KHOA HỌC CÔNG NGHÊ
Só 08/2021
Thực trạng và giải pháp ứng phó với đại dịch Covid-19 cho doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam
■ ThS. MAI LÊ LỢI
Công ty cổ phần VIMC Logistics
■ PGS.TS. NGUYỄN HÓNG THÁI Trường Đại học Giao thông vận tải
TÓM TĂT: Bài báo đánh giá tác động đại dịch Covid-19 đến các doanh nghiệp(DN) dịch vụ logistics, trên CO' sởđó cần giải pháp đồng bộ từchính phú và chính các DN dịch vụ logistics... để từng bước vượt qua khó khăn.
TỬ KHÓA: Doanh nghiệp dịch vụ logistics, tácđộng đại dịch Covid-19.
ABSTRACT: The article assesses the impact of the Covid-19 pandemic on logistics service businesses, on that basis, a synchronous solution is needed from the government and the logistics service enterprises themselves... to gradually overcomedifficulties.
KEYWORDS: Logistics service enterprises, the impact of the Covid-19 pandemic.
mật thiết với các chủ hàng và hãng tàu biển lớn của thế giới. Nhu cầu quốc tế giảm sút đưa đến đơn hàng xuất khẩu giảm, nhiều công ty phải cho công nhân nghỉ việc.
DN dịch vụ logistics bị tác động, ảnh hưởng theo. GDP của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2020 ước tính tăng 1,81% so với cùng kỳ 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 238,4 tỷ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Sự hói phục và phát triển của một nền kinh tế sau khi dập đại dịch Covid-19 phụ thuộc vào sức sống của các nền kinh tế khác, nhất là các nền kinh tế phát triển. Chi phí dịch vụ logistics cao làm tăng giá thành, giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam nói riêng, sức cạnh tranh của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Đổng thời, năng lực cạnh tranh của các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam còn chưa cao so với các nước trong khu vực và thế giới... Đây là một đặc điểm nổi bật mà ngành dịch vụ logistics thế giới và Việt Nam đã và đang chịu tác động.
Bảng 2.1. Tác động đại dich Covid-19 đối với các ngành kinh tế ___________________tính đến hết tháng 6/2020 _____________
1. ĐẶT VẤN ĐÉ
Đại dịch Covid-19 bùng phát từ cuối tháng 01/2020 gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống con người trên toàn thế giới. Đại dịch đã gây áp lực nặng né lên khả năng sản xuất và dây chuyển cung ứng toàn cấu và cũng chính đại dịch cũng mở ra con đường mới để ngành dịch vụ logistics phát triển. Do vậy, để duy trì hoạt động DN dịch vụ logistics trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của đại dịch như hiện nay, cần phải có đánh giá tác động đại dịch Covid-19 đến các DN dịch vụ logistics, trên cơ sở đó cần giải pháp đổng bộ từ chính phủ và chính các DN dịch vụ logistics nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử, khai thác hiệu quả phương thức vận hành e-logistics (hậu cán trực tuyến)... để từng bước vượt qua khó khăn.
Nguồn: Đánh giá và tính toán của Viện Đào tạo và Nghiên cúu BIDV
1 Nông nghiệp và phụ trự 13.96*/. GDP 1.19% +23,9*/.
1 Nóng, lâmnghiệp,thùysàn /3,96% Kim ngạch XK -4,3 7 (Giá CP
thúv sún) Vừa phải
2 Phụ trự nông nghiệp (thuộc CN ché biên, ché ...
18.7 (Giá CP ngànhhóa phàm,nông
dược)
- Phân bón(U re,NPK) Sán lượng 4,7 ít
-Thứcảnchăn nuôi Sân lượng -11 Vừa phăi
11 Công nghiệp & Xâv dựng 29,14*/. GDP 2.98*/. +32.1*/.
Cõngnghiệp ché biển, chề tpo:
/6.4«% Sán lượng 4,96 (6T/2019
+ 11.2%)
+33,7%
-13J___ -8.1(dệt may) 3 Dệtnuiy, da giày
Kim ngách NK -15.3 28.5 (SX
giày, dép) Vừa phải
4 Sán xuấtgiẳy Kim ngạch XK 33.6
li ít
Kim ngạch NK -4.2
5 Sảnxuât SP từ gỗ Kưu ngạch XKp- 2 *-4 -20.4 Mynh/nhiều
Kim ngạch NK -8.5
6 Sánxuấtthép Sảnlượng -8,1 12.4
(CP thép) Vừa pbài
Tiêu thụ -10,7 7 Khai khoáng
(than, khoáng sàn.dầu khi) 6,72%
■ 1»» khí Kim ngạchXK -12.5 Manh/nhiểti
- Than Sàn lượng 4.9 7.3 ■ It
8 111
Xđy Djchdựngyỳ 5j94% Sán lượng 43 -4.1 +32.9% V ưa phâi
34,74% 41%
9 Du lịch 43«%
Khách QT -55,8
Mgnh/nhiều Khách trong
-27,3
10 Vận tải. khobSi 2.7«% SLhành khách -273 -23,1 Sthàng hóa -8.1
11 Đán lẻ 11,16*/. Doanh thu -O.8 -28
32%
(bán buỏn.
báùlẻỊ
12 Tài chính-ngân hàng-báo
532% Tổnggiátri SP
ngành 6.78
-4.6 (CẰ
phicuNH) Vừa phái
-4 (Cố phiêu
CK) Vừa phãl
-13,7 (Cồ
phiéuBU) Vừa phai
Kinh doanhB»s (mộtbàng thươngmại. vp cho thuỗ.
khách sụn, can hộ) 4,5/%
Tổng giả tri
sàn pilfini -036% -13.5 99,570
14 Dịch vụ y té 2,77% Chi NSNN N.A -6
57./%
(y té & trụ giúp XH)
Vừa phai
15 Giáo đục. đàotạo 3,«2% TổnggiátriSP 5.S6 -25.4 (CP linh vực
đào tạo &
_ viị.ìà,n>
62,9*6 Mgnh/nhiẬu
2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN NGÀNH DỊCH vụ LOGISTICS VIỆT NAM
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở sâu rộng, phụ thuộc vào xuất khẩu và đầu tư FDI với hơn 70% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu là thuộc khu vực này. Theo đó, ngành dịch vụ logistics Việt Nam cũng chịu tác động của khoảng hơn 30 DN cung cấp logistics xuyên quốc gia có quan hệ
187
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Só08/2021
Theo báo cáo của VLA, có khoảng 15% DN bị giảm 50% doanh thu so với năm 2019 và hơn 50% DN giảm số lượng dịch vụ logistics trong nước và quốc tế từ 10 - 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Dịch bệnh Covid-19 đã có tác động ở tất cả các mặt từ ỵ tế, giao thông, du lịch, giáo dục, thương mại... Đối với lĩnh vực thương mại, Việt Nam không chỉ bị ảnh hưởng trong quan hệ thương mại trực tiếp với Trung Quốc mà cả trên các thị trường thứ ba, từ xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới cho đến thương mại nội địa, sản xuất công nghiệp, quản lý chuỗi cung ứng.Theo đánh giá của VLA, do nhiều nhà máy phải tạm ngưng hoạt động nên lượng hàng hóa cần lưu chuyển ít đi dẫn đến việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong chuỗi cung ứng cũng giảm, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các DN kinh doanh dịch vụ vận tải logistics. Bên cạnh đó, DN cũng bị giảm nguồn thu đáng kể đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ các nước có dịch nhưTrung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore... Bên cạnh lượng hàng hóa vận tải qua biên giới giảm đi nhiều, phải đổi lái xe, đổi đẩu kéo là những khó khăn hiện hữu.
18
Nguồn: Báo cáo VLA, 2020
Hình 2.1: Mức độ ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến DN dịch vụ logistics
Các hoạt động logistics như vận tải giảm do dịch vụ thông quan tại các cửa khẩu bị cản trở, dịch vụ kho bãi, giá cước vận tải cũng bị ảnh hưởng nặng nể. Các cửa khẩu biên giới giáp Trung Quốc vốn đã thường xuyên bị quá tải, nay bị ảnh hưởng dịch nên thường xuyên bị lưu xe, việc thông quan trở nên phức tạp và mất thời gian, từ đó dẫn đến tình trạng hàng hóa bị hư hỏng, lái xe không muốn bị rắc rối, chậm trễ nên thường từ chối vận chuyển, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, việc vận chuyển trở nên khó khăn hơn khiến cho tài chính của chủ hàng gặp nhiều vấn đề, kéo theo sự khó khăn cho các DN logistics; doanh thu ngành vận tải hàng không, đường sắt, đường bộ giảm mạnh.
tũr vã lmk phu rung tung
kièti khác “
■ 9 tháng 2019 ■ 9 tháng 2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2020
Hình 2.2: Giá trị xuất khấu 9 tháng đầu năm 2020 so vói cùng kỳ năm 2019 (tỷ USD)
3. GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ CHO NGÀNH DỊCH vụ LOGISTICS VIỆT NAM TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19 3.1. Giải pháp của Chính phủ
Trong thời gian chống dịch vừa qua, logistics đã thể hiện là ngành dịch vụ trọng yếu của nền kinh tế. Ngành dịch vụ logistics đã tích cực tham gia các hoạt động chung như: hỗ trợ các DN xuất khẩu hàng nông hải sản sang thị trường Trung Quốc, các DN kinh doanh kho bãi đã chủ động giảm 10 - 20% giá cho thuê kho lạnh; tích cực tham gia vận chuyển hàng hóa cho thị trường nội địa ngoài phục vụ cho xuất nhập khẩu, nhất là hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong thời gian giãn cách xã hội. Để giải quyết khó khăn trong kinh doanh, các DN đã làm tốt công tác phản biện xã hội, kịp thời phản ánh các ý kiến của DN qua các hiệp hội, hội để Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước hỗ trợ giải quyết nhằm giảm chi phí dịch vụ logistics như mục tiêu của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đề ra, đề xuất các giải pháp, sáng kiến tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tái thiết nển kinh tế ứng phó với dịch Covid-19. Quốc hội đã thông qua Nghị quyết giảm 30% thuế thu nhập năm 2020 cho DN có doanh thu dưới 200 tỷ đổng. DN sẽ được hưởng lợi từ quyết định này bên cạnh các biện pháp hỗ trợ khác của Chính phủ, góp phần giải quyết một phần khó khăn cho DN kinh doanh dịch vụ logistics
188
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Só 08/2021
trong sản xuất, kinh doanh, rà soát các loại thuế, phí, có các giải pháp hỗ trợ giảm chi phí vận tải như giảm giá BOT, phí cầu đường, bến bãi, phí lưu giữ phương tiện, thuế với nhiên liệu bay...
Bên cạnh đó, Chính phủ cấn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho DN vể tình hình diễn biến dịch bệnh và kịch bản kinh tê của Chính phủ; cung cấp khẩu trang chống dịch cho DN nếu diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp hơn. Ngoài ra, Chính phủ nên làm việc với các hãng vận tải, hãng tàu nhằm giảm giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, giảm phí dịch vụ tại cảng để giảm chi phí lưu thông hàng hóa, góp phần hỗ trợ DN sản xuất và DN logistics;
kiểm soát được giá, không tăng giá quá cao, đặc biệt là phí LSS, LSS tăng theo quý, nhưng hiện tại hãng tàu đang tăng theo tháng.
Các cơ quan liên quan triển khai công tác đảm bảo chóng dịch ở các cửa khẩu đường bộ, cảng biển theo hướng tạo thuận lợi cho DN; phối hợp với các tỉnh biên giới phía Bắc bố trí lực lượng chức năng phân luồng, phân tuyến tại đường bộ nhằm tạo điểu kiện thuận lợi cho hàng hóa phương tiện được lưu thông thông tốt nhất.
Ngân hàng Nhà nước cấn xem xét giảm lãi suất cơ bản. Các ngân hàng thương mại cấn khoanh nợ, giãn nợ, giảm lãi suất cho vay, mở rộng hạn mức cho vay, cơ cấu lại các khoản vay đối với các DN trong các lĩnh vực bị tác động mạnh từ dịch Covid-19 như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu nông sàn, vận tải, dệt may, giày dép...
Đối với các DN kho lạnh, kho mát cần được ưu đãi vể giá điện dùng (hiện nay giá cao hơn giá điện sản xuất từ 25 - 30%); ưu đãi thuế (như giảm thuế, không phạt chậm nộp thuế...) cho các chuỗi nhà hàng, khách sạn, cung ứng thực phẩm; giãn tiến độ nộp, giảm tiến thuê đất và mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các DN chịu ảnh hưởng nhiều từ dịch.
Tuy nhiên, đại dịch là chất xúc tác thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành dịch vụ logistics, trong điểu kiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vì vậy, các DN cung cấp dịch vụ logistics Việt Nam đang tích cực chuyển đổi số nhằm thay đổi sự trì trệ, tạo sự đột phá để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí logistics; tăng cường thương mại điện tử, sàn giao dịch online, thanh toán online.
Chính phủ cấn xác định rõ những cơ hội, thách thức Bảng 3.1. Các loại hình hỗ trợ của Chính phủ
CHINH SACH HO THO
NGANỈACH
(Ịỷ tiling). LOAI HINH HỔ TRO VA OCX TUONG THU HUONG
Gói tài chính hôtrợ
doanh nghiệp 180.000
Các khoánvayvói Ulsuátbàngóđể trá lương cho công nhân
236-1.000
Gói bão trợ ti bội 61 580
Giảm giâđiện 11.000
GiámIỈI suât vay ngỉnháng
Gói tíndụng của cắc nganhàng thương mại
285.000
Hoán nộp thué vá hoàn nồp thuẻiữ dụng đátvà tiénthuê nhà_ đứi VỚI c4cdoanhnghiệpbệinhhưởng trong hơn 30 tiéu ngànhcổng nghiệp chế btén chẻ tao vi dtch vụ
•Doanh nghUp Cô100lao dồngtrớ lên, ítnhát 30%lao độngphảinghi luan ph^n cộng dổntư 1 tháng trở lên.
•Doanh nghiệpgiâi thế V* phásân cán vay vón đé trả lương cho người lao động.
•Doanh nghiệp cứ từ 50laođốngtrở lênvi ítnhát 10% nghi việc; hoặc không cánguón tài chinh đếtrảlương cho người laođỏngvà phải chím dift hopđóng lao độngVÓI ngườilao đổng
Trợgiúp tlén mệt trong 3tháng (thang 4. thing 5 vithing 6nam 2020);
ngướ co cdngvớcách mang, hộ ngbeo va can ngheo. lao động chnh thưc bi mát viéc nhưng không đù điẻuk»ện hướng trợ capbào hiém thát nghiệp,lao động phi chinh thức (đốl vot mộtsó loai việclam phỉ nông nghiệp) bi mit việclàm.hộ kinhdoanh có doanh thu hàngnâmdưới 100 tTiộu đống ngừnghoat động...
GUm 10% gia điện (thang 4- 6-2020) đốívới tit ca càc hộ gla đinh và doanh nghiệp
Cac ngânhang gUm UI suit, miên va giâm phi dỊchvvgiao d'Ch. Cac doanh nghíộp cung cíp hang hổa va dkh vụ thíét yéu đù điẻu kiện vay vơi Uisuit 4,5% - 5%/rUm (thípbơnu< suithuy động tién gứl) Các khoin vay đổi VỚI cac doanhngh4p ít bi inh hướng hoac ít bị inh hưởng nhít nhưngcinvónđếphat triển sau đaidịch COV1O-19, trong cac khu vực: nuổi trống thúysản, nống nghiệp,dkh vu chảm sóc sức khóe vè đ>ện_ Các doanhnghiệp bỊanh hưởng rUng cũng có thé vay néu chủng minh được khâ nống tri nợ.
Nguồn: UNDP (2020)
189
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Só 08/2021
trong năm 2021 và những năm tiếp theo với nhưng kịch bản khác nhau, để để ra những yêu cẩu cụ thể đổi với ngành dịch vụ logistics với mục tiêu phải giảm chi phí logistics để nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của hàng hóa và nền kinh tế, bằng việc thực hiện đổng bộ giải pháp như:
- Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực logistics đảm bảo tính ổn định, đồng bộ; tiếp tục rà soát cắt giảm thủ tục hành chính và các rào cản để giảm chi phí cho người dân, DN;
-Triển khai các nhóm giải pháp tổng thể trong các lĩnh vực thuế, phí, hải quan... nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng, giảm chi phí cho các hoạt động logistics;
- Khẩn trương, rà soát các quy hoạch và ưu tiên các nguồn lực để hoàn thiện kết cấu hạ tầng đảm bảo tính đổng bộ kết nối của hệ thống kết cấu hạ tầng với mục tiêu phát triển ngành Logistics; bảo đảm các quy hoạch, kê hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp với các chiến lược, quy hoạch về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; nghiên cứu đầu tư xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics lớn có khả năng kết nối thông suốt với các cảng biển, các tuyến vận tải, nhằm phát huy tác dụng của vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới và quá cảnh;
- Khẩn trương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để DN dịch vụ logistics, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước, phát triển thị trường, đào tạo, tiếp cận thông tin...;
- Sớm hoàn thành việc xây dựng hệ thống chì tiêu thống kê logistics; chỉ rõ "điểm nút" trong chi phí logistics để tập trung phát huy nội lực, tận dụng cơ hội của hội nhập kinh tê quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo đột phá trong phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam;
- Đẩy mạnh phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điểu hành, khai thác vận tải, liên kết các phương thức vận tải, quản lý vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics.
3.2. Giải pháp của DN dịch vụ logistics
- Nhiều DN dịch vụ logistics ở Việt Nam đã ứng phó với Covid-19 bằng hàng loạt các biện pháp: cắt giảm lương và/hoặc giờ làm việc của nhân viên; cất giảm chi phí không cần thiết (44,5% DN); đàm phán điều khoản thanh toán cho chi phí đầu vào và chi phí khác (38,6% DN), thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh (37,3% DN).
- Cần chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh, trình độ quản trị theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi số để bắt kịp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin hấu hết trong các khâu của logistics. DN logistics cấn nâng cao quy trình, công nghệ, nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực logistics. Việc tăng cường ứng dụng công nghệ với những tiến bộ của cách mạng công nghiệp lấn thứ tư đang được đa số DN kỳ vọng sẽ làm thay đổi ngành logistics nhiều nhất với những lợi ích hàng đầu như tăng năng suất lao động, cắt giảm chi phí, cải thiện chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả theo dõi logistics và quản lý vòng đời sản phẩm và củng cố hệ thống vận hành.... áp dụng giải pháp công nghệ mang lại hiệu quả cho dịch vụ
logistics và giảm đáng kể chi phí liên quan như cảng điện tử (ePort), lệnh giao hàng điện tử (eDO), số hóa chứng từ vận tải (Invoicing and Payments), đẩu tư vào ứng dụng giải pháp tổng thể trong dịch vụ logistics (Saas), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), nhà kho thông minh (Smart Warehousing)...
- Chủ động tìm kiếm, liên kết với các DN quốc tê có uy tín để cùng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.
4. KẾT LUẬN
Các giải pháp trên vừa là ứng phó cấp bách; vừa mang tính căn cơ lâu dài, nhằm giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung và DN dịch vụ logistics Việt Nam nói riêng sớm vượt qua khó khăn và quay trở lại "đường ray" phát triển, hướng đến mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hùng cường và thịnh vượng trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
[1] . Thủ tướng Chính phủ (2017), ũuyết đinh số 200/
QĐ-TTg ngày 14/2/2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao nàng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.
[2] , Bộ Công thương (2020), Báo cáo Logistics 2020: cát giảm chi phí logistics.
[3] . Quang Huy (2020), ứng phó với Covid-19 cho hoạt động logistics ở Việt Nam, Thời báo Tài chính Việt Nam.
[4] . Phan Trang (2020), Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển ngành logistics, cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Ngày nhận bài: 23/6/2021 Ngày chấp nhận đăng: 19/7/2021 Người phản biện: TS. Phạm cảnh Huy