CÁC NHÂN TÔ ẢNH HƯỞNG ĐÊN MÔ HÌNH KÊ TOÁN TRÃCH NHIỆM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUÂT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
• NGUYỄN THỊ PHÚC - CÔHỒNG LIÊN
TÓM TẮT:
Nghiên cứu phân tích tácđộng của các nhân tố đến tổ chứcmôhình kế toán trách nhiệm (KTTN) trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàntỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứucho thây có5 nhân tô' ảnh hưởng đến mô hìnhkếtoán trách nhiệm trong các doanhnghiệp sảnxuất ttênđịa bàn tỉnh TràVinh gồm: Sựhàihòa giữachi phí và lợiích;Xu hướng phát triển của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh; Yêu cầu trình độquản lý; Mô hình tổ chức quản lý; Cơ chế quảnlý củanềnkinhtế.Trên cơ sở đó, nhóm tác giảđề xuất một số giải phápnhằm xây dựng mô hình KTTN phù hợp và hiệu quả tại các doanh nghiệp sảnxuất trên địabàntỉnh TràVinh.
Từ khóa: kế toán tráchnhiệm, doanh nghiệp sản xuất, tỉnh Trà Vinh.
1. Tổng quan về KTTN
1.1. Bản chất, vai trò và nhiệm vụ KTTN trong doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của KTTNtrong doanhnghiệp KTTN là mộttrong những nội dung cơ bảncủa kế toán quản trị, dựa trêncơ sở lý thuyết tổ chứcvà nhu cầuvề quản lý, nhằm đolường, kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt độngcủa các bộ phận.
1.1.2. Vai trò và nhiệmvụ của KTTN trong các doanhnghiệp
KTTN làcôngcụ để đo lường kết quảhoạtđộng của từng khu vực bộ phận trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá trách nhiệmquản trị ở các cấp khác nhau.
KTTNgiúp xác định sự đóng gópcủa từng đơn vị bộ phận vàolợiích toàntổ chức. Cung cấp một cơ sở choviệcđánhgiáchát lượng về kếtquả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
KTTNđược sử dụngđể đo lường kết quả hoạt
động của các nhà quản lý, do đó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý này. Thúc đẩycác nhà quản lý bộ phậnđiều hành bộ phận của mình theo hướng phù hợp với mục tiêu chung của toàn tổchức.
1.1.3. Các môhĩnh KTTN tạidoanhnghiệp Cơ cấu đơn giản: Là phương thức tổ chức đơn giản nhất. Trong tổ chức khônghìnhthành nên các bộ phận.Người lãnhđạo trực tiếp quản trị tất cả các thành viên trong tổ chức. Người lao động được tuyển để thực hiện nhữngnhiệmvụcụthể.Theocơ câu này, trong doanh nghiệpkhông phân chia trách nhiệm quản lý, do vậy, không hìnhthành nên các trung tâm trách nhiệm.
Kiểu cơ cấu quản lý chức năng: Là cơ cấu được tổ chức dựa trênchuyên môn hóa theo chức năng công việc. Những nhiệm vụ quản trị của doanh nghiệp được phân chia chocác đơn vị riêng biệt,từ đó hình thành những người lãnh đạo đảm
322 SỐ 14-Tháng 6/2021
nhậnthực hiện một chức năng nhất định. Trong kiểu cơcấu này, các đơn vị chức năngcó quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi người cấp dưới có thể có nhiều câzp trên trực tiếp.
Những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới ngoà nhận mệnh lệnh từ người lãnh đạo doanh nghiệp, còn nhận mệnh lệnh từ người lãnh đạo các chức năng khác nhau. Bởi vậy, vai trò của người lãnh đạo doanh nghiệp là phải phôi hợp nhịp nhàng giữa nhữngngười lãnh đạo chức năng, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình trạngmâuthuẫn,tráingượcnhau.
Cơ cấutổ chức phânchia theo địa dư: Theo cơ cấu này, các bộ phận của tổchức được hìnhthành nhờhợp nhóm theo từng khu vực và giaochomột người quản lý lãnh đạo khu vực đó. Mục đích của phân chia theo địa dư là nhằm khuyến khích sự tham gia của địa phương, những ưu thếtrong các hoạt động ở địa phương.
Cơ cấutổ chức phân chia theosảnphẩm: Theo cơcấunày, ban quản trị cao nhất trao các quyền hạn lớn hơn cho ban quản lý bộ phận theo các Ỉ:hức năng sảnxuất, bán hàng, dịch vụ và kỹ thuật
iên quan đến một sản phẩmhay dây chuyền sản )hẩm cho trướcvàchỉ rõ mức trách nhiệm chínhvề ợi nhuận của người quản lýmỗi bộ phận này.
Cơ câu tổ chức phân chiatheo kháchhàng: Để phục vụ khách hàng một cách hữu hiệu, người ta chia khách hàng thành từng nhóm nhỏ có những vấn đềgiống nhau về nhu cầu và đượcgiải quyết bởi chuyên viên của ngành đó.
Cơ cấutổ chứcbộ phận theo đơnvị chiến lược:
Níỗiđơn vị chiến lượclà một phân hệ độc lập đảm nhận một hay mộtsốngành nghề hoạt độngkhác nhau, có thể cạnh tranhvới cácđơnvị khác trong cing tổ chức.Đặc trưngcơ bản để phân biệtđơnvị chiến lược với tổ chức độc lập là ngườilãnh đạo đơnvị chiến lược phải báo cáo với cấp lãnhđạocao nhất của tổ chức.
Cơ cấutổ chứcquản lý theo ma trận: Mô hình này là sự kết hợp của 2 hay nhiều mô hình tổ chức khác nhau. Ở đây, các cán bộ quản trị theo chức nangvà theo sản phẩmđều có vị thế ngang nhau.
Hochịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có quyền raquyết địnhthuộc lĩnh vựcmàhọ phụ trách.
Cơ cấu quản lý trực tuyến: Cơ cấu quản lýtrực tuyến là một kiểutổchức bộmáymà một cấp quản lý chỉ nhận mệnh lệnhtừmột cấp trên trực tiếp. Hệ
ng trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ th<
ràngvề quyềnra lệnh và tráchnhiệm từ lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng. Cơ cấu này đòi hỏi người quản lý ở mỗi cấp phải có những hiểu biết tương đối toàn diện về các lĩnh vực.
Cơ cấu trực tuyến - chức năng: Trong hệthống trựctuyến - chức năng, quan hệ quản lý trựctuyến từ trênxuốngdưới vẫn tồntại, vẫn có các phòng, ban chức năng nhưngchỉđơn thuầnvềchuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến.
Những người lãnh đạotrực tuyến chịutrách nhiệm về kết quả hoạt động và được toàn quyền quyết định trongđơn vịmìnhphụ trách.
2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở kết hợp các lý thuyết có liên quan và kế thừa các nghiên cứu khảo sát để rút ra các nhân tố tác động đến mô hình kế toán trách nhiệmtrongcác DNSX trên địa bàn thành phố Trà Vinh, từ đó, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu. Các biến được điều chỉnhvà bổ sung cho phù hợp bằng hình thức thảo luận nhóm theo các nộidung chuẩn bị trước dựa theothang đocó sẵn.
Saukhi thảo luận nhóm, có 5 nhân tổ’ ảnh hưởng đến mô hình KTTN ttong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàntỉnh TràVinh.
Số liệu được thuthập vào tháng 3/2021 với đối tượng được phỏng vấn ngẫu nhiên 200 doanh nghiệp sảnxuất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm: 1 là hoàn toàn không đồng ý; 2 làkhông đồng ý; 3 là khôngý kiến;
4 là đồng ý; 5 là hoàn toàn đồng ý. Nghiên cứu được tiến hành qua 2bước:(1) Nghiên cứu địnhtính bằng cách xây dựng thang đo và các biến quan sát phù hợp; (2) Nghiên cứu định lượngthông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 bằng việc sử dụnghệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm tramức độ chặt chẽ mà các mục hỏi ttong thang đo tương đương với nhau; phân tíchnhântốkhámphá (EFA) đượckiểm địnhcác nhân tốtác độngvà nhận diện cácyếu tố đượccho là phù hợp; đồng thời sửdụng phân tíchhồi quy đabiến đểxác định các nhân tố và mức độ tác độngcủatừng nhân tố đếnmô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Mô hình nghiên cứucụthể như sau:
MHKTTN = po + P)MH + p2YC + P3HH+P4CC+ p5XH+£
Trong đó: p[ là trọngsố hồi quy;biếnMH làmô hìnhtổchức quản lý tại doanhnghiệp; biếnYClà yêu cầu trình độ quản lý; biến HH là sự hòahợp giữa chi phí và lợi ích; biến cc là cơchếquản lý
SỐ 14 -Tháng 6/2021 323
của nền kinh tế; biếnXH là xu hướng phát triểncủa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh;biếnMHKTTN là mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuâttrênđịa bàn tỉnh Trà Vinh; £ là hệ số nhiễu.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đánh giá độ tincậy của thang đo bằng hệ sốCronbach ’s Alpha
Kết quả chạy Cronbach’s Alpha của thang đo cho 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc như sau: Mô hìnhtổ chức quản lý (MH) có Cronbach’s Alpha = 0.798; Yêu cầu trình độ quản lý (YC) có Cronbach’s Alpha = 0.800; Sựhòa hợp giữa chi phí và lợi ích (HH) có Cronbach’s Alpha = 0.818; Cơ chếquản lý của nềnkinh tế (CC) có Cronbach’s Alpha = 0.778; xu hướng phát triển ngành nghề, lĩnh vực (XH) có Cronbach’s Alpha = 0.742; mô hình kế toán trách nhiệm (MHKTTN) có Cronbach’ s Alpha = 0.749.
Tất cảcác thangđo của các biến quan sát đềucó hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy,các biến quan sát của tất cả các thang đođảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 22 biến quan sát cho 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc đều đượcgiữ lại để phân tích EFA.
3.2. Phân tích nhân tốkhámpháEFA Phântích khám phá EFA cho biếnđộclập(MH, YC, HH, cc, XH): Kết quả EFA cho thay hệ số KMO = 0.662 và kiểm định Barlett có sig. = 0.000 (<0.05) cho thấy phân tíchnhân tố là thíchhợpvới dữ liệu nghiên cứu. (Bảng 1)
Bảng 1. KMO andBartlett's Test củabiến độc lập
Nguồn: Kết quả phân tích phiếu khảo sát doanh nghiệp. 2021 KaiserMeyer-Olkin Measure
of Sampling Adequacy. .662
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 1818.367
df 105
Sig. .000
Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc (MHKTTN): Kếtquả EFA cho thấy hệ sốKMO = 0.675 và kiểm định Barlett có sig. = 0.000 (<0.05) cho thây phân tích EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. (Bảng 2)
Bảng2. KMO and BartlettsTest củabiến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure
of Sampling Adequacy. .675
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 255.513
df 3
Sig. .000
Nguồn: Kết quả phân tích phiếu khảo sát doanh nghiệp, 2021
3.3. Phân tích tương quan
Xét matrậntươngquan:Cácbiếncó giátrị Sig.
(2-tailed) < 0.05 theo hàng biến phụ thuộc được chọnlàm các biếnđộclập đểchạy hàmhồi quy đa biến. Kếtquả, tất cả 5biếncó giá trị sig. (2-tailed)
<0.05 nên được chọn làmcác biến độclập để chạy mô hình hồiquy đa biến.
Kiểmđịnh hiệntượngđa cộng tuyến: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộngtuyến củamô hình, ta thấy hệ số phóngđại phương sai (VIF) của các khái niệm độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2; chứng tỏ các khái niệmđộc lập không xảyrahiệntượng đacộng tuyến.
Kiểm định về tính độc lập của phần dư: Đại lượng thông kê Durbin - Watson (d) của hàmhồi quy có giá trị 1.887 < 3, cho thây: Không có hiện tượngtự tươngquan chuỗi bậc 1,hay nói cách khác, các phần dưước lượngcủa môhình độclập không có mối quan hệ tuyếntínhvới nhau.
3.4. Kết quả chạy mô hình hồi quy (Bảng 3, Bảng4, Bảng 5)
Kếtquả nghiên cứu cho thấy mô hình cóđộ phù hợp đạt yêucầu(R2 hiệu chỉnh= 0.669) điềunày có nghĩa 66,9%sựbiến thiên của mô hìnhkếtoántrách nhiệm trong các doanh nghiệpsảnxuấtttênđịa bàn tỉnh Trà Vinh được giảithíchbởi sựbiến thiên của 5 biến độc lập; còn lại 33,1% được giải thíchbởi các biến ngoàimô hình vàsaisố ngẫunhiên.
Phương trình hồi quy được viết như sau:
MHKTTN = 0.411*HH + 0.407*XH
+ 0.325YC + 0.247*MH + 0.171*CC Như vậy, cả 5 nhân tố đều được chấp nhận có tác động cùng chiều với mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất là yếutốhài hòa giữachiphí và lợi ích của doanh nghiệp khi thiết kế mô hình kế toán tráchnhiệm.
324 SỐ 14-Tháng Ó/2021
Bảng 3. Model summary0
Model R RSquare Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .818a .669 .664 .29544 1.887
Bảng 4. ANOVAa
Bảng 5. Coefficients'*
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig-
1
Regression 60.712 5 12.142 139.113 ,000b
Residual 30.026 194 .087
Total 90.739 199
a. Dependent Variable: MHKTTN
b. Predictors: (Constant), MHTB, YCTB, HHTB, CCTB, XHTB
Nguồn: Kết quả phân tích phiếu khảo sát doanh nghiệp, 2021 Model
Unstandardized CcwiMente
Standardized
Coeffldente t Sig.
Collinearity Statistics
B std. Error Beta Tolerance V1F
1
(Constant) -.168 .153 -1.100 .272
MHTB .171 .022 .247 7.815 .000 .961 1.041
YCTB .209 .021 .325 10.151 .000 .936 1.068
HHTB .240 .018 .411 13.008 .000 .961 1.040
CCTB .109 .021 .171 5.274 .000 .914 1.094
XHTB .256 .020 .407 12.940 .000 .974 1.027
1-
V
Ý nghĩa: Trong điều kiện các nhân tô" khác ihông thay đổi khi các nhân tố: Sự hài hòa giữa hi phí và lợi ích; Xu hướng phát triển của ngành Ighề, lĩnhvực kinhdoanh; Yêu cầutrình độ quản ý; Mô hìnhtổchức quản lý và cơ chế quản lýcủa nền kinh tế tăng 1 thì mô hình kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Trà / inh tăng lên tươngứng0.411,0.407,0.325,0.247
ì 0.171 đơn vị.
4. Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị 4.1. Kếtluận
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuấtưên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau: Sự hài hòa giữa chi phí và lợi ích; Xu hướng phát triển của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh; Yêu cầutrình độ quản lý; Mô hìnhtổ chức quảnlývàCơchế quản lý của nềnkinh tế.
4.2. Đề xuấthàm ý quản trị
Mụctiêu của nhà quản trị là duy trì chi phí ở mức hợp lý, tôi đa hóa lợi nhuận trong kinhdoanh.
Khi xây dựngmô hình KTTN tại đơn vị, nhàquản lý doanh nghiệp nêncân nhắc lựa chọn mô hình KTTN phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình, tránh trường hợp KTTN được tổ chức riêng lẻ, cồng kềnh nhưng không phát huy được hiệu quả, hoặc không cần thiết với doanh nghiệpmình.
Mô hình KTTN ngoài việc phùhợp với mô hình cơ cấu tổ chức tại đơn vị, yêu cầu và trình độ của các cấp quản lý, còn phải mangtính hiệu quả cao cho công ty. Hệ thốngKTTNngoài chức năng đảm bảo cung cấpthông tin hữu ích cho việckiểm soát hoạt động cũng như đánh giá tráchnhiệmquảnlý còn phải đảm bảo không chiếm tỷ lệ chi phí quá lớn, có thể châp nhận được. Các nhà quảntrịcần
SỐ 14-Tháng 6/2021 325
cânnhắc để tổ chức mô hình KTTNcho phù hợp khôngnên quá đơn giản với doanh nghiệp có qui mô hoạt độnglớn phức tạp, nhưngcũngkhôngnên quá lớn với các doanh nghiệp nhỏ, như vậy sẽ không hiệu quảvàgây tốn kém.
Mô hình KTTNcó mối quan hệ mật thiết với mô hình cơcấu tổ chức tại doanh nghiệp, dovậy khi xây dựng hệ thống KTTN trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnhTrà Vinh cần đảm bảo tínhphù hợp với mô hìnhquản lý của doanhnghiệp. Cơ cấutổ chức quản lý đượcthực hiện thông qua việc giao quyền và trách nhiệm cho các bộ phận khác nhau. Vì vậy, mô hình KTTN thích hợp sẽ phát huy được nhiệm vụ kiểm soátvà đánh giá kếtquả hoạt độngcũng như trách nhiệm quản lý của các câp quản trị.
Từ đó, cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh.
Mỗi nhà quản lý có một trình độ quản lý, một nguyêntắclàmviệc, mộtkinh nghiệm điều hành khác nhau. Thêm vào đó, mỗi doanh nghiệp cũng có trình độ kếtoán, khả năng trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ xử lý và cungcâpthông
tin, quy mô số liệu khônggiốngnhau. Vì vậy, mô hìnhKTTN được xâydựng phải phù hợp với nguồn lực cụthểở từng doanhnghiệp.
Ngoàira, kế toán quản trị và kế toán tài chính là 2 bộ phận cơ bản của hệ thông kếtoán tại doanhnghiệp. KTTN đượcvận hành và đánh giá dựa trêncơsở ghichép, phản ánh và phân tíchsô' liệu của kếtoán tài chính. Vì vậy, ngoài việcphù hợp với hoàn cảnh nội tại tại doanhnghiệp, tiết kiệmchi phí thì mô hình KTTN được thiết lập còn phải đảm bảo phù hợpvới cơ chế quản lý của nền kinhtế Việt Nam.
Theo xu thếhội nhập,thị phầnkinh doanhngày càngmở rộng,phương thứckinh doanh cũng được trở nên đa dạnghóa. Mô hình KTTNđược thiếtlập cũng nênđược chọn lọc, kếthừa, học hỏikinh nghiệmcủa thế giới đểmô hình KTTN sau khi được triểnkhai vừa phùhợp với nhu cầuhội nhập,vừa mang nét văn hóa riêng của từng doanh nghiệp.
Tổ chức mô hình KTTN mang tính linh hoạt cao, giúp cho nhà quản lý có thể điều hành, giám sát công việctừ xa. Nhân viên kếtoán cóthể truy cập, xử lý, hạch toán và phân tíchsô liệutrực tuyến ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Ahmed Riahi-Belkaoui. (2002). Behavioral management accounting. USA: Wiley Publishing Inc.
2. Bộ tài chính (2014). Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, ban hành ngày ngày 22 tháng 12 năm 2014.
3. Bộ Tài chính (2006). Thông tư số 5Ỉ/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2006.
4. David F.Hawkins, V.G. Narayanan, Jacob Cohen, Michele Jurgens. (2004). Introduction to Responsibility Accouting Systems, Online Tutorial. [Online] Avalabile at
.
http://hbr.org/product/introduction-to-responsibility- accounting-systems-/an/J05703-HTM-ENG
5. Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực (2015), Kể toán quản trị. Hà Nội: NXB Lao động.
6. Emelie Johansson, Sara Lundsưồm. (2011). Management Accounting Change within a Shipyard - a case study.
[Online] Avalabile at https://gupea.ub.gu.Se/bitstream/2077/26572/l/gupea_2077_26572_j.pdf
7. Kapan, R.S., & Norton, D.p. (1996a). The balance Scorecard: Translating strategy into action (1st edition). USA:
Harvard Business Review.
8. Kapan, R.S., & Norton, D.p. (1996b). Using the balance Scorecard as a Strategy management system. USA:
Harvard Business Review.
9. Kapan, R.S., & Norton, D.p. (2000). The Strategy focus organization: How Balanced Scorecard companies thrive in the new business. USA: Harvard Business Review.
10. Nguyễn Thị Minh Phương (2013), Xây dựng mô hình kê toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất sữa 'Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tê quốc dân.
326 Số 14-Tháng 6/2021
Ngày nhận bài: 22/4/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 12/5/2021 Ngày châp nhận đăng bài: 28/5/2021
Thông tintác giả:
1. ThS. NGUYỄN THỊ PHÚC 2.ThS. CÔ HỒNG LIÊN Khoa Kinh tế - Luật Trường Đại học Trà Vinh
FACTORS AFFECTING THE RESPONSIBILITY
ACCOUNTING MODEL OF MANUFACTURING ENTERPRISES IN TRA VINH PROVINCE
• Master. NGUYENTHI PHUC
• Master, co HONG LIEN
Faculty of Economics and Law, Tra Vinh University
ABSTRACT:
This research is to analyze the impact of factors on the organization of responsibility accounting models in manufacturing enterprises in Tra VinhProvince. The research’sresults showthat there are 5 factorsaffecting the responsibility accounting models inmanufacturing enterprises located inTraVinh Province including the harmonybetween costs andbenefits,the dvelopment ưends of industriesand businessfields, the required managementlevel,and the organizational management model and management mechanism of the economy. Based on these findings, some solutions are proposed to help manufacturing enterprises in Tra Vinh Province buildsuitable and effective responsibility accounting models.
Keywords: responsibilityaccountant,manufacturing enterprise,Tra Vinh Province.
SỐ 14-Tháng Ó/2021 327