PHÁT TRIỂN KINH TÊ SỔ
• •
★ TS NGUYỄN THỊMIỀN Viện Kinh tế,
Học viện Chính trị quôc gia Hô Chí Minh
• Tóm tắt'. Đại hội XIII nhấn mạnh: “phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo”(1) và đưa ra mục tiêu đến năm 2025 kinh tế số đóng góp khoảng 20% GDP, năm 2030 khoảng 30% GDP. ở nước ta hiện nay, kinh tế sô đã phát triển như thê nào? Đang gặp phải những rào cản gì? Làm thế nào đẩy nhanh phát triển, để kinh tế số đóng góp ngày càng cao vào GDP? Bài viết nghiên cứu và đưa ra giải pháp góp phần trả lời những vấn đề trên.
• Từ khóa: Đại hội XIII, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, phát triển kinh tê số.
1. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nướcvềphát triển kinh tế số
Kinh tế số là nềnkinh tế mà toàn bộ hoạt động kinh tế dựa trên nền tảng số, phát triển kinh tế số làsử dụng công nghệ sốvà dữliệu số để tạo ra cácmô hìnhkinhdoanh mới. Trong kinh tếsố,công nghệ số và dữliệu số là độnglực chính, trong đó, công nghệ số là cơ sở hạ tầng mở, là trunggian kết nối,cho phép nhàsản xuất và người tiêu dùng tương tác trực tuyến vói nhau, còndữ liệusố được vínhư nhiên liệucủa kinh tế số.Dữ liệu sốlà cốtlõi củatất cả các công nghệ số như: phântích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗiblockchain, internet kết nốivạnvật (IoT), điện toán đámmây vàtất cả các dịch vụ dựatrêninternet. Vì vậy, kinh tế số nhiều khi cũngđược gọi là kinhtế internet, kinh tế mới, kinh tế mạng.
Đại hộiXIII của Đảng đã lầnđầu tiên nhấn mạnh đến chuyểnđổi số và pháttriển kinhtếsố:
“phát triển kinh tế số trên nền tảngkhoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo”.Song, việc chuẩn bị điều kiện, giải pháp thực hiệnvà phát triển kinh tế số đã đượcchuẩn bị từ sớm.
Năm2000, BanChấphànhTrung ương đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 về đẩy mạnh ứng dụngvà phát triểncông nghệthông tin (CNTT) phục vụ sự nghiệp công nghiệphóa,hiện đại hóa. Thủ tướng Chínhphủ đã ban hành Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24-5-2001 phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệthôngtin trong sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa giai đoạn2001-2005.
Tiếp đó, BộChính trị khóa XIban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01-7-2014 về đẩy
LÝ LUẬN CHÍNHTRỊ-Số 7/2021
mạnhpháttriển công nghệthông tin đáp ứng yêu cầupháttriển bềnvững vàhội nhậpquốctế.
Chính phúđãban hành Nghịquyết số41/NQ- CP ngày 26-5-2016về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thôngtin. Nhàm tiếp thucó hiệu quả công nghệ số vào phát triển đất nước,Thủtướng Chính phủ banhành Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4-5-2017về tăng cường năng lực tiếp cận Cáchmạngcông nghiệp4.0. Đặc biệt, tháng 8-2018, ủy ban Quốc giavề Chính phủ điện tử được thành lập do Thủ tướng trực tiếplàm chủ tịch đã tạo điều kiện thuận lợicho phát triển kinh tế số.
Gần đây, BộChínhtrị ban hành Nghị quyết 52/NQ/TW ngày 27-9-2019 về một số chủ trương,chính sáchchủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ngày 14-1-2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Chỉ thịsố01/CT- TTg về thúc đấyphát triển doanh nghiệpcông nghệ số Việt Nam, thể hiệnsự triển khai hành động kịp thòi Nghị quyết của BộChính trị về chủ động tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cụ thể hóa chủ trương, định hướng phát triển, ứngdụng côngnghệ số vào pháttriển kinh tế, ngày3-6-2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt
“Chương trình Chuyểnđổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đếnnăm 2030” nhàm “mục tiêu kép”vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hộisố,vùa hìnhthành các doanh nghiệpcông nghệ số có năng lực toàn cầu.
Để tạo cơ sở pháp lýcho kinh tếsố ra đòivà phát triển,Quốchộiđã banhành Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Luật Công nghệ Thông tin năm 2006,Luật An ninhmạng năm2018.
2. Thực trạng pháttriển kinh tế số ởViệt Namvà một số vấn đềđặt ra
Cácchủ trương, chính sách trên đã tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệpnghiên cứu, phát
triển và đổimói sángtạo, làmchủcông nghệ, đónggóp quan trọngvào quá trình chuyển đổi số quốc gia, thực hiện kinhtế số. Trong đó, doanhnghiệp nhà nước là đầu tàutrong ứng dụng công nghệ sốvào quy trình quảnlý, quy trình sản xuất kinh doanh. Điển hình như:
Viettel, Mobiphone,Tập đoàn Bưu chínhViễn thôngCVNPT), Tập đoànĐiệnlực (EVN), Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN), Vietcombank... Cácdoanhnghiệptrên đã có lộ trình ápdụngcông nghệ số vào quá trìnhquản lý, sản xuất kinh doanh từ khá sớm. Đến nay, Vi- ettel,Mobiphone,VNPT khôngnhững làmchủ được công nghệ số, kỹ thuật sốmàcòn tạo ra các sản phẩm ưu việt, hệ sinh thái số cungcấp chothịtrường, phục vụ chuyển đổi số quốc gia, doanh nghiệp và các địa phương; thực hiện nhiều dựán phần mềm choChính phủđiện tử;
cơsởdữliệudân cư; hạ tầngkết nối phục vụ các ngành, lĩnhvựctrongcảnước, từ giáodụctrực tuyến đếny tế, đặt xecông nghệ, nông nghiệp thôngminh, đô thị thôngminh. Đặcbiệt, mô hình dịch vụ công trực tuyến quốc gia, ra mát từ cuối năm 2019 đến nay đã phát triển nhanh chóng, tăng sốdịchvụcông từ 8 lên trên 2.800 dịchvụ,tiếtkiệm cho toàn xã hội hơn8.000 tỷ đồngmỗi năm121.
Doanh nghiệp khu vựcngoài nhà nước cũng ngày càng chú trọng đến ứng dụng côngnghệsố vào quản lý và sản xuấtkinh doanh. Riêng năm 2020 có 13.000 doanh nghiệp số ra đòi(3), đến hết năm 2020, cả nước có trên 58.000 doanhnghiệp công nghệ số.
Hạ tầng internet phát triển, số người sử dụng internet của Việt Nam tăng nhanh: từ 17,7 triệu người năm 2007 lên68,17triệu người năm 2020, chiếm 70% dân số cả nước141 đã tạonền tảngvà thúc đẩy kinh tếsốởViệtNam phát triển không ngừng, cả vềhạ tầng lẫn thị trường kinh doanh.
Đếnnay, tuy Việt Nam chưa có nềnkinh tế số đúng nghĩa, song sựphát triển củacác mô hình kinh doanh mói dựa trên nền tảngcôngnghệ số trong các lĩnh vực, các ngành, đóng góp vàoGDP ngày càng tăng. Năm 2019, kinh tế số củaViệt Nam đạtgiá trị 12 tỷUSD, đóng góp 5%vàoGDP của cảnước, cao gấp 4 lần so vói năm 2015(5) và dự đoán đến năm 2025chạmmốc 43 tỷ USD và đóng góp 20% GDP; đếnnăm 2030 đóng góp 30% GDP.
Lĩnh vực thươngmại điệntử (TMĐT). Mặc dù mói ra đời, song TMĐT là lĩnh vực phát triển nhanh nhất trongkinhtế số ở nước ta. Đến hết năm 2019cả nướccó 29.370websitevàcác ứng dụng TMĐTbán hàng (tăng 26.917 websiteso vóinăm2014vàtăng 5.123 website so vóinăm 2018),có999sàngiao dịch TMĐT (tăng 716sàn sovới 2014 và89sàn so vói 2018), 145 website và các ứngdụngTMĐT có chưcmg trình khuyến mại trực tuyến, 47 website và các ứng dụng TMĐT đấu giá trực tuyến đã được xác nhận thông báo, đăng ký trực tuyến(6).
Sự gia tăng số lượng hạ tầng côngnghệ số đã làm quy mô thị trường TMĐT B2C Việt Nam(mô hình kinh doanh sử dụng riêng trong lĩnhvựcTMĐT cho đốitượng khách hànglà người tiêu dùng cá nhân) tăng nhanh và tỷ trọngdoanhthu so với tổng mức bán lẻhàng
hóa vàdoanh thu dịch vụ tiêu dùngcả nước ngày càng cao.
Như vậy, doanh thu TMĐT năm 2020 tăng 290% sovói năm2015, tỷ trọng doanh thu/tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 196%.Tỷlệtăng trưởngdoanh thu năm 2020 tuy giảm so vớicác năm trước, song ViệtNamlàquốc giaduy nhất trong các nước ASEAN cótăngtrưởng TMĐThai consố(8).
Lĩnh vực dịch vụcông nghệtàichính, cùng vớisụ xuất hiện côngnghệ số vàứng dụng công nghệ số vào hoạt động, lĩnhvực tài chính- ngân hàng chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thống sang ngân hàngsố. ở Việt Nam, xu hướng ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực tàichính - ngân hàng diễn ra mạnhmẽ vàlà mộttrongnhững quốc gia cómức tăng trường thanhtoán điệntửcao nhấtthế giới, khoảng 35%/năm(9). Trong 5 năm (2016-2020),tổng số lượng thanh toán qua kênh internet tăng 262,5%, giá trị thanh toántăng 353%; thanh toán quadi động tăng 1.000% vềsố lượng và tăng 3.000% về giá trị(10). Chỉ tính riêng năm 2020,thanh toán qua điện thoạiđạt trên1 triệu giao dịch, vói giátrịhơn 10 triệu tỷ đồng, tăng 118,5%về số lượng và 121% về giá trị sovóinăm 2019;thanhtoán quainternet đạt 421,8triệu giao dịch với giá trị đạt trên 24,6triệutỷ đồng,
Quy mô thị trườngTMĐT B2CViệt Nam vàtỷ trọng doanh thuTMĐT so vói tổng mứcbán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước từ 2015 - 2020
Nguồn:CụcThươngmại Điện tử và Kinh tế số năm 2020^.
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu (tỷUSD) 4,07 5,0 6,2 8,06 10,08 11,8
Tỷ lệ tăng trưởng (%) 37 23 24 30 25 18
Tỷ trọng doanh thu/tổng mức bán lẻ hànghóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (%) 2,8 3 3,6 4,2 4,9 5,5
LÝ LUẬNCHÍNH TRỊ-Sô 7/2021
tăng 10,8% về số lượng và24,4%về giá trị so vói cùngkỳnăm 2019(11).
Đến nay,Việt Nam có 78 tổ chức cungứng dịch vụ thanhtoán quainternet, 49 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua di độngvà 42 tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán(12). Các ngân hàng đã nghiêncứu,ứng dụng nhiều công nghệ mói, hiện đại vào hoạt động thanhtoán, như: xácthực vântay, nhậndiện khuônmặt,sinh trác, sử dụng QR Code, thanh toán phi tiếp xúc...
Lĩnh vực vậntải,việcứng dụng công nghệsố đã làm xuất hiện mô hình gọi, đặt xecông nghệ, đáp ứng nhucầu ngày càngcao củangườitiêu dùng. Thị trường gọi, đặt xe côngnghệ ở nước ta phát triển nhanh, trong thời gian ngấn đã thu hút lượng lớn tài xế tham gia, nhanh chóng chiếmlĩnh thị trường vận tải. Các hãng vận tải truyền thống cũng ứng dụngcôngnghệvàohoạt động. Thị trường gọi xe công nghệ tại ViệtNam năm 2019 đạt quy mô1,1 tỷ USD,gấphơn5 lần so với năm 2016 và dự báo đếnnăm2025, thị trường gọi xe công nghệViệtNam đạt khoảng 4 tỷ USD, đứng thứtưtrong khu vực,đồng hạng với Philippin113’.
Lĩnh vựcdu lịch, dịch vụ đặt phòng trực tuyến phát triển với sự tham gia củamột loạt cácstart - upViệt như: Mytour, Luxstay,Tripi Partner, Vn- Trip, iVivu, Chudu24... cạnh tranhvói những côngty nước ngoài hoạt động ở Việt Nam như Booking,Agoda hay Expedia. Quy mô du lịch trực tuyến củaViệt Namnăm2019 đạt4 tỷ USD, dự kiến năm 2025tăng lên9 tỷ USD.
Trong lĩnh vực nôngnghiệp, việc ứngdụng công nghệ số như: thiết bị cảmbiếnkết nối in ternet (IoT),công nghệ đèn LED,các thiết bị bay không ngưòilái, rô bốt và quản trịtài chính...
hình thành nên mô hình nông nghiệp thông minh.Trong đó, các công nghệ được áp dụng nhiềunhấtlàhệ thốngthiếtbị,máy móc được
kỹ thuậtsố hóa, gán cảm biến,kết nối internet và được kết họp với hệ thống nhà lưới, nhà màng, nhà kính để tạo ra hệ thống canh tác thôngminh trong nhà, được điều khiển tự động hoặc bán tự động với quytrìnhkhép kín.
Mô hình nông nghiệp thông minhchủ yếu đượcứngdụng ở các doanh nghiệp, cáctrang trạisản xuất tập trung, quy mô tương đốilớn.
Chảnghạn, ứng dụng trong sản xuất lúa của Tập đoàn Lộc Tròi, môhình “Canh tác lúa tốtnhất” của Họp tác xã Mỹ Đông phối họp với Công ty Rynan SmartFertilizers, cácvùng sản xuất rau an toàn của VinEco, của Công ty Cầu Đất Farm, Côngty THHH ĐàLạtGAP...
Việcứng dụng cácphầnmềmtrongquản lý, giám sátquá trìnhsảnxuất vàphân phối sản phẩm trổngtrọt đã kết nối toàn cầu cho từng bao gói sản phẩm,truy xuất nguồn gốc,xuất xứ, quy trình sản xuất, quy trình chếbiến, thòi gian bảoquản. Công nghệ đám mây,công nghệ máy bay không người lái phun thuốcbảo vệthực vật...cũng từng bước được sửdụng114’.
Trong chăn nuôi, ứngdụngcôngnghệphần mềm SmartChick vào chănnuôi đã hìnhthành nên mô hình chănnuôi gà thông minh, ngưòi chăn nuôi có thểchămsócgàbất kỳ lúcnào và bất cứ noi đâu thông quainternet; mô hìnhnuôi bò sữathông minh của Vinamilk,THTruemilk...
Mô hình nông nghiệp thông minh đã góp phầnvào pháttriển sảnxuất nôngnghiệpngày càng chủ động hơn, giảm sự phụthuộcvào môi trường, thòi tiết, kiểmsoát được dịch bệnh,công tác giống tốt hơn, nên năng suấtcao vàtăng trưởng ngày càngbền vững.
Quá trình phát triển kinhtế số ởnướctađang đặt ra mộtsố vấn đềsau:
Thểchế cho phát triển kinh tế số. Mặcdù thể chế cho kinh tế số đãđược banhành, songchưa đồngbộ, chậm được hoàn thiện. Đến nay, chưa
có hànhlang pháplý chothí điểmtriển khai áp dụng các sảnphẩm, mô hình kinhdoanh,dịch vụmói, nhất là thiếuquy định về bảo vệ cơ sở dữ liệu, dữ liệucánhân,thông tinriêng tư; vấnđề quyền cánhân, đạo đức khi ứng dụng tri tuệ nhân tạo, định danhsố và xácthực điện tử cho người dânchưa có. Vấn đề sở hữu trí tuệtrên mạng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng, cơ chế phối họp khi xảyra sự cố công nghệ... còn thiếu.
Khung pháplý không chỉ thiếu cho các doanh nghiệp triển khai ứng dụng công nghệ số, chuyểnđổisố mà còn thiếuchoviệcứng dụng công nghệ số, kỹthuậtsô'trênnhiềulĩnh vực của nền kinhtế số như xây dựng chính phủ số, thành phố thông minh... Đối vói các doanh nghiệp nhà nước,hiệnnay vẫn thiếu chínhsách hỗ trợđầu tư vàpháttriển công nghệ sốtrongkhi doanh nghiệpphải chịu nhiều quy địnhbó buộc nên khó triển khai, thậm chí đối mật vói rủi ro pháp lý rất cao khiếncác doanh nghiệpkhôngmạnh dạn đầu tư.
Hạ tầng kết nối số và dịch vụ kết nốiở Việt Nam cònhạn chế, chưa đồng bộ.Hạ tầng viễn thông và các nềntảng IoT, Al, Big Data,anninh mạng,định danh số và thanhtoánđiệntử chưa đồng đềugiữa nông thônvà thành thị, giữa đồng bàng và miền núi. Trang thiết bị kỹ thuật cho thu thập, lưu trữ,truyền tải, xử lý số liệu còn ít, thiếu sự kếtnối, liên thông, tốc độ chậm và khôngổn định. An toàn, an ninh mạng chưa được bảo đảm. Hạ tầngthanh toán số chưa đồng bộ, chủ yếu ởkhu vựcthành thị; các hình thức thanh toán điện tửcòn thấp. Việc xây dựng vàhoàn thiện hệthốngcơ sở dữ liệu quốc gia chậmđược triển khai; việc kết nối, chia sẻ các cơsởdữ liệu của khu vực côngvà khu vực tư còn nhiều bất cập.Nhữnghạnchế, bấtcập trên đang là điểm nghẽn cho pháttriểnnền kinhtế số ởnước ta.
Nhânlựcphụcvụ chuyểnđổi số nói chung và kinh tế số nóiriêng chưa đáp ứng yêu cầu. Nhu cẩu nhân lực trong lĩnh vực CNTT mỗi năm tăng 13%, song nguồn cung hàng năm chỉ tăng 8%, thấphơnnhiều so với yêu cầu(15). Năm 2021, số lượng nhân lựcCNTTcần 500.000 người nhưng thiếuhụt 190.000 người(16). Chấtlượng đội ngũ nhân lực nghiêncứu,phát triển, ứng dụng công nghệ số còn thấp;chuyênmônkỹ thuật và kỹ năng CNTT, kỹ năng số cònnhiều hạnchế. Sự thiếu hụt đội ngũ nhân lựcCNTT cả về số lượng và chất lượng là khó khănlớn chothựchiện số hóa trongcác lĩnh vựcnói chung và phát triển kinh tếsố nói riêng.
Sự sản sàng của doanh nghiệp cho Cách mạng công nghiệp 4.0 cònyếu. Sự vào cuộc của doanhnghiệp là yếu tốquan trọng thúc đẩy sự phát triểncủa kinh tế số. Song, ở Việt Nam sự sản sàng cho Cách mạngcông nghiệp4.0của các doanh nghiệp rất thấp. Năm 2018, 61%
doanhnghiệp còn đứng ngoài cuộc, 21% doanh nghiệp bátđầu có cáchoạt động chuẩn bị.Hầu nhưcác doanh nghiệp chưacó sản phẩm thông minh (sản phẩmđược tíchhọp thêm các tính năng vềCNTT, công nghệsố). Mức độ ứng dụng công nghệ sốcủa doanh nghiệp công nghiệprất thấp, từ 2-3% đối với công nghệ in 3D, nhận dạng bàng sóng vô tuyến, Big Data,trí tuệnhân tạo, định vị thời gian thực; 15% đối với phần mềmđiện toán đám mây*17’. Nguyênnhândođa số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên năng lực khoa học, công nghệ,đổimớisángtạo yếu, dântói việc thamgia vào hệ thống đổi mói sáng tạo quốc gia yếu. Bất cập này là rào cản lớn cho chuyển đổi sangnền kinh tếsố.
3. Giải phápđẩy mạnh pháttriển kinh tếsố Đại hộiXIII chủ trương: “pháttriển kinh tế số trên nền tảngkhoahọc và công nghệ,đổi mói sáng tạo”và đềra mục tiêu,đến năm 2025 kinh
LÝLUẬNCHÍNH TRỊ-Sô 7/2021
tếsốđạt khoảng 5% GDP(18)và đến năm 2030 đạt khoảng 30%(19). Đểthực hiện được chủ trưongvà mục tiêutrên, cầnthựchiện cácgiải phápchủ yếusau:
Thứ nhất, các cơ quan quản lý luật hóa nhũng nội dungvềkinh tế số,tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khaiáp dụng cácsản phẩm, mô hình kinh doanh mói, trong đó, có một sốnội dung thí điểm do hìnhthức kinh doanh còn mói. Đặcbiệt, cần có quy địnhbảovệ cơ sở dữ liệu,dữliệucánhân, thông tin riêng tư; có chế tài đối vớivấn đề sở hữu trí tuệ trên mạng, bảo vệ an ninh thông tin mạng, cơ chế phối họpkhi xảy ra sự cố công nghệ. Đồng thời, có chính sách khuyến khích các chủ thểcủa nền kinh tế ứng dụng công nghệ mới, công nghệ số vào phát triển các môhìnhkinhdoanh mới, kinhtế số, xã hội số. Thúc đẩy đổi mới và sáng tạo, trongđó, doanh nghiệp là trung tâmtrongđầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số vàocác lĩnhvựcsản xuất kinh doanh, xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo ởnước ta.
Tăngcường các biện pháp quản lýnhà nước về kinh tế số, ngăn chặnkịp thời, hiệu quả hàng nhái, hàng giả trongthương mại điện tử để tạo niềm tin chongườitiêu dùng; giải quyếtkhiếu nại, tranh chấp trong thương mại điệntử, bảo vệ quyền lọi chongười tiêudùng.
Thứhai, phát triển nhanh hạ tầng kếtnối số và năng lực kết nối số. Các cơ quan quản lý chúữọng đầutư nâng cấphạtầng kỹ thuật số để đấy nhanh kếtnốithuận tiện, nhanh chóng, thòng minh ở tất cả các địa phương trong cả nước, đẩy mạnh Chính phủđiện tử, Chính phủ sốưong tấtcả các lĩnh vực.Đẩynhanh ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt bàng cáchhỗượphátưiểnthương mại điện tử,họp đồng điện tử, chữkýsố. Chú ưọng tăng cườngbảo đảm anninh, antoàncho các dịchvụthanh toándựatrên công nghệcao.
Các đơn vịsử dụng công nghệ số cần thành lập trungtâm điều hành an ninh mạngđể phòng ngừa, ngănchặnvà xử lý sớmsự cố xảy ra,tạo điều kiện thuận lọicho ngưòi dân,doanh nghiệp dê dàng, bình đảngtrongtiếp cận cơ hội phát triển nội dung số.
Đẩy nhanh việc chuẩn bịcác phương ántriển khai dịch vụ5G nhầm theo kịp xu hướng thế giói.
Triểnkhai các biện pháp kỹthuật và phi kỹthuật đểnâng cao hiệu quảquản lý các nềntảngsố toàncầu hoạt động xuyên biên giói tại Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh côngbàng, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước. Đẩynhanh việchoàn thànhcơ sởdữ liệu quốc gia, tạo điều kiện liênthông kết nối giữa khu vực công và khu vực tư, giữa các lĩnh vực.
Thứ ba, phát triển nhanh nguồn nhân lực phục vụ cho nhucầuchuyển đổi số và kinh tế số.
Trướchết,Nhà nước cần có chínhsáchkhuyến khích các cơsở đàotạo, từđại học đến trung cấp, đào tạo nghề có đủ điều kiện tham gia đào tạo nguồn nhân lực phục vụcho nhu cầu chuyển đổi số vàkinhtế số.
Sớmphổ cậptin học, công nghệ sốchotoàn dân. Đồng thời, Nhà nước cầncóchínhsách thu hút và sử dụng hiệu quả các nhà khoa học, những trí thứcđược đào tạo từ nướcngoài vàcó trình độ chuyên sâu lĩnh vựcCNTT (cả phần mềm và phần cứng) về nướclàm việc. Hiện nay, do thiếu hụt nguồn nhân lực này nêncác tập đoàn công nghệ, các doanh nghiệp đưa laođộng từ nước ngoài vào. Để quản lý,Nhànước cũng cần có các quyđịnh bátbuộc phải tuân thủ đối vói lao động nước ngoài đượccác doanh nghiệp, các tập đoàncông nghệ tuyển dụng.
Các cơ sở đàotạo cần chú trọng nâng caochất lưọng đào tạonguồnnhânlựccho nền kinh tế số, nhất làtậptrung kiệntoàn vànâng cao trình độ độingũchuyên gia, giáoviên CNTT. Đổi mói nội
dung chương trình đào tạotheo hướngcập nhật giáotrìnhđào tạo CNTT gán vói các xu thếcông nghệmới như internetkếtnối vạn vật, trí tuệ nhân tạo, côngnghệ robot, đểhọc sinh, sinhviên tiếp cận các lĩnh vực này. Các cơ sở đàotạođầu tư trang thiếtbị, máy móc hoặckết nối vói doanh nghiệp trongcùng lĩnh vực để phục vụ giảngdạy.
Thứ tư, khuyến khích doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tham gia vào nền kinh tếsố.
Về phíaNhànước, cùng với việc đầu tư hạ tầng kỹthuật số, đẩynhanh quátrình số hóa và chia sẻ dữ liệu quốc gia, phải ưuđãi thuếcho doanh nghiệp phần mềm, các khu công nghệ cao, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có chính sáchkhuyếnkhíchdoanh nghiệpđầu tư, phát triển, kinh doanh côngnghệ mới, tiến tới xây dựnghệsinh thái đổi mới sángtạo.Hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nướcsẽ giảmdầncùng sự phát triển củadoanh nghiệp và mức độ tự do tham gia thịtrường của các côngty CNTT, kỹ thuật sô' của nước ngoài sẽ tăng dần cùng với sự phát triển của doanh nghiệp trongnước.
Nhànướccầncó chínhsách hỗ trợngưòi lao động trong các doanhnghiệp đào tạo lại kỹ năng nghề nghiệp, học nghề mới để tham gia thị trường laođộng thờikỳcông nghệsố.
Đối với cộngđồngcácdoanh nghiệp cầntích cựcchuẩn bị các điều kiện để nám bátcơ hội cũng như bảo đảm tính cạnh tranh quốc tế trong nền kinh tếsốtoàn cầu. Vì vậy, phải đẩy mạnh đầu tư chohạ tầngcôngnghệ và đàotạo nguồn nhân lực để tham gia nền kinh tế số.
Trong đó, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầngsố, nhanh chóngphát triểndịch vụ internetdi động 5G, đầu tư mở rộngmạng lướicáp quangtốcđộ cao và tăng băng thông internetquốc tế, tập trungpháttriểnsản phẩmsố, truyềnthôngsố, quảng cáo sô' V.V..□
(1) , (18), (19)ĐCSVN: Văn kiện Đạihội đại biểu toàn quốc lần thứXIII,t.I, Nxb Chính trị quốc giaSự thật, HàNội, 2021,tr.ll5,113,214.
(2) VTV1: Bảntinthòi sự 7 giờ,ngày 14-4-2021.
(3) Một năm 13.000 doanh nghiệp số ra đời, https://congnghe.tuoitre.vn, ngày23-12-2020.
(4) Thống kê internet ViệtNam 2020, https://vnet- work.vn/news, ngày 19-2-2020.
(5) Năm 2025, nền kinh tế số Việt Nam sẽchạmmốc 43 tỷ USD?, https://tapchitaichinh.vn^ngày 18-11- 2020.
(6), (7)BộCôngthương, Cục Thươngmạiđiệntửvà Kinh tế số: Thưongmạiđiện tửViệt Nam năm2020, tr.16,30.
(8) Thuongmại điện tửViệt Nam đạt 11,8 tỉ USD, tăng ấntượng 18%, https://tuoitte.vn,ngày 24-01-2021.
(9) Thị trường víđiện tửViệt Nam - Cơ hộivàthách thức, http://tapchinganhang.com.vn, ngày 23-10- 2020.
(10) , (11) Thanh toán quamobile tănggấp đôi trong năm 2020, https://vtv.vn, ngày 13-01-2021.
(12) Thanh toán quainternet, di độngtăngmạnh cả về lượng và giátrị, https://dangcongsan.vn^ngày 04-12-2020.
(13) Thị trường gọixe công nghệViệt: thêmnhiều người chơi mói, https://khoinghiepsangtao.vn, ngày 15-4-2020.
(14) Giải pháp ứng dụng công nghệ số nâng cao năng suất ngành nông nghiệp, https://taichin- hdoanhnghiep.net.vn, ngày 01-12-2020.
(15) Hồng Nga, Hồng Điệp, MạnhHùng, Văn Hùng, Bích Điệp: Kinh tế số, Hồ sơ sựkiện- số 429,925,8- 2020,tr.13.
(16) Ngành công nghệ thông tin tiếp tục "khát"
nhân lực, https://thanhnien.vn, ngày22-02-2021.
(17) Chuyển đổisố là hànhtrình dài phụ thuộc rất lớn vào chiến lượcvà tầm nhìn của doanh nghiệp, https://moit.gov.vn, ngày04-02-2020.
LÝ LUẬN CHÍNHTRỊ-Số 7/2021