NIỀM TIN VÀ Ý ĐỊNH TIÊM NGỪA VẮC XIN COVID-19 CỦA NGƢỜI BỆNH MẠN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Giao1, Lâm Minh Quang1, Nguyễn Đăng Dung1, Nguyễn Thị Ngọc Hân2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tiêm chủng được xem là một trong những biện pháp giúp ngăn ngừa và kiểm soát được đại dịch COVID-19, tuy nhiên, sự do dự tiêm vắc xin là một vấn đề cần được quan tâm.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá niềm tin và ý định tiêm ngừa vắc xin COVID-19 của người bệnh mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tã trên 448 người bệnh mạn tính tại bệnh viện Quận 2 và Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, số liệu được thu thập từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021.
Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có ý định tiêm ngừa là 88,2%. Nhóm tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, kiến thức về bệnh, có niềm tin về lợi ích tiêm ngừa, tín hiệu hành động là những yếu tố tăng khả năng chấp nhận tiêm ngừa, ngược lại đối tượng có rào cãn tiêm ngừa thì ít có khả năng chấp nhận tiêm ngừa (p <0,05).
Kết luận: Các chiến lược can thiệp cần tập trung vào các yếu tố trong mô hình Niềm tin sức khỏe và một số yếu tố nhân khẩu học liên quan đến ý định tiêm ngừa để góp phần nâng cao mức độ bao phủ của vắc xin khi có sẵn.
Từ khoá: mô hình niềm tin sức khỏe, niềm tin, tiêm ngừa, vắc xin COVID-19
ABSTRACT
BELIEFS AND INTENTION TO VACCINATE AGAINST COVID-19 AMONG CHRONIC PATIENTS IN HO CHI MINH CITY
Huynh Giao, Lam Minh Quang, Nguyen Dang Dung, Nguyen Thi Ngoc Han
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 363 - 368 Background: Immunization is one of the interventions for preventing and controlling the COVID-19 pandemic, however, vaccine hesitancy needs to be concerned.
Objective: The study aimed to assess the beliefs and intention to vaccinate against COVID-19 among chronic patients in Ho Chi Minh City.
Methods: A descriptive cross-sectional study on 448 patients at District 2 and District 5 hospitals, Ho Chi Minh City was carried out from March 2021 to June 2021.
Results: The proportion of willingness to receive the COVID-19 vaccine accounted for 88.2%. Age group, gender, education level, occupation, knowledge toward COVID-19, perceived benefits toward immunization, cues to action were positively associated with the intention, by contrast, the barriers toward vaccination were less likely to be willing to vaccinate against COVID-19 (p <0.05).
Conclusion: Intervention strategies should focus on the Health Belief Model constructs and demographic predictors associated with vaccine intention to enhance the coverage of the COVID-19 vaccine when it becomes available.
Keywords: health belief model, belief, vaccinate, COVID-19 vaccine
1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh - Cơ sở 2 Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Giao ĐT: 0908608338 Email: [email protected]
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại dịch do vi rút Corona (COVID-19) đâ
ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống, kinh tế xâ hội trên toàn thế giới . Tính đến ngày 30/09/2021, đâ có hơn 232 triệu trường hợp mắc bệnh và hơn 4,7 trường hợp tữ vong t rên toàn thế giới(1). Tuy nhiên, hiện tại vâ̂n chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nên việc áp dụng các biện pháp can thiệp mạnh mê như cách ly như̂ng trường hợp nghi nhiê̂m/nhiê̂m bệnh hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa lây nhiê̂m như v ệ sinh tay, mang khẩu trang, không tụ tập, giữ khoảng cách(2). Một trong như̂ng biện pháp phòng ngừa hiệu quã nhất đễ ngăn chặn sự lây lan cũ a các bệnh truyền nhiê̂m là tiêm vắc xin(3). Tiêm chũng giúp nâng cao khả năng miễn dịch của cá nhân chống lại các bệnh có thễ phòng ngừa được bằng vắc xin và bão vệ như̂ng người không tiêm vắc xin thông qua miê̂n dịch cộng đồng (4). Mặc dù
vắc xin có hiệu quã trong việc ngăn ngừa các bệnh truyền nhiê̂m, việc do dự tiêm chũng đang gia tăng trên toàn cầu dâ̂n đến sự xuất hiện trở lại của các bệnh truyền nhiễm như bệnh sởi (5). Với việc đẫy nhanh quá trình nghiên c ứu và phát triển vắc xin, hiện nay trên thế giới đâ có 22 loại vắc xin COVID -19 và được 193 quốc g ia chấp nhận sữ dụng(6). Mặc dù nhiều quốc gia trên thế giới đang th ực hiện chương trình tiêm chủng, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức về sự do dự hoặc không chấp nhận tiêm chủng.
Nghiên cứu gần đây của chúng tôi cho thấy tỷ lệ chấp nhận tiêm vắc xin COVID-19 ở nhân viên y tế là 76,1%(7). Còn theo tác giả Lazarus JV, báo cáo dựa trên số liệu của 19 nước, có sự khác biệt giữa các nhóm dân số về khả năng chấp nhận tiêm chủng là từ ít hơn 55% (ở Nga) cho đến gần 90% (ở Trung Quốc)(8). Đễ đưa ra các biện pháp can thiệp hiệu quã nằm thúc đẫy sự chấp nhận vắc xin COVID-19, điều quan trọng là phãi xác định các yếu tố ãnh hưỡng đến ý định tiêm chủng của người dân. Đặc biệt trong bối cảnh tác động cũa đại dịch COVID-19 tại Việt Nam đang diê̂n ra, các cơ quan chính phủ và ngành y t ế
đang khẩn trương tiến hành triễn khai công tác
tiêm chủng nhằm mục tiêu bảo vệ sức khỏe toàn dân, trong đó chú ý đến nhóm nguy cơ cao có
bệnh nền được xác định là nhóm đối tượng ưu tiên tiêm vắc xin ngừa COVID-19. Vì vậy, nghiên cứu thực hiện nh ằm xác định niềm tin và ý
định/chấp nhận tiêm v ắc xin COVID-19 của những người bệnh mạn tính t ại thành phố Hồ
Chí Minh dựa theo mô hình HBM là cần thiết để chuẩn bị tốt cho các đợt tiêm chủng vắc xin COVID-19 từ đó góp ph ần nâng cao tỷ lệ tiêm ngừa trong cộng đồng và kiểm soát được đại dịch đễ sớm trỡ lại cuộc sống bình thường.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứuTất cả người bệnh mạn tính đến khám tại bệnh viện Quận 2 và bệnh viện Quận 5.
Tiêu chuẩn chọn vào
Tất cả người bệnh ngoại trú ≥18 tuổi, có bệnh mạn tính đâ được chẫn đoán bỡi bác sî như đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch, suyê̂n….
đến khám tại bệnh viện Quận 2 và bệnh viện Quận 5 trong thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021, và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại ra
Những đối tượng không tr ả lời đầy đủ 12 câu hỏi đánh giá niềm tin về tiêm ngừa và câu hỏi về ý định tiêm ngừa.
Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 448 người bệnh mạn tính đến khám tại bệnh viện Quận 2 và Quận 5 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Các bước tiến hành
Nghiên cứu viên gặp đối tượng và mời tham gia vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên giải thích cho đối tượng nghiên cứu về nội dung, mục đích của nghiên cứu và hướng dẫn cho đối tượng kí tên đồng thuận tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu viên sẽ phát phiếu tự điền và quan sát đối tượng thực hiện. Nghiên cứu viên kiểm tra lại tất cả thông tin của bộ câu hỏi.
Bộ công cụ thu thập gồm 3 phần: ( 1) Đặc điễm dân số – xã hội của đối tượng nghiên cứu gồm: tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn, nguồn thông tin về COVID-19, kiến thức về COVID- 19(9) (2) Niềm tin về vắc xin COVID-19 gồm 12 câu đã được chúng tôi xây dựng và đánh giá
tính tin cậy và tính giá trị(10); (3) 1 câu hỏi về ý định tiêm ngừa.
Định nghĩa biến số chính: Thang đo niềm tin về tiêm ngừa sữ dụng thang điểm Likert 5 mức độ từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, bao gồm 12 câu hõi d ựa trên mô hình Niềm tin sức khỏe (HBM) với 4 nội dung: sự nhạy cảm và sự nghiêm trọng của bệnh (4 câu), lợi ích (3 câu) và rào cản tiêm ngừa (3 câu), tín hiệu hành động (2 câu). Điểm trung bình từng nội dung đư ợc tính dựa vào điểm trung bình của các câu h ỏi, điểm càng cao nghĩa là người bệnh càng có niềm tin tích cực về tiêm ngừa, ngoại trừ câu hỏi đánh giá về rào cản tiêm ngừa có ý nghĩa ngược lại. Đánh giá ý định/chấp nhận tiêm vắc xin COVID-19 với 2 lựa chọn “Đồng ý”
hoặc “Không đồng ý”.
Phương pháp thống kê
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 14. Sử dụng phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher (khi có lớn hơn 20% số ô có giá trị vọng trị nhỏ hơn 5 hoặc có 1 ô có giá trị vọng trị nhỏ hơn 1) và hồi quy logistic để xác định mối liên quan giữa ý định tiêm ngừa với đặc điểm dân số của đối tượng nghiên cứu và niềm tin đối với vắc xin COVID-19, mức độ mối liên quan được tính bằng tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR (Prevalence ratio) với khoảng tin cậy (KTC) 95%, p <0,05 được xác định có ý nghîa thống kê.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y dược TP. HCM, số 27/ HĐĐD-ĐHYD.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu Nghiên cứu ghi nhận đối tượng nghiên cứu
từ 50 tuổi trở lên (62,7%), trong đó giới nữ (64,3%), nghề nghiệp nội trợ, hưu trí chiếm lệ cao lần lượt là 30,6% và 29,9%. Hầu hết đối tượng nghiên cứu biết thông tin về đại dịch COVID-19 từ tivi và mạng xã hội (82,1% và 56%). Kiến thức tốt v ề COVID-19 còn khá thấp (57,8%). Tỷ lệ người bệnh có ý định/chấp nhận tiêm vắc xin phòng COVID-19 chiếm tỷ lệ 88,2%
(Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu (n=448)
Đặc điểm n(%)
Nhóm tuổi
<50 167 (37,3)
≥50 281 (62,7)
Giới tính
Nam 160 (35,7)
Nữ 288 (64,3)
Trình độ học vấn
≤ Cấp 1 68 (15,2)
Cấp 2 146 (32,6)
≥ Cấp 3 234 (52,2)
Nghề nghiệp
Công nhân 87 (19,4)
Kinh doanh, buôn bán 60 (13,4)
Nội trợ 137 (30,6)
Nhân viên văn phòng 30 (6,7)
Hưu trí 134 (29,9)
Nguồn thông tin về COVID-19
Tivi 368 (82,1)
Mạng xã hội 251 (56,0)
Bạn bè, người thân 164 (36,6) Trang tin điện tử của bệnh viện, Bộ Y tế 86 (19,2) Ý định/ chấp nhận tiêm vắc xin COVID-19 (có) 395 (88,2)
Kiến thức về COVID-19 (tốt) 259 (57,8)
Niềm tin về vắc xin COVID-19
Bảng 2. Niềm tin về tiêm ngừa COVID-19 theo mô hình Niềm tin sức khỏe (n=448)
Biến số TB ± ĐLC
Sự nhạy cảm và nghiêm trọng của bệnh 3,37 ± 0,75 Tôi nghĩ tôi có nguy cơ cao nhiễm SARS-CoV2 3,28 ± 0,93 Tôi nghĩ tôi sẽ có thể mắc COVID-19 3,21 ± 0,95 Tôi có thể mắc bệnh nặng nếu mắc COVID-19 3,44 ± 0,82 Tôi lo sợ khi nghĩ rằng tôi có thể mắc COVID-19 3,53 ± 0,90 Lợi ích của tiêm ngừa 3,37 ± 0,78 Tiêm ngừa sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh 3,97 ± 0,92 Sau khi tiêm ngừa tôi sẽ không mắc bệnh khi
tiếp xúc với người khác 3,13 ± 1,08 Sau khi tiêm ngừa tôi sẽ không lo lắng về bệnh
Biến số TB ± ĐLC Rào cản tiêm ngừa 2,32 ± 0,56 Tôi lo sợ về những phản ứng bất lợi sau tiêm
vắc xin 2,31 ± 0,64
Bệnh có thể tự khỏi, không cần phải tiêm ngừa 2,25 ± 0,90 Tôi lo ngại về chi phí tiêm ngừa cao 2,40 ± 0,82 Tín hiệu hành động 4,06 ± 0,53 Tôi nghĩ rằng tất cả mọi người nên tiêm vắc xin 4,06 ± 0,63 Tôi sẽ nhận vắc xin nếu được nhân viên y tế tư
vấn 4,06 ± 0,57
Kết quả nghiên cứu ghi nhận đối tượng nghiên cứu có khuynh hướng về sự nhạy cảm và sự nghiêm trọng của bệnh (3,37 ± 0,75), sự nhận biết về lợi ích của tiêm ngừa (3,37 ± 0,78), tín hiệu hành động (4,06 ± 0,53), ngược lại rào cản v ề
tiêm ngừa (2,32 ± 0,56) (Bảng2).
Các yếu tố liên quan đến ý định/chấp nhận tiêm ngừa vắc xin COVID-19
Kết quả Bảng 3 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, đủ kiến thức về
COVID-19. Ở những người bệnh từ 50 tuổi trở lên, giới tính nam, học vấn từ cấp 2 trở lên, nghề
nghiệp hưu trí thì có ý định/chấp nhận tiêm ngừa cao hơn so với những người bệnh từ 50 tuổi trở xuống, giới tính nữ, học vấn từ cấp 1 trở xuống, nghề nghiệp là công nhân. Nhóm người bệnh có kiến thức tốt v ề COVID-19 thì có ý định/chấp nhận tiêm ngừa bằng 1,1 lần so với người bệnh có kiến thức không đầy đủ về
COVID-19 (PR 1,1, KTC 95% (1,03-1,19). Các yếu tố trong mô hình Niềm tin sức khỏe như lợi ích tiêm ngừa, tín hiệu hành động làm tăng ý định/chấp nhận tiêm ngừa (PR 1,04, KTC 95%
(1,01-1,08), (PR 1,2, KTC 95% (1,13-1,28) ngược lại đối với rào cản tiêm ngừa làm giảm ý định/chấp nhận tiêm ngừa (p <0,05).
Bảng 3. Mối liên quan giư̂a các đặc điễm của đối tượng nghiên cứu, niềm tin về vắc xin với ý định/chấp nhận tiêm ngừa (n=448)
Đặc điểm Ý định/chấp nhận tiêm ngừa
p PR (KTC 95%) Có (n=395, 88,2%) Không (n=53, 11,8%)
Nhóm tuổi
<50 140 (35,4) 27 (50,9) 1
≥50 255 (64,6) 26 (49,1) 0,028 1,06 (1,02-1,16)
Giới tính
Nữ 246 (62,3) 42 (79,3) 1
Nam 149 (37,7) 11 (20,7) 0,015 1,09 (1,02-1,16)
Trình độ học vấn
< Cấp 1 52 (13,2) 16 (30,2) 1
Cấp 2 131 (33,2) 15 (28,3) 0,028 1,17 (1,01-1,35)
≥ Cấp 3 212 (53,6) 22 (41,5) 0,016 1,18 (1,03-1,36)
Nghề nghiệp
Công nhân 77 (19,5) 10 (18,8) 1
Kinh doanh, buôn bán 53 (13,4) 7 (13,2) 0,974 0,99 (0,88-1,12)
Nội trợ 112 (28,4) 25 (47,2) 0,156 0,92 (0,83-1,03)
Nhân viên văn phòng 24 (6,1) 6 (11,3) 0,309 0,90 (0,74-1,09)
Hưu trí 129 (32,6) 5 (9,5) 0,047 1,09 (1,01-1,18)
Kiến thức về COVID-19
Đủ 238 (60,3) 21 (39,6) 0,004 1,1(1,03-1,19)
Chưa đủ 157 (39,7) 32 (60,4)
Niềm tin về bệnh và vắc-xin
Sự nhạy cảm và nghiêm trọng của bệnh 3,36 ± 0,77 3,43 ± 0,52 0,348 0,98 (0,95-1,02)
Lợi ích của tiêm ngừa 3,39 ± 0,81 3,19 ± 0,53 0,022 1,04 (1,01-1,08)
Rào cản đối với tiêm ngừa 2,28 ± 0,53 2,62 ± 0,69 0,001 0,87 (0,81-0,95)
Tín hiệu hành động 4,11 ± 0,53 3,67 ± 0,43 0,000 1,20 (1,13-1,28)
BÀN LUẬN
Trong bối cãnh tỹ lệ mắc bệnh và tữ vong cao do COVID-19 mà chưa có thuốc điều trị, việc tiêm chũng được xem là một trong như̂ng bi ện pháp hiệu quả có ý nghĩa đối với sức khỏe cộng đồng với hi vọng kiễm soát hoặc loại trừ được bệnh. Nhìn chung, nghiên cứu cho thấy tỹ lệ cao người bệnh có ý định/chấp nhận tiêm ngừa khi vắc xin có să̂n (88,2%). Kết quã này cao hơn nghiên cứu trước đây cũa chúng t ôi trên nhân viên y tế (76,1%)(7). Kết quả này có thể do của các chương trình y tế và chính sách của chính phủ
đang trong giai đoạn tăng cường nhập khẩu vắc xin để thực hiện chương trình tiêm chủng toàn dân, do đó các thông tin về chủ đề tiêm vắc xin được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng và người bệnh mân tính là một trong những nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh nặng và tữ vong, do đó cần phãi được tiêm ngừa. Kết quã này cho thấy tín hiệu tốt cũa việc triễn khai tiêm chũng đại trà được xem là chìa khóa giúp kiễm soát đại dịch . Tuy nhiên, vâ̂n còn 21,8% người bệnh do dự tiêm vắc xin. Nghiên cứu gần đây cũa Bloom BR và cộng sự ghi nhận miê̂n dịch cộng đồng đễ chống lại bệnh truyền nhiê̂m đòi hõi tỹ lệ tiêm chũng từ
70% đến 90% và miễn dịch chống lại COVID-19 do tiêm chủng có thể không kéo dài(11). Vì vậy, cần thiết kế và thực hiện các biện pháp can thiệp nhằm thúc đẫy việc tiêm chủng vắc xin đặc biệt là những nhóm đối tượng không muốn tiêm vắc xin. Nghiên cứu tìm thấy các yếu tố liên quan đến ý định/chấp nhận tiêm ngừa gồm nhóm tuỗi từ 50 tuỗi trỡ lên, giới tính nam, trình độ học vấn từ cấp 2, nghề nghiệp hưu trí. Nghiên cứu gần đây cũa Hu D và cộng sự ghi nhận tuỗi và giới tính là những yếu tố liên quan đến mức độ nghiêm trọng cũa bệnh . Tỷ lệ người cao tuổi (trên 65 tuỗi) càng cao thì tỷ lệ tử vong càng cao.
Trong khi đó bệnh nhân nư̂ ghi nhận có khã
năng bị nhiê̂m COVID -19, tuy nhiên mức độ
nghiêm trọng và tữ vong thường gặp ỡ bệnh nhân nam(12). Kết quã nghiên cứu cho thấy như̂ng đối tượng có nguy cơ cao nhận thức được
sự nguy hiễm cũa bệnh và thễ hiện sự chấp nhận/ý định tiêm ngừa cao. Nghiên cứu tìm thấy kiến thức là một trong như̂ng yếu tố ãnh hưỡng đến ý định /chấp nhận tiêm ngừa. Kết quã này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu trước đây của chúng tôi(7). Do đó, người bệnh cần được cập nhật liên tục như̂ng thông tin đáng tin cậy về
COVID-19 thông qua như̂ng phương tiện truyền thông được kiễm duyệt nội dung như tivi, trang điện tữ cũa Bệnh viện Bộ Y tế, mạng xã hội. Mô hình niềm tin sức khỏe được sử dụng rộng rãi để tìm hiểu các hành vi sức khỏe và bệnh tật . Nghiên cứu tìm thấy người bệnh nhận thức về
lợi ích của vắc xin và có tín hiệu hành động sẽ có ý định /chấp nhận tiêm ngừa cao . Tuy nhiên, người bệnh có như̂ng rào cãn về tiêm ngừa như lo lắng về tác dụng phụ, hiệu quã và độ an toàn của vắc xin, hoặc bệnh có thễ tự khõi mà không cần phãi tiêm ngừa, chi phí tiêm ngừa. Kết quã
này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu trước đây cũa chúng tôi thực hiện trên nhân viên y tế.
Vì vậy, các chính sách y tế nhằm tăng tỷ lệ tiêm chủng cần nhấn mạnh lợi ích cũa vắc xin đối với cộng đồng, đồng thời duy trì tính minh bạch về
tính an toàn và hiệu quả của vắc xin . Bên cạnh đó tỗ chức tiêm vắc xin hợp lý và miê̂n phí có
thễ tăng tỹ lệ tiêm chũng.
Nghiên cứu có một số hạn chế. Thứ nhất, nghiên cứu thực hiện trên người bệnh mạn tính đến khám tại hai bệnh viện Quận 2 và bệnh viện Quận 5 nên có thễ không đ ại diện cho toàn bộ người bệnh t ại Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ
hai, thời điễm thực hiện nghiên cứu vắc xin vâ̂n chưa có să̂n đễ tiêm cho ngư ời dân bao gồm người bệnh mạn tính, do đó tỹ lệ tiêm ngừa vắc xin có thễ thay đỗi theo thời gian mặc dù nghiên cứu trước đây ghi nhận ý định /chấp nhận có
tương quan cao với quyết định tiêm chủng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có niềm tin và ý định tiêm vắc xin tương đối cao.
Có thể sử dụng mô hình Niềm tin sức khõe đ ể tiên đoán ý định /chấp nhận tiêm vắc xin . Kết quả cho thấy tầm quan trọng của việc tăng niềm
tin vào lợi ích cũa vắc xin và tín hiệu hành động, và thực hiện các biện pháp can thiệp nhằm giãm các rào cản để thúc đẩy việc chấp nhận vắc xin khi có să̂n.
Lời cảm ơn
Đề tài nhận được kinh phí tài trợ từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2021). WHO Coronavirus (COVID-19) Dashboard. URL:
https://covid19.who.int/
2. WHO (2021). Therapeutics and COVID-19: living guideline 2020. URL: https://www.who.int/publications/i/item/WHO- 2019-nCoV-therapeutics-2021.1.
3. Centers for Disease Control and Prevention (2011). Ten great public health achievements–United States, 2001-2010. Morb Mortal Wkly, 60(19):619-623.
4. Betsch C, Böhm R, Korn L, Holtmann C (2017). On the benefits of explaining herd immunity in vaccine advocacy, Nat Hum Behav, 1(3):1–6.
5. Dubé E, Laberge C, Guay M, Bramadat P, Bettinger JA (2013).
Vaccine hesitancy: an overview. Hum Vaccin Immunother, 9(8):1763–1773.
6. WHO (2021). COVID-19 vaccine tracker. URL:
https://covid19.trackvaccines.org/.
7. Huynh G, Tran TT, Nguyen HTN, Pham LA (2021). COVID-19 vaccination intention among healthcare workers in Vietnam.
Asian Pac J Trop Med, 14(4):159-64.
8. Lazarus JV, Ratzan SC, Palayew A, Gostin LO, Mohandes EA, et al (2021). A global survey of potential acceptance of a COVID-19 vaccine. Nat Med, 27:225-228.
9. Huynh G, Nguyen MQ, Tran TT, Nguyen VT, Nguyen TNH, et al (2021). Knowledge, Attitude, and Practices Regarding COVID-19 Among Chronic Illness Patients at Outpatient Departments in Ho Chi Minh City, Vietnam. Risk Manag Healthc Policy, 2020(13):1571-1578.
10. Huynh G, Nguyen HTN, Nguyen VT, Pham AL (2021).
Development and Psychometric Properties of the Health Belief Scales Toward COVID-19 Vaccine in Ho Chi Minh City, Vietnam. Risk Manag Healthc Policy, 14:2517-2526.
11. Bloom BR, Nowak GJ, Orenstein W (2020). When Will We Have a Vaccine? Understanding Questions and Answers about Covid-19 Vaccination. N Engl J Med, 383(23):2202-2204.
12. Hu D, Lou X, Meng N, Li Z, Wang F, et al (2021). Influence of age and gender on the epidemic of COVID-19. Wien Klin Wochenschr, 133:321–330.
Ngày nhận bài báo: 20/08/2021
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022