani P.M.(2007), minh bạch là công bố kịp thời và đầy đủ thông tin vềhoạt động và tài chínhcủa đơn vịvà thông lệ quản trị đơnvị công liênquan đến vốn chủ sở hữu, cơ cấuquản lý và quy trình của nó. Minh bạch là một yếu tô' quan trọng ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của đơnvị đối vớicácnhà đầutư và làmột yếu tô quan trọng của quảntrịđơn vị công.

Các nhân tô' ảnh hưởng đến tính minh bạchbáo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lậptỉnh PhúYên được nghiêncứuđề xuất như sau:

- Pháp lý: Theo Lê Bích Ngọc (2021), Hệ thống pháp lý càng chặt chẽ, có quy địnhrõ ràng, dễ hiểu, thống nhất thì tính minh bạch thông tin của báo cáo tài chính khu vực công càng cao. Bên cạnh đó, lý thuyết thông tin hữu ích có thể được vận dụng để giải thích cho các quy định của hệ thông pháp lýcó thểlàm tăng tính minh bạch của thông tin cungcấp. Lý thuyết đại diện cho thấy, Quôc hội, Chính phủ cần ban hành các quy định cụ thể, phân định rõ tráchnhiệm đối với từng cơ quan,cá nhânđể yêu cầu các đơn vị tuân thủthực hiện. Do vậy, nhóm tác giả đềxuấtgiảthuyết:

Giả thuyết HI: Pháp lý tác động dương đến tính minh bạch báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lậptỉnhPhú Yên.

- Đặc điểm quản trị: Theo Archambault (2003), những đơn vị có đặcđiểmquản trị tốtthì có mức độ côngbô' thôngtin cao hơnnhững đơn vị khác. Vận dụng lý thuyếtđạidiện cóthể giải thíchkhi lợi ích của người đại diện được bảo đảm thì đơn vị chủ động công bô' thông tinđầyđủ, trungthực sẽ làm tăngtính minh bạch củabáocáo tài chính. Còn lý thuyết thông tin bất cân xứng cho thấy, việc cơ quan hành chính xây dựnghệ thốngkiểm soátnội bộ hiệu quả sẽ giúp nâng cao tính minh bạch báo

cáo tài chính của đơn vị. Từ đó, các đơn vị chủ độngcông bố thông tin, làm hạnchế tình trạng bất cân xứng thông tin, tăng tính minh bạch của báo cáotàichính tại các đơnvị sự nghiệp công lập.Do vậy, nhóm tác giả đề xuấtgiả thuyết:

Giả thuyết H2: Đặc điểm quản trị tác động dương đến tínhminh bạch báo cáo tài chính tại các đơnvịsự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên.

- Đặc điểm tài chính: Cao Thị cẩm Vân (2016), Nguồn cung cấp tài chính sẽ quyếtđịnh trực tiếpđến đối tượngchủ yếu sửdụng thôngtin tài chính,do đó quyết định đặc điểmcủa thôngtin tài chính được cung cấp. Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính chủ yếu là cácnhà đầu tư,các cổ đông, đơn vị sựnghiệp công lập,chủ nợ, Nhà nước... Đốì với các đơn vị, nguồn cung cấp tài chính chủyếutừ cácnhà đầu tư,cáccổđông, đơn vị sự nghiệpcông lập, chủ nợ...Do vậy, nhómtác giảđềxuâtgiảthuyết:

Giả thuyết H3: Đặc điểm tài chính tác động dương đến tínhminh bạch báo cáo tài chính tại các đơnvị sự nghiệp công lậptỉnh Phú Yên.

- Văn hóa: Theo Archambault (2003), Môi trường văn hóa có tính lịch sử nên hoạt động kế toán và tư duy kế toán bị chi phối bởi tính đặc trưngcủa điều kiệnra đờivà phát triểncủa quốc gia. Tính đặc trưng này liên quan đến tính chất của thông tin, thời điểm cung cấp thông tin, đô'i tượng nhận và sử dụng thông tin, hình thức công bố thông tin, ảnh hưởng của Nhà nước đến hoạt động tạo lập vàcôngbô' thông tin. Đặc điểm của văn hóa ViệtNam là nhấn mạnh đến vai trò của tậpthể hơn là cá nhân. Do vậy, nhóm tác giả đề xuấtgiả thuyết:

Giả thuyết H4: Văn hóa tác động dương đến tính minh bạch báo cáotàichính tại cácđơn vị sự nghiệp công lậptỉnh Phú Yên.

- Trĩnh độ công nghệ thông tin: Theo Dzitting (2014), Trình độ công nghệ thông tin càng cao, chất lượng thông tinkê'toán của báo cáotài chính càng tăng. Việc ứng dụng của công nghệthông tin trong công tác kê' toán sẽ làm giảm công việc ghi

SỐ 7-Tháng 4/2022

229

(3)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

chép sổ sách, nâng cao tính chính xác trong quy trình xử lý kếtoán, rút ngắn thời gian cung câp thông tin, đáp ứngđầy đủ, các yêucầu thông tin, cũng như nâng caotính linh hoạt để thay đổi và đảm bảo an toàn cho thông tin. Chất lượng hệ thống thông tin càng được chú trọng, nâng cấp, cải thiện, thì chátlượng thông tin kế toán càng tăng, thể hiện qua việc tăng tính thíchhợp, đáng tincậy và có thểgiúp kế toán viên so sánh đượcthông tin kế toán, kịp thời báo cáo đúng tiến độ. Do vậy, nhóm tác giả đề xuấtgiả thuyết:

Giả thuyết H5: Trĩnh độ công nghệ thông tin tác động dương đến tính minh bạch báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên.

2.2. Phương pháp dữ liệunghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tínhvà định lượng để giảiquyết các mục tiêu nghiên cứu.

ở bước nghiên cứu định tính, nhóm tác giả dùng các kỹ thuậtđịnhtính đểxác địnhCác nhân tô ảnh hưởng đếntính minh bạch báocáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên thông qua việc kế thừa các nghiên cứu trước và thảo luận chuyêngia để xác định các nhân tô' phù hợp với điều kiệncác đơn vịở tỉnh PhúYên.

ở bước nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả xử lý kết quả, thông qua việc khảo sát 172mẫuở các đơnvị Sự nghiệp tỉnh Phú Yên, thôngqua việc phân tích hồi quy và kiểmđịnh các giả huyết của môhình.

Phương pháp chọn mẫu: Mẩu được chọntheo phương pháp ngẫu nhiên. Theo Tabachnick&

Fidell (2007) khi dùng hồi quy bội, kích thước mẫu (n) được tínhbằng công thứcsau: n > 50 +8p (p: sốlượng biến độc lập). Vì vậy,số mẫuphù hợp được chọntrong bài nghiên cứunày là 167 mẫu.

Tác giả đề xuấtmô hình nghiên cứu cácnhân tố ảnh hưởng đến quyết địnhlựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên như sau:

TMB= po + plPL + P2DDQT + P3DDTC +p4VH +p5CNTT Trong đó:

TMB: Biếnphụ thuộc (Tínhminhbạchbáocáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên).

Các biến độc lập:

- PL: Pháp lý

- DDQT: Đặc điểm quản trị - DDTC:Đặc điểm tài chính - VH:Văn hóa

- CNTT: Trình độcông nghệ thông tin po, p 1,... P7:: Các tham sốcủamô hình.

3. Kết quảnghiên cứu

Sau khikiểm địnhđộ tin cậy của cácthang đo của cácbiến độc lập vàbiến phụ thuộc, nhóm tác giả phân tích nhân tô' EFA chocác biến độc lập, cụ thể như sau:

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 1 chothấy, hệ số KMO =,733 (> 0,5) và kiểm định Bartlett có Sig.

(P - Value) = 0,000 < 0,05. Do đó, sử dụng mô hìnhEFAtrongđánh giá giá trị thang đo các biến độc lập củanghiêncứu này làphùhợp.

Bảng 1. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập

KMO and Bartlett’s Test

HệsốKMO ,733

Mô hình kiểm tra Bartlett

Giá trị Chi-Square 1756.831

Bậc tự do 253

Sig (p-value) ,000 Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình

Kếtquả nghiên cứu ở Bảng 2 chothấy, hệ số KMO= 0,844 (> 0,5) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thốngkê với Sig.=0,000 (< 0,05). Như vậy, việc sử dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc làphù hợp.

230 SÔ'7

-Tháng 4/2022

(4)

Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc

HệsốKMO ,844

Mô hình kiểm tra Bartlett

Giá tri Chi-Square 233.723

Bậc tự do 15

Sig (p-value) ,000 (Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

- Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hìnhhồiquytuyếntínhnhưsau:

Kết quả tại Bảng3 cho thấy, giá trị hệ số R2 = 0,705> 0,5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá môi quanhệgiữabiếnphụ thuộc và các biếnđộc lập. Ngoàira, giá trị hệ số R2hiệu chỉnh là 0,696, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 69,6%.

Căn cứ vào kết quả tại Bảng 4, phương trình hồiquy tuyến tính bội của các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch báocáo tài chính tại các đơnvị sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên, với các hệ số chuẩn hóa như sau:

TMB = 0,313PL + 0,277DDQT +0,405DDTC + 0,333VH + 0,409CNTT

Kết luận: Mục đích của nghiên cứu này là xác định và đo lường mức ảnh hưởng của các nhân tố đếntính minh bạchbáocáo tài chính tại cácđơn vị sựnghiệpcônglập tỉnh Phú Yên.

vềkếtquả nghiên cứu này đã chỉ ra 5 nhân tố có ảnh hưởng đến tính minh bạch báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Phú Yên, với mức độ tác động theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: Trình độ công nghệ thông tin, Đặc điểm tài chính, Văn hóa, Pháp lý và Đặc điểm quản trị.

Bảng 3. Đành giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Mô hình HệsốR HệsốR2 Hệ SỐR2-hiệu chỉnh Sai sô'chuẩn của ước lượng

1 ,840a ,705 ,696 ,19940

Nguồn: Tính toán từ phẩm mềm SPSS

Bảng 4. Bảng kết quả các trọng số hồi quy Coefficients3

Mô hình

Hệ số chưa chuẩnhóa Hệsốchuẩn hóa

tstat Sig.

Thôhg kê đa cộngtuyến

Beta Sai SỐchuẩn Beta Hệ sỐTolerance Hệsô'VIF

1

(Constant) -,336 ,255 -1,316 ,190

PL _j173 ,025 ,313 7,048 ,000 ,929 1,077

DDQT ,277 ,046 ,277 5,967 ,000 ,851 1,175

DDTC ,256 ,028 ,405 9,205 ,000 ,947 1,056

VH ,189 ,025 ,333 7,470 ,000 ,919 1,088

CNTT ,264 ,030 ,409 8,899 ,000 ,865 1,156

Nguồn: Tính toán từphầm mềm SPSS

SỐ 7

- Tháng 4/2022 231

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

4. Một sô' đề xuất,kiếnnghị

Tác giả đề xuất, kiến nghị một sô'vấn đề về ảnh hưởng của các nhân tố đến tính minh bạch báocáo tài chínhtạicác đơn vị sựnghiệp công lập tỉnh Phú Yên như sau:

- Để nâng cao trình độ công nghệ thông tin,đơn vị sựnghiệp công lậpcần thựchiện: Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin kếtoánápdụng công nghệ.

Xây dựng hệ thông tài khoản phân quyền thu thập dữ liệukế toán đúng từng vị trí, giúp các cán bộ, công nhân viên dễ dàng kiểm tra, nhập liệu, chỉnh sửa kịp thời, không bịchồng chéo,sai sót dữliệu:

Luôn áp dụng, nâng cấp,bảo trì vàcập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến theo từng giai đoạn phát triển của đơn vị để tăng khả năng lưutrữdữ liệu, đảmbảo an ninhmạng.

- Hệ thống chuẩnmực kế toán cần phải được xây dựngtrêncơsở phù hợp với cácquyđịnhcủa pháp luật liên quan, trong đó đặc biệtphù hợpvới

Luật Kếtoán hiện hành.Ngoài ra, phảiđược xây dựngtrên cơ sở có tham chiếuvà có sựđộc lập nhát định đốìvới chính sách thuế vàcác quy định về tài chính, nhằm đảm bảo tính trung lập của thôngtin kê toán, đáp ứng nhu cầu sửdụng thông tin của đa sô'chủ thể có lợi ích liên quan đến đơn vị kếtoán; Phân cấp quản lý càng rõ ràng càng làm tăng tính minh bạch của BCTC; Phân định trách nhiệm và chế tài cụ thể của từngbộ phận/ cá nhân càng rõ ràng, chi tiết càng làm tăng tính minhbạch của BCTC; Quy định về công bô' công khaithông tin BCTC càng rõràng, nhằm nâng cao tính minh bạch củaBCTC.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo đổi mới trong lĩnh vực kế toán công là việc cần thiết của mỗi đơn vị, nên cầnphảiđược duy trì thực hiện xuyên suốt, gắn liền với sựtồn tại của đơn vị. cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán chuyên sâu ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Archambault, J. J., & Archambault, M. E. (2003). A multinational test of determinants of corporate disclosure.

The International Journal of Accounting, 38(2), 173-194.

2. Madhani, p. M. (2007). Corporate governance from compliance to competitive advantage. The Accounting World, 7(8), 26-31.

3. Ngọc, L. B. (2021). Các nhân tố tác động đến tính minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tê Thành phố Hồ Chí Minh, https://digital.lib.ueh.edu.vn/liandle/UEH/61435

4. Tabachnick, B. G., Fidell, L. s., & Ullman, J. B. (2007). Using multivariate statistics (Vol. 5). Boston, MA:

Pearson.

5. Vân, c. T. c. (2016). Nghiên cứu những nhân tô'ảnh hưởng đến việc xây dịỉng Chuẩn mực kê' toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng Chuẩn mực kê'toán công quốc tê. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phô' Hồ Chí Minh.

6. Zitting, D. (2014). The death of the tick mark: it’s time to put an antiquated audit practice to rest once and for all.

Internal Auditor, 71(3), 80-81.

Ngày nhận bài: 21/2/2022

Ngày phản biệnđánh giá và sửa chữa: 20/3/2022 Ngày chấp nhận đăng bài:19/4/2022

232 Số 7-Tháng 4/2022

(6)

Thông tin tác giả:

1. ThS. NGUYỄN THÀNH LONG2 2. TS.PHẠMNGỌCTOÀN1

'Trường Cao đẳng Giaothông vận tảiTrung ương VI 2Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

FACTORS AFFECTING THE TRANSPARENCY

OF FINANCIAL STATEMENTS OF PUBLIC NON-BUSINESS UNITS IN PHU YEN PROVINCE

• Master.

NGUYENTHANH LONG1

• Ph D

PHAMNGOCTOAN2

'Central College of Transport No.6 2University of Economics Ho Chi Minh City

ABSTRACT:

This study determinedand measured the influenceof factors on thetransparency of financial statements ofpublic non-business units inPhu Yen province. Thisstudy wasconducted with 167 survey samples from non-business units in Phu Yen province. Qualitative and quantitative research methods,and SPSS Statistics 22.0 software wereused in this study. The study found out that there are five factors affecting the transparency of financial statements of public non­ business units in Phu Yen province, including: legal framework, governance characteristics, financial characteristics, organizational culture, and information technologylevel.

Keywords: financialstatement, transparency, the transparency of financialstatement.

So 7

- Tháng 4/2022

233

Referensi

Dokumen terkait

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 10.2017 | Số 139 86 các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản có vốn fdi tại tỉnh khánh hòa Tóm TắT: Mục tiêu

Tuy nhiên, những công trình này đều chưa đánh giá được chiều hướng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến KNTC tín dụng chính thức của DNNVV như về phía doanh nghiệp là tính

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Thông qua ứng dụng mô hình định lượng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người dân đối với cơ chế một cửa liên thông, kết quả nghiên cứu đã

SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN3 VÀ ASEAN5: TIẾP CẬN MỚI TỪ YẾU TỐ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐO LƯỜNG BỞI CHỈ SỐ KAOPEN Hồ Thanh

Các nhân tố ảnh hưởng đến gánh nặng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Phan Đình Nguyên Tóm tắt: Bài viết này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến gánh nặng

Trung 2016 khi đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC đã xác định 6 nhân tố bên trong doanh nghiệp như hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế

Do đó, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi khái quát cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn, sử dụng dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của

đào tạo nghề, 40 cơ sở đào tạo nghề, 223 giáo viên, 450 học viên học nghề và 15 đơn vị sử dụng lao động tại Đắk Lắk để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT của tỉnh và đề xuất một số