• Tidak ada hasil yang ditemukan

Các nhân tố tác động đến chất lượng khoản vay

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Các nhân tố tác động đến chất lượng khoản vay"

Copied!
2
0
0

Teks penuh

(1)

Các nhân tố tác động đến chất lượng khoản vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Phạm Phát Tiến Lý Thị Thùy Linh

Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng khoản vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam, trong đó tỷ lệ nợ quá hạn được sử dụng làm chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng. Nhóm tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với dữ liệu dạng bảng được thu thập từ 29 NHTM trong giai đoạn 2013–2018. Mô hình hồi quy bao gồm tám biến độc lập là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập lãi thuần, quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Kết quả ước lượng cho thấy, nhân tố tỷ lệ cho vay trên tài sản tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ quá hạn, trong khi tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế có tỷ lệ nghịch. Nghiên cứu này chưa tìm thấy bằng chứng tác động của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập lãi thuần và quy mô ngân hàng đến tỷ lệ nợ quá hạn.

Từ khóa: Chất lượng tín dụng, ngân hàng thương mại, tỷ lệ nợ quá hạn.

Mã phân loại JEL: B26, C33, E44, G20.

Tài liệu tham khảo

Angbazo, L. (1997). Commercial Bank Net Interest Margins, Default Risk, Interest-Rate Risk and Off- Balance Sheet Banking. Journal of Banking and Finance, 21(10), 55-87.

Berger, A. N. & De Young, R. (1997). Problem Loans and Cost Efficiency in Commercial Banks.

Journal of Banking and Finance, 21.

Bofondi M. & Gobbi, G. (2003). Bad Loans and Entry in Local Credit Markets. Bank of Italy Research Department, Rome.

Boivin, J., Kiley, M. T. & Mishkin, F. S. (2010). How has the monetary transmission mechanism evolved over time? National Bureau of Economic research, 15879.

Boudriga, A., Taktak, N. B. & Jellouli, S. (2009). Banking supervision and nonperforming loans: a cross-country analysis. Journal of Financial Economic Policy, 1(4), 286-318.

Bussoli, C., Conca, L., Gigante, M. & Madaro, G. (2016). Determinants of Impaired Loans and Doubtful Loans in Italy. Journal of Business and Economics, 7(8), 1215-1225.

Diamond, D. W. (1984). Financial intermediation and delegated monitoring, The review of Economic studies, 51(3), 393-414

Đỗ Quỳnh Anh & Nguyễn Đức Hùng (2013). Phân tích thực tiễn về những yếu tố quyết định đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Seminar Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách số 07. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Hà Nội, tháng 01/2013.

Ekanayake, E. N. & Azeez, A. A. (2015). Determinants of non-performing loans in licensed commercial banks: Evidence from Sri Lanka. Asian Economic and Financial Review, 5(6), 868- 882.

Klein, N. (2013). Non-performing loans in CESEE: Determinants and impact on macroeconomic perfomance. IMF Country Report, 13/86.

Mai Văn Nam (2008). Giáo trình Kinh tế lượng. Cần Thơ: Nhà xuất bản Thông tin.

Makri, V., Tsagkanos, A. & Bellas, A. (2014). Determinants of non-performing loans: The case of Eurozone. Panoeconomicus, 2, 193-206.

Memdani, L. (2017). Macroeconomic and Bank Specific Determinants of Non – Performing Loans, Npls in The Indian Banking Sector. The Studies in Business and Economics, 12(2), 125-135.

Mendes, V. & Abreu, M. (2003). Do Macro-Financial Variables Matter for European Bank Interest Margins and Profitability? EcoMod Network Conference, Istanbul.

Messai, A. S. & Jouini, F. (2013). Micro and Macro Determinants of Non-performing Loans.

International Journal of Economics and Financial Issues, 3(4), 852-860.

(2)

Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015). Yếu tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(11), 80-98.

Nguyễn Thị Như Quỳnh, Lê Đình Luân & Lê Thị Hương Mai (2018). Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 133-143.

Nguyễn Tuấn Kiệt & Đinh Hùng Phú (2016). Các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 229, 9-16.

Radivojevic, N. & Jovovic, J. (2017). Examing of Determinants of Non-Performing Loans.

Prague Economic Papers, 26(3), 300-316

Salvi, A., Bussoli, C., Coca, L. & Gigante, M. (2018). Determinants of Non-Performing Loans:

Evidence from Europe. International Journal of Business and Management, 13, 10, 2018, 230- 239.

White, H. (1980). A heteroskedasticity – Consistent covariance matrix estimator and for heteroskedasticity, Econometrica, 48(4), 817-838.

Referensi

Dokumen terkait

Huế tỉnh Thừa Thiên - Huế và thông qua mô hình hồi quy Binary logistics, nghiên cứu đã chỉ ra được các biến lãi suất, cơ hội kinh doanh, chất lượng ngân hàng, vay ngoài và độ tuổi là

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 10.2017 | Số 139 86 các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản có vốn fdi tại tỉnh khánh hòa Tóm TắT: Mục tiêu

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một

Các nhân tố ảnh hưởng đến gánh nặng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Phan Đình Nguyên Tóm tắt: Bài viết này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến gánh nặng

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 11.2017 | Số 140 76 tác động cỦA SỞ HỮU tỔ cHỨc đẾn cHÍnH SácH cHI tRẢ cỔ tỨc tIỀn MẶt Ở các DOAnH ngHIỆP VIỆt nAM Tóm TắT: Mục đích của bài

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trên, tác giả tìm hiểu tác động của các nhân tố thuộc về ngân hàng quy mô ngân hàng, đa dạng hóa thu nhập, và vốn ngân hàng, các nhân tố thuộc về ngành

Trung 2016 khi đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC đã xác định 6 nhân tố bên trong doanh nghiệp như hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế

đào tạo nghề, 40 cơ sở đào tạo nghề, 223 giáo viên, 450 học viên học nghề và 15 đơn vị sử dụng lao động tại Đắk Lắk để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT của tỉnh và đề xuất một số