• Tidak ada hasil yang ditemukan

IN CAMAU PROVINCE’S HOSPITALS IN 2017 MORBIDITY PATTERN AND INFANT EMERGENCY MORTALITY ABSTRACT TÓM T Ắ T Ệ N TRONG T ỈNH CÀ MAU NĂM 2017 MÔ HÌNH B Ệ NH T Ậ T VÀ T Ử VONG C Ấ P C ỨU SƠ SINH TẠ I CÁC B Ệ NH VI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "IN CAMAU PROVINCE’S HOSPITALS IN 2017 MORBIDITY PATTERN AND INFANT EMERGENCY MORTALITY ABSTRACT TÓM T Ắ T Ệ N TRONG T ỈNH CÀ MAU NĂM 2017 MÔ HÌNH B Ệ NH T Ậ T VÀ T Ử VONG C Ấ P C ỨU SƠ SINH TẠ I CÁC B Ệ NH VI"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG CẤP CỨU SƠ SINH TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRONG TỈNH CÀ MAU NĂM 2017

Phạm Minh Pha*, Dương Phúc Lam Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email:[email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh vẫn còn cao theo điều tra của UNICEEF 2015 tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 82% tử vong trẻ em dưới 01 tuổi. Tại tỉnh Cà Mau hiện nay, tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, tử vong sơ sinh còn cao. Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật và tử vong cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 1166 bệnh sơ sinh cấp cứu tại 11 bệnh viện trong tỉnh Cà Mau từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Các bệnh cấp cứu sơ sinh thường gặp ở tuyến huyện là: suy hô hấp sơ sinh (29,6%), nhiễm trùng sơ sinh (26,6%), vàng da sơ sinh (19,1%), viêm phổi (19,1,%), ngạt sau đẻ (3,0%). Các bệnh cấp cứu sơ sinh thường gặp ở tuyến tỉnh: suy hô hấp sơ sinh (30,5%), nhiễm trùng sơ sinh (26,6%), vàng da sơ sinh (16,0%), viêm phổi(11,1%), tim bẫm sinh (5,0%). Tỷ lệ bệnh ở trẻ sơ sinh đủ tháng là cao nhất chiếm 52,7% các trường hợp bệnh, tiếp đến là sơ sinh thiếu tháng với 39,4% và sơ sinh già tháng là 7,9%. (p< 0,001). Tỷ lệ tử vong sơ sinh tại tuyến tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao với 4,9% và tại tuyến huyện chí có 1,5%. Tỷ lệ tử vong trước 24 giờ ở tuyến tỉnh chiếm 12,8% và tuyến huyện là 100%. (p<0,001). Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thiếu tháng là chủ yếu với 72,3% ở tuyến tỉnh và 100% trường hợp ở tuyến huyện. Tỷ lệ tử vong sơ sinh đủ tháng là 23,4% và 4,3% tử vong sơ sinh già tháng ở tuyến tỉnh. Tại tuyến tỉnh thì tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm nhiễm trùng sơ sinh với 48,9%, suy hô hấp chiếm 25,5%, viêm phổi chiếm 17,0%, tim bẩm sinh và ngạt sau đẻ là 4,3%. Tại tuyến huyện 100% tử vong do suy hô hấp sơ sinh. Kết luận: Muốn giảm tử vong sơ sinh, cần nâng cao hiệu quả dự phòng, bao gồm các biện pháp dự phòng trước sanh, đào tạo nâng cao năng lực điều trị cấp cứu sơ sinh, bổ sung trang thiêt bị cho các bệnh viện.

Từ khóa: Mô hình bệnh tật, tử vong, cấp cứu sơ sinh.

ABSTRACT

MORBIDITY PATTERN AND INFANT EMERGENCY MORTALITY IN CAMAU PROVINCE’S HOSPITALS IN 2017

Pham Minh Pha, Dương Phuc Lam CanTho University of Medicine and Pharmacy Background: The infant mortality remains high according to Multiple Idicator Cluster Surveys 2015. The infant mortality rate accounts for 82% of children under one year of age. In Ca Mau province, the mortality rate for under-five-year-old children and the neonatal mortality remain high. Therefore, our research specifies the Objectives: To dertermine the morbidity pattern and infant emergency mortality in Ca Mau Province’s hospitals in 2017. Objectives: To dertermine the morbidity pattern and infant emmerency mortality in Ca Mau Province’s hospitals in 2017. Materials and methods: A cross-sectional descriptive studyconducted on 1166 infant patients in 11 hospitals in Ca Mau province from 01/01/2017 to 31/12/2017. Results: Common morbility groups at the district level were neonatal respiratory failure (29,6.3%),neonatal

(2)

(3,0).Infant emergency diseasescommontly include neonatal respiratory failure (30.5%), neonatal infections (26.6%),neonatal jaundice (11,1,2%), and pneumonia (5,0%). Percentage of diseases of matureinfants was highest, accounting for 52.7% at all cases, followed by premature infants(39.4%), and posmature infants was 7.9% (p <0.001). The infant mortality rate at theprovincial level was highest, consisting of 4,9%; while at the district level it wwas only1,5%.

The infant 24-hour mortality rate at the provincial level was 12.8% and the districtlevel was 100%

(p <0.001).The premature infant mortality rate was dominantly,comprising for 72.3% at the provincial level and 100% at the district level. The matureinfant mortality rate at the provincial and district level were 23.4% and 4.3% respectively.At the provincial level, the highest infant mortality was in the neonatal sepsis group with 48.9%, followed by the respiratory failure consisting of 25.5%, then the pneumonia accounting for 17.0%, and congennital heart disasees and postpartum asphyxia with 4.3%. At the district level, 100% of deaths due to the neonatal respiratory failure. Conclusions: To reduce neonatal mortality, it is necessary to improve the preventive effect, including preventive measures for antenatal care, neonatal emergency care, and farcilities for hospitals.

Keywords: Morbidity pattern, mortality, infant emergenc

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng và Nhà nước, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ, trẻ em Việt Nam đạt được là khá tốt so với nhiều quốc gia có mức thu nhập bình quân trên đầu người tương tự. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh vẫn còn cao theo điều tra của MISC 2015 tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 82% tử vong trẻ em dưới 01 tuổi. Việt Nam nằm trong số 42 nước có số trẻ em tử vong cao nhất thế giới với số lượng ước tính 28.000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong hàng năm, đây chính là một thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em [2], [3], [4], [5].

Công tác cấp cứu người bệnh có vai trò quyết định trong việc cứu sống người bệnh, làm giảm tỷ lệ tử vong người bệnh tại tất cả các tuyến y tế. Cấp cứu sơ sinh càng có vai trò quan trọng hơn do chiếm tỷ lệ đáng kể trong các bệnh cấp cứu [11], [12], [13]. Tại tỉnh Cà Mau hiện nay, tử vong sơ sinh còn cao, hệ thống cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện trong tỉnh chưa đáp ứng tốt việc cấp cứu cho trẻ sơ sinh, các nguồn lực của công tác cấp cứu sơ sinh còn nhiều hạn chế, mô hình bệnh tật và tử vong bệnh cấp cứu sơ sinh chưa được nghiên cứu, thống kê một cách bài bản và khoa học [9].

Việc xác định thực trạng nguồn lực phục vụ cho cấp cứu sơ sinh trong tỉnh Cà Mau hiện nay là rất cần thiết. Để có cơ sở khoa học, từ đó đề xuất các biện pháp khả thi và tích cực, nhằm cải thiện tình hình bệnh tật và tử vong trẻ sơ sinh tại tỉnh Cà Mau, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017 với mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ các loại bệnh tật cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017.

(3)

2. Xác định tỷ lệ tử vong và nguyên nhân tử vong bệnh cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

Trẻ sơ sinh bị bệnh cấp cứu được điều trị tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau từ ngày 01/01/2017 đến 31/12/2017.

Tiêu chuẩn bệnh cấp cứu: là một trạng thái bệnh lý nặng cần cấp cứu ngay, can thiệp ngay tức khắc hoặc trong 1-2 giờ để cứu sống người bệnh, nếu không sẽ ảnh hưởng đến chức năng sống hoặc nguy kịch đến tính mạng [9].

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Là nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu: lấy tất cả. Cỡ mẫu có được là 1.166 bệnh sơ sinh cấp cứu, 50 trường hợp tử vong và 11 bệnh viện có tổ chức điều trị cấp cứu sơ sinh trong tỉnh Cà Mau

Phân loại bệnh cấp cứu sơ sinh dựa vào bảng phân loại quốc tế ICD 10.

● Số bệnh sơ sinh tử vong bao gồm cả bệnh sơ sinh cấp cứu nặng xin về.

Nguyên nhân tử vong: là bệnh chính của bệnh sơ sinh cấp cứu

.

● Xử lý số liệu bằng phần mềm Spss18.0 [1]. Các số liệu về tình hình bệnh cấp cứu sơ sinh được thu thập , xủ lý từ phần mềm Medisoft 2003 của Bộ Y tế .

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1.Mô hình bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến ở Cà Mau theo phân loại ICD 10 Chương

bệnh Tên bệnh Tuyến huyện Tuyến tỉnh

Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ XVI Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ

chu sinh 199 100 887 91,7

XVII Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất

thường nhiễm sắc thể 0 0 80 8,3

Tổng 199 100 967 100

Bảng 1 cho thấy tỷ lệ bệnh sơ sinh cấp cứu thuộc tuyến huyện chỉ nằm trong chương XVI, còn tại tuyến tỉnh bệnh sơ sinh cấp cứu thuộc 2 chương XVI và XVII.

Bảng 2. Tỷ lệ bệnh cấp cứu sơ sinh theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Tuyến huyện Tuyến tỉnh Tổng

Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

Sơ sinh đủ tháng 146 73,4 468 48,4 614 52,7

Sơ sinh thiếu tháng 42 21,1 417 43,1 459 39,4

Sơ sinh già tháng 11 5,5 82 8,5 93 7,9

Tổng 199 100 967 100 1.166 100

Bảng 2 cho thấy tỷ lệ bệnh ở trẻ sơ sinh đủ tháng là cao nhất chiếm 52,7% các trường hợp bệnh, tiếp đến là sơ sinh thiếu tháng với 39,4% và sơ sinh già tháng là 7,9%.

(4)

Bảng 3. Năm bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất

Bệnh cấp cứu sơ sinh Tần số Tỷ lệ %

Suy hô hấp sơ sinh 354 30,4

Nhiễm khuẩn sơ sinh 310 26,6

Vàng da sơ sinh 193 16,6

Viêm phổi 145 12,4

Tim bẩm sinh 48 4,1

Tổng 1.050 90,1

Tổng số bệnh cấp cứu sơ sinh: 1.166

Bảng 3 cho thấy tỷ lệ bệnh suy hô hấp sơ sinh cao nhất chiếm 30,4%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 26,6%, vàng da sơ sinh là 16,6%, viêm phổi là 12,4% và tim

Bảng 4. Tỷ lệ 5 bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất tuyến huyện

Bệnh cấp cứu sơ sinh Tần số Tỷ lệ %

Suy hô hấp sơ sinh 59 29,6

Nhiễm khuẩn sơ sinh 53 26,6

Vàng da sơ sinh 38 19,1

Viêm phổi 38 19,1

Ngạt sau đẻ 6 3,0

Tổng 194 97,4

Tổng số các trường cấp cứu sơ sinh tuyến huyện: 199

Bảng 4 cho thấy tỷ lệ bệnh suy hô hấp sơ sinh cao nhất chiếm 29,6%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 26,6%, vàng da sơ sinh là 19,1,0%, viêm phổi là 19,1% và ngạt sau đẻ là 3,0%

Bảng 5. Tỷ lệ 5 bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất tuyến tỉnh

Bệnh cấp cứu sơ sinh Tần số Tỷ lệ %

Suy hô hấp sơ sinh 295 30,5

Nhiễm khuẩn sơ sinh 257 26,6

Vàng da sơ sinh 155 16,0

Viêm phổi 107 11,1

Tim bẩm sinh 48 5,0

Tổng 862 89,2

Tổng số bệnh cấp cứu sơ sinh tuyến tỉnh : 967

Bảng 5 cho thấy tỷ lệ bệnh suy hô hấp sơ sinh cao nhất chiếm 30,5%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 26,6%, vàng da sơ sinh là 16,0%, viêm phổi là 11,1% và tim bẩm sinh là 5,0%.

Bảng 6. Năm bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất nhóm đủ tháng tuyến huyện

Bệnh cấp cứu sơ sinh Tần số Tỷ lệ %

Nhiễm khuẩn sơ sinh 46 31,5

Suy hô hấp sơ sinh 35 24,0

Vàng da sơ sinh 35 24,0

Viêm phổi 30 20,5

Tổng 146 100

Tổng số bệnh cấp cứu trẻ đủ tháng tuyến huyện: 146

Bảng 6 cho thấy tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh cao nhất chiếm 31,5%, tiếp đến là suy hô hấp sơ sinh với 24,0%, vàng da sơ sinh là 16,0% và viêm phổi là 20,5%.

(5)

Bảng 7. Tỷ lệ 5 bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất nhóm đủ tháng tuyến tỉnh

Bệnh cấp cứu sơ sinh Tần số Tỷ lệ %

Nhiễm khuẩn sơ sinh 148 31,6

Suy hô hấp sơ sinh 112 23,9

Vàng da sơ sinh 89 19,0

Viêm phổi 70 15,0

Tim bẩm sinh 20 4,3

Tổng 439 93,8

Tổng số bệnh cấp cứu trẻ đủ tháng tuyến tỉnh: 468

Bảng 7 cho thấy tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh cao nhất chiếm 31,6%, suy hô hấp sơ sinh là 23,9 %, vàng da sơ sinh là 19,0%, viêm phổi là 15,0% và tim bẩm sinh là 4,3%.

Bảng 8. Năm bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất nhóm thiếu tháng tuyến huyện

Bệnh cấp cứu sơ sinh Tần số Tỷ lệ %

Suy hô hấp sơ sinh 24 57,1

Nhiễm khuẩn sơ sinh 7 16,7

Viêm phổi 8 19,1

Vàng da sơ sinh 3 7,1

Tổng 42 100

Tổng số bệnh cấp cứu nhóm đủ tháng tuyến huyện: 42

Bảng 8 cho thấy tỷ lệ bệnh suy hô hấp sơ sinh cao nhất chiếm 57,1%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 16,7%, viêm phổi là 19,1% và vàng da sơ sinh là 7,1%.

Bảng 9. Năm bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất nhóm thiếu tháng tuyến tỉnh

Bệnh cấp cứu sơ sinh Tần số Tỷ lệ %

Suy hô hấp sơ sinh 183 43,9

Nhiễm khuẩn sơ sinh 87 20,9

Vàng da sơ sinh 53 12,7

Viêm phổi 37 8,9

Tim bẩm sinh 28 6,7

Tổng 388 93,1

Tổng số bệnh cấp cứu trẻ đủ tháng tuyến tỉnh: 417

Bảng 9 cho thất tỷ lệ bệnh suy hô hấp sơ sinh cao nhất chiếm 43,9%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 20,9%, vàng da sơ sinh là 12,7%, viêm phổi là 8,9% và tim bẩm sinh là 6,7%.

3.4. Tình hình tử vong cấp cứu nhi tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017 Bảng 10. Tỷ lệ tử vong cấp cứu sơ sinh theo tuyến điều trị

Tuyến điều trị Tổng số tử vong Tổng số CCSS % TV so CC sơ sinh

Tỉnh 47 967 4,9

Huyện 3 199 1,5

Tổng 50 1166 4,3

Bảng 10 cho thấy tỷ lệ tử vong cấp cứu ss so với bệnh ss cấp cứu ở tuyến tỉnh cao hơn tuyến huyện (p = 0,033). Tỷ lệ này chung cho tuyến tỉnh và huyện là 4,3%.

(6)

Tuyến điều trị Tần số Tỷ lệ (%) p Tuyến tỉnh

Trước 24 giờ 6 12,8

< 0,001

Sau 24 giờ 41 87,2

Tổng 47 100

Tuyến huyện

Trước 24 giờ 3 100,0

Sau 24 giờ 0 0

Tổng 3 100

Bảng 11 cho thấy tỷ lệ tử vong trước 24 giờ tuyến tỉnh 12,8% và tuyến huyện là 100 (p <0,001)

Bảng 12. Tỷ lệ tử vong cấp cứu sơ sinh theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Tổng số tử vong Tỷ lệ (%)

Tuyến tỉnh

Đủ tháng 11 23,4

Thiếu tháng 34 72,3

Già tháng 2 4,3

Tổng 47 100

Tuyến huyện

Đủ tháng 0 0

Thiếu tháng 4 100

Già tháng 0 0

Tổng 4 100

Bảng 12 cho thấy tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thiếu tháng 72,3% ở tuyến tỉnh và 100% ở tuyến huyện. Tỷ lệ tử vong đủ tháng 23,4% và 4,3% tử vong sơ sinh già tháng ở tuyến tỉnh.

Bảng 13. Tỷ lệ 5 bệnh cấp cứu sơ sinh tử vong nhiều nhất

Nhóm tuổi Tổng số tử vong Tỷ lệ (%)

Tuyến tỉnh

Nhiễm khuẩn sơ sinh 23 48,9

Suy hô hấp sơ sinh 12 25,5

Viêm phổi 8 17,0

Tim bẩm sinh 2 4,3

Ngạt sau đẻ 2 4,3

Tổng 47 100

Tuyến huyện Suy hô hấp 3 100

Tổng 3 100

Bảng 13 cho thấy tại tuyến tỉnh tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh với 48,9%, suy hô hấp chiếm 25,5%, viêm phổi chiếm 17,0%, tim bẩm sinh và ngạt sau đẻ là 4,3%. Tại tuyến huyện 100% tử vong do suy hô hấp sơ sinh.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Tình hình bệnh cấp cứu sơ sinh tại các BV tỉnh Cà Mau năm 2017 4.1.1. Tỷ lệ bệnh cấp cứu sơ sinh của các bệnh viện

(7)

Bệnh cấp cứu sơ sinh chủ yếu là tại bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, chiếm đến 82,9%

các trường hợp cấp cứu sơ sinh. Còn lại 10 bệnh viện tuyến huyện thì chỉ chiếm 17,1%.

Nhận thấy điều này cũng là hợp lý,do bệnh viện Sản - Nhi là một bệnh viện chuyên về nhi và là bệnh viện lớn nhất với các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực đều tốt hơn các bệnh viện tuyến huyện, thực hiện được nhiều các kỹ thuật cấp cứu hơn.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỉnh Cà Mau cần ưu tiên công tác cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, đặc biệt là tại bệnh viện Sản-Nhi, để giải quyết tốt lượng bệnh cấp cứu sơ sinh tại những nơi này, đồng thời phát triển công tác cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện tuyến huyện để giảm tải cho bệnh viện tuyến tỉnh, [9], [10].

4.1.2. Mô hình bệnh cấp cứu sơ sinh thường găp tại Cà Mau xếp theo ICD 10 Mô hình bệnh tật tại các bệnh viện theo chương bệnh thì chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ bệnh sơ sinh cấp cứu thuộc tuyến huyện chỉ nằm trong chương XVI, còn tại tuyến tỉnh bệnh sơ sinh cấp cứu thuộc 2 chương XVI và XVII nhưng chương XVI vẫn có tỷ lệ cao hơn với tỷ lệ 91,7% và 8,3% [7], [8].

4.1.3. Năm bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất

Trong các trường hợp bệnh sơ sinh chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh ở trẻ sơ sinh đủ tháng vẫn là cao nhất chiếm 52,7%, tiếp đến là sơ sinh thiếu tháng với 39,4%. Năm bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất là: Suy hô hấp sơ sinh chiếm 30,4%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 26,6%, vàng da sơ sinh là 16,6%, viêm phổi là 12,4%, tim bẩm sinh là 4,1%.

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy năm 2013 về mô hình bệnh tật và tử vong giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa sơ sinh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định cho thấy 5 bệnh thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh là nhiễm trùng sơ sinh sớm với 41,1%, tiếp đến là bệnh vàng da do tăng Bilirubin tự do với 15,5%, suy hô hấp không nhiễm trùng với 13,9%, ngạt 10,9% và dị tật bẩm sinh 8,3% [10]. Nhận thấy tỷ lệ này có khác với kết quả của chúng tôi có thể do địa bàn và đối tượng nghiên cứu là khác nhau

4.4. Tình hình tử vong cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017 Tổng số tử vong là 50 trường hợp, tuyến tỉnh chiếm 4,9% và tuyến huyện chiếm 1,5% trên tổng số các trường hợp cấp cứu. Tử vong chung toàn tỉnh 4,3% Lý do tình trạng tử vong ở tuyến tỉnh cao hơn tuyến huyện là do tại bệnh viện tuyến tỉnh nhận các trẻ sơ sinh từ các tuyến chuyển đến, thường có tình trạng bệnh nặng và phức tạp hơn, vì vậy tình trạng tử vong cao hơn tuyến huyện cũng hoàn toàn hợp lý. Về tình trạng tử vong trước 24 giờ thì nhận thấy ở tuyến tỉnh chỉ có 12,8%, còn ở tuyến huyện thì 100% Điều này cho thấy.đối với tuyến huyện năng lực cấp cứu ban đầu còn hạn chế, cũng như các nguồn lực khác chưa đáp ứng yêu cấu.

4.4.1. Năm bệnh cấp cứu sơ sinh tử vong nhiều nhất

Tại tuyến tỉnh thì tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh với 48,9%, suy hô hấp chiếm 25,5%, viêm phổi chiếm 17,0%, tim bẩm sinh 4,3% và ngạt sau sinh là 4,3%. Tại tuyến huyện 100% tử vong do suy hô hấp sơ sinh.

Về tình trạng tử vong theo nhóm tuổi, qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy

(8)

tỉnh thì xảy ra ở cả 3 nhóm đủ tháng, thiếu tháng và già tháng nhưng ở trẻ thiếu tháng vấn nhiều nhất chiếm 87,2%, tiếp đến là ở trẻ sơ sinh đủ tháng với 23,4% và già tháng là 4,3%

.Kết quả từ nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Bích Nhơn nghiên cứu tình hình tử vong sơ sinh và các yếu tố liên quan tại tỉnh Kontum trong 2 năm 2007-2008 cho thấy tỷ lệ trẻ tử vong sơ sinh ở trẻ thiếu tháng vẫn là cao nhất nhưng chỉ chiếm 50,0% các trường hợp tử vong, tiếp đến là trẻ đủ tháng với 47,7% và trẻ già tháng chỉ có 2,3%. Nhận thấy tỷ lệ này về cơ cấu giống với nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên về tỷ lệ thì tỷ lệ tử vong ở trẻ non tháng thấp hơn.Sự khác nhau là do đề tài chúng tôi thực hiện trên quy mô rộng hơn từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh sự khác nhau này là phù hợp, tuy nhiên có nhiều điểm tương đồng về mô hình bệnh tật cũng như tử von

V. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong cấp cứu sơ sinh tại 11 bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017, chúng tôi có một số kết luận sau:

1. Tỷ lệ bệnh cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện tỉnh Cà Mau năm 2017

Năm bệnh cấp cứu sơ sinh phổ biến nhất : Suy hô hấp sơ sinh cao nhất chiếm 30,4%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 26,6%, vàng da sơ sinh là 16,6%, viêm phổi là 12,4% và tim bẩm sinh 4,1% mô hình bệnh ở tuyến tỉnh khác chút ít với tuyến huyện, suy hô hấp sơ sinh cao nhất chiếm 34,2%, nhiễm khuẩn sơ sinh là 29,8%, vàng da sơ sinh là 18,0%, viêm phổi là 12,4% và tim bẩm sinh là 5,6%.

2. Tỷ lệ và nguyên nhân tử vong cấp cứu sơ sinh tại các bệnh viện trong tỉnh Cà Mau năm 2017

Tổng số tử vong là 50 trường hợp, tuyến tỉnh chiếm 4,9% và tuyến huyện chiếm 1,5% (p<0,05) trên tổng số sơ sinh cấp cứu. Tử vong chung 1,3%. Tử vong trước 24 giờ 9 trường hợp tỉnh chiếm 12,8%, tuyến huyện 100% (p<0,01).

Nguyên nhân tử vong cấp cứu sơ sinh thường gặp là: Nhiễm trùng sơ sinh (48,9%);

suy hô hấp sơ sinh (25,5%); viêm phổi (17%); tim bẩm sinh 4,4%; ngạt khi đẻ (4,3%). Tuyến tỉnh 72,3% tử vong xảy ra ở trẻ thiếu tháng, 23,4% ở trẻ đủ tháng và 4,3% ở trẻ già tháng. Tử vong nhiều nhất nhóm thiếu tháng và nguyên nhân hàng đầu là nhiễm trùng sơ sinh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Nhật An và cs (2012), “Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa truyền nhiễm Bênh viện Nhi trung ương trong 5 năm 2006-2010”, Tạp chí nghiên cứu Y học, Phụ trương 80 (3A), 2012, tr 6-10.

2. Bộ Y tế (2015 ), Chỉ thị số 01 /2015/CT- BYT ngày 09 tháng 01 năm 2015 về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh.

3. Bộ Y tế (2016), Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03/08/2016 về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chăm sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2015-2020.

4. Bộ Y tế (2017), Chỉ thị số 06/2017/CT-BYT ngày 11 tháng 08 năm 2017 về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ tử vong sơ sinh 5. Bộ Y tế (2017), Báo cáo tổng kết công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2017, phương

hướng nhiệm vụ 2018.

6. Trần Thị Bích Huyền (2013), “Tình hình nhiễm trùng sơ sinh sớm tại Bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 2”, Tạp chí Y học TP. HCM, Tập 17 phụ bản số 4, 2013,

7. Đinh Thị Bích Nhơn (2009), Nghiên cứu tình hình tử vong sơ sinh và các yếu tố liên quan tại tỉnh Kontum trong 2 năm 2007-2008, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường đại học Y dược Huế.

(9)

8. Huỳnh Hồng Phúc (2008), “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại Khoa nhi - Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp từ 2004-2006”, Tạp chí Y học TP. HCM, Tập 12 phụ bản số 1, 2008, tr 51-55.

9. Phan Việt Sơn (2012) Nghiên cứu thực trạng nguồn lực và tình hình cấp cứu Nhi tại các bệnh viện trong tinh Cà Mau, Luận án CK II ĐHYD Cần Thơ.

10. Nguyễn Thị Thu Thủy (2013), Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa sơ sinh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định”, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y dược Huế.

11. WHO (2011), The World Health statistic, pp.23-24.

12. WHO (2012), Levels & Trends in Child Mortality, pp 9-27.

13. WHO (2017), Levels & Trends in child mortality, pp 5-30.

(Ngày nhận bài: 07/8/2018- Ngày duyệt đăng: 22/9/2018)

Referensi

Dokumen terkait