Phạm Thị Kim Phượng
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Email: [email protected]
TÓMTẮT: Luật Giáo dụcNghề nghiệp 2014đã xác định khung pháp lí cho sự phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Vìvậy, việc quản lítrongmỗi cơsở giáodụcnghềnghiệp cần phảithayđổi mới đáp ứngđược những yêu cầu sự phát triển. Bài viếttậptrung làm rõ một số cơ sở líluận về quản lí sự thay đổi
và vaitrò củangười hiệu trưởng các cơ sở giáodục nghề nghiệp trong quản lí sự thay đổi đó.
TỪ KHÓA: Quản lí; quảnlí sự thayđổi; cơ sở giáodục nghé nghiệp.
4Nhận bài 22/12/2020 4Nhận bài đã chỉnh sửa 14/01/2021 4Duyệt đăng 25/4/2021.
1. Đặt vấn đề
Đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh Cáchmạngcông nghiệp 4.0thì giáo dục nghề nghiệp (GDNN) có vị trí hết sức quan trọng vinótrực tiếpgópphần đào tạonguồn nhân lực chođất nước. Để góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển đất nước cùng với việc tạo ranguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính, điềuquan trọngnhất hiện nay là cần tăng trưởng nguồn lực con người Việt Nam, tạo ra khả năng lao động ở một trình độmới, cao hơnnhiều so với trước đây. Trọng trách đó được các cơ sở GDNN đảm nhận, chínhvì vậy côngtác quảnlí (QL) của hiệu trưởng đóng vaitrò quyết định trong sự thay đổi trong bối cảnhmới.
2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Co sở giáo dục nghé nghiệp
Thứ nhất, cơ sởGDNN làtổ chứcxã hội. Với tư cách đó, cơ sởGDNNđược hình thành để thựchiệnmục đích nhất định. Mục đích đó được thực hiện bởi nhiệm vụ chung:Dạyvàhọc, giáo dục(GD) và đàotạo những nhân cách của người lao động. Với tưcách là tổchức xã hội, cơ sở GDNN luônthểhiệntính chuyên môn hoá cao. Do đó, chức năng của cơ sở GDNN là làm cho tri thức, kĩ năng của ngườiđược GD manglại hiệuquả. Bản thântri thức, kĩ năng không tạo nên sản phẩm lao động. Chúng chỉ tạo ra hiệu quà khi chúng gắn vào hệthống, gắnvào con người- chủthể laođộng và từ đó giátrị của tri thức, kĩnăng cùng với giátrị của người lao động trong xãhội tăng lên. Là thiết chế xã hội, cơ sởGDNN thực hiện mục tiêu nhất định của nó.Đểthực hiện mụctiêu đó, nhiệm vụ của cơ sởGDNN càng sâu thìkhả nănghoạt độngcó hiệu quảcàng cao. Điều đó đòi hỏi cácthành viên trong trường học phải xác định“sản phẩm của mình” - một loại sản phẩmđược tạo thành theo yêucầu củaxã hội. Đây cũng là lí do tồntại của cơ sởGDNNtrong xã hội và tạo điều kiện để nhà trường liênkết với xã hội, khẳng định vịtrícủa mình trong xã hội.
Thứhai, cơ sở GDNNlà tổ chức sư phạm, trongđó diễn ra hoạt động dạy,hoạt độnghọc, hoạtđộng đào tạo
và tự đàotạotheo mục tiêu dự kiến. Như vậy, trong cơ sở GDNNkhôngchỉ có một chủ thểvớimộtchứcnăng duy nhất (dạy hoặc học, đào tạo hoặc tự đào tạo) mà là nơi tập hợp hai chủ thể chính: GV và học sinh (HS). Không nênnghĩ rằng, trong trường học chỉcóGV, mặcdù họ có vai trò chủ đạo trong quá trình GD. Với tưcáchlà chủ the GD, HS cũng là thành viêncóvaitrò quantrọng góp phầntích cựcvào quá trìnhGD và tự GD, đào tạo và tự đào tạo. Do đó, quản lí (QL) cơ sở GDNN không chỉ hướngvào GVhoặc HS. Làm cho mỗi chủthể thựchiện tốt chức năng, nhiệm vụcủa mình trong sựcộngtác gắn bó hài hoà là nhiệmvụ của người hiệu trưởng. Vì lànơi tập trungnhững trí thức và làm việc với tri thức mà đặc điểm củađối tượng đượcGD HSvà của tri thứclà luôn luôn biến đổinên trường học nói chung, cơ sở GDNN nói riêng luônluôndiễn ra sựđổimới. Đặc điểm này tạo điều kiệncho cơ sởGDNN hoà nhậpvới cuộc sống, xã hội. Sự đối mới của cơ sở GDNN cần hướng vàohaivấn đề sau đây xét theo khía cạnh QL:
- Trường học phải luôn luôn cải tiến những gì đang làm;
- Trường học phải có khả năng phát triển những ứng dụng mớinhất từ thành tựu khoa học kĩ thuậthiệnđại và từ thành côngcủachínhmình.
Thứ ba, cơ sởGDNNlà thiết chế đàotạonghềnghiệp.
Cóthể xemcơ sởGDNN là một mắt xích của thị trường lao động, luôn luôn nắm bắt, đón đầuyêu cầu của thị trường laođộng. Hệ thống giátrị của cơ sởGDNNđược xác địnhbởichức năng, nhiệmvụcủa nó. Nóphải nhận thức đượcvaitrò và vịtrí củamìnhtrongthị trường lao động. Xét về mặt văn hoá, cơ sởGDNN là trung tâm văn hoá -khoa học - kĩthuật trongthị trường lao động. Nếu văn hoá củacơ sở GDNN (mà biểu hiện cao nhất là hệ thống giá trị của con người được đào tạo) thấp hơn văn hoá của thị trường lao động thìnó bị hoà tan và không có vị trítrongxã hội. Đây cũng làlí do tồntại của cơ sở GDNN với tưcách là thiết chế đào tạo nguồn nhân lực.
Nhưng cũng chính vì sựgắn bó của cơ sở GDNN với thị trường lao động mà ta có thểnghĩ đến tính chất mở hoặc
NGHIÊN CỨU Lí LUẬN
cơ sởGDNNlà thiết chế mở trong cộng đồng (được hiếu là môi trường, thịtrường laođộng). Hơn bất cứ thiết chế nào, quan hệgiữa bộ 3 nhân tố: Đào tạo - sửdụng -việc làm phải gắn bóvới nhau. Do đó, chừng nào chưathực hiệnđiều này thì hiệu quả đào tạo của cơ sởGDNN còn hạn chế.
2.2. Quảnlí
Trong lịch sửphát triển của loài người, từ khi có sự phân cônglao động đã xuấthiện một dạnglao động mangtính đặc thù, điềukhiển các hoạt động lao động theonhững mục đích và yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động QL. Thuật ngữ QLđược địnhnghĩatheo nhiều cách khácnhau dựatrên cơ sở những cách tiếpcận khác nhau. Nhiều ngườicho rằng, tiếp cậntrong QL làđường lối xem xét hệ thống QL, là cách thức xâm nhập vào hệ thống QL, làđường lối đểxử lí các vấn đề QL. Có nhiều tác giảtheo những cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra những quanniệm khác nhau vềQL:
F.w. Taylor là nhà thực hành QL lao động và nghiên cứu quá trinhlaođộngtrong từng bộ phậncủanó, xuất phát từ nhu cầu khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lí nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động. Ông cho rằng: “QL là nghệ thuậtbiết rõ ràng, chính xác cái gì cầnlàm vàlàm cái đóbằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Với góc độ điều khiển học, A.I. Bergcho rằng: “QL là quá trình chuyển một hệ động lực phứctạp từtrạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tácđộngvàocác phần tử biến thiêncủa nó”.
Nhàtoán học A.N. Kolmogorov cho rằng: “QL làgia công thông tinthành tín hiệu điều chỉnh hoạt độngcủa máy móchay cơ thểsống”.
Như vậy, QL là một dạng laođộngcótính đặc thù, là một quá trình tác động có địnhhướng (cóchủ đích), có lựa chọn trong số các tác độngcó thể có, dựa trêncác thông tinvề tìnhtrạng củađối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đôí tượng (tổ chức) được ổn định và làm cho nó phát triển tớimục tiêu đã định.
2.3. Thay đổi- tiền đề quantrọng của pháttriển co sở giáo dục nghề nghiệp
Thay đổi: Sự thay đổi, theo TofflerA. (FutureShock, N.Y., 1970), khởi nguồn từ những khuynh hướng của đời sống xã hội nhằm vào sựnhất thời (transience), tính mói (novelty)và tính đa dạng (diversity). Trongthờiđại ngày nay, những thay đổi diễn ra nhanh chóng. Do đó, việc QL sự thay đổi ngày càng trở nên khó khăn hơn, song cũng có khoa học vàcó hiệu quả hơn. Các thay đổi có thể xảyrado những nguyên nhân khác nhau như kinh tế, khoa họcvà công nghệ hay xã hộivà pháp luật, và cũngcó thể là kết quả củasựkết họp những nguyên
nhân đó. Nhưng cho dù là donguyênnhân nào thì nhà QL đều phải có trách nhiệm nhận thức đượcsự phát triển và những nguyên nhân đó trong chính phạm vicông việc QL của mình. Việc nhận thức là hết sứccần thiết nhằm đạtđược những mụctiêu cơ sởGDNN đặt ra. Đe ý thức rõ ràngđiều đó cần làmsáng tò vàphân biệt “thay đổi” với “phát triển”.
Thay đổi hay biến đổi là hình thức tồn tạiphổ biến nhất của tất cả các sựvật và hiệntượng, bao hàm mọi sựvận động và sự tác động qua lại, sự chuyến hóa từ trạng thái này sang trạng thái khác. Nhưng không phải bất kì sự thay đổi nào cũng dẫn đến sựphát triển. Trong thực tế, chúngta thường phạm phải những sai làm nghiêmtrọng, cố gắng thử thay đổikhi chưa được chuẩn bịchonhững thách thức trong thay đổi. Do đó, thay đổi không hẳn dẫn đến sự phát triển cơ sở GDNN mà đôi khi còncó thể trở thành vật cản,kìmhãm sựpháttriển.
Đặc trưng củathay đổitrongmột cơ sở GDNN Đồngbộ: Tất cả các thành tố của một cơ sở GDNN;
nộidung, phươngpháp, hình thứctổ chức đếncơ cấu tổ chức,cơ chế QL của một cơ sở GDNN.
Liêntục: Thay đổi diễn raliên tục trong cơ sởGDNN và đây là một trongcácđặcđỉểm quan trọngcủa nó.
Phức tạp:Thay đổi cũng đồng thời là sự phức tạp,làm chocông việcvà các mối quan hệ công tác bịxáo trộn, có thể gây ranhững “phiền phức” nhất định, không mong muốn,songcũngcóthểthúc đẩy tiến trình hoàn thiện cơ sở GDNN. Tính hai mặt(tích cực và tiêu cực) của thay đổi cũng chính là tính phứctạpcủa nó.Một thay đổi, xét bề ngoài dường như hoàn toàn tốt nhưng có thể mang đến nhiều trở ngại và bất lợi về sau. Trong khi một sự việctrôngcó vẻ chứa rấtnhiều rủiro, hoára lạitạo nhiều triển vọng và chohiệu quả tốtđến mức khôngngờ.
Chưađược thử nghiệm:Khó ai có thể môtả một cách chắc chắn việc thayđổi sẽ diễn ra như thế nào trong một tổ chức vì lẽ mọi thay đổiđều chưa hề được thử nghiệm trongnhữngđiều kiện cụthểnào đó. Chínhvì vậy,thông tin phản hồi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong QL sự thay đổi.
Khó QL: Do nhữngđặc trưng nêutrên, nhất làdo tính phức tạp của mìnhmà sựthay đổikhông dễQL. Những khó khăn liên quan đến mọi phương diện - nguồn gốc, bản chất và hệquả của cácthay đổi
2.4. Những tác nhân gày rasự thay đổi co' sở giáo dục nghề nghiệp
Tácnhân kinh tế:Ketừkhi tiếnhành đổi mới,Việt Nam đã tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế thiết thực nhằm góp phần chuyển đổi cơ bản cơcấu kinh tế và đã đạtđược những thành tựu hết sức nổi bật.Đổimới kinh tế ở nướcta trong giai đoạn hiện nay là cơsở, tiền đề cho đổi mới cơ sởGDNN, từ bộ máy, con người,phong cách lãnh đạo đến cácthành tố khác của GDNN. Không
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
ai thoát khỏi các tác lực này,thậm chí các cơ sở GDNN hoạt động trong một khuvựcđịa lí nhỏ bé cũngcảm thấy được tác độngcủa quá trìnhtoàn cầu hóa. Những cuộc khủnghoảng, đặc biệt là liên quan đến kinhtếcó thể vô cùng hữuích trong việcthu hút sự chú ý của mọi người và đẩy cao các mức độ sựthayđổi của các cơ sởGDNN.
Khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực, mọi quátrình và mọi mặt của đời sống xã hội.Đặc biệt,ngày nay, khoa họckhông còn đứng trên cao hay bên ngoài sản xuất mà chuyển thànhlựclượng sản xuất trực tiếp đặt ra nhữngyêu cầu mớichoconngườivớitư cách là lực lượngsản xuất hàng đầu. Nội dung và tính chấtlaođộng của con người trong sản xuất đang cónhữngbiếnđổito lớn.Con người đang dần dầnkhôngcònlànhân tố thao tác trực tiếptrong hệ thống kĩ thuật sảnxuấtmà yêu cầu phải sáng tạo và điều khiển quá trình đó. Cách mạng khoa học - công nghệ thúc đẩy phát triển nhân tổ con người, thay đối tâm lí, phong cáchtưduy, đạo đức, lối sống và quan hệ giao tiếp cùa con người.Để có thểđào tạođược những người lao động nói trên, các cơ sở GDNN không còn con đường nào khác là phải nắm bắt được sự phát triển của công nghệ trong lĩnh vực mà nhà trường đang đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình vàphương thứcđào tạo... Từnhững sựđổi mới đó sẽ dẫn đến sự thayđoi về nhiều mặttrong nhà trường,đòi hỏi người hiệu trưởngcơ sở GDNN phải QL những thay đổiđó thì mớithúc đẩy nhà trườngpháttriển.
Bắtđầu từ những năm 90 của thế kỉ trước, công nghệ thôngtin với khả năng xử lí mạnh của máy tính, với vai trò quan ưọng củatruyềnthông vàkhả năng liên kếtcó thể hỗ trợnhững chương trinh đổi mớihoàn toànđã cho phép các nhà QLkhai thácsức mạnhcủathông tin bằng cách làm nổi bật mối quan hệ giữacác cơ sởGDNN và môitrườnghoạtđộng của họcũng nhưsựtrao đổi thông tingiữanhững cá nhân và các cơ sở GDNN khác nhau.
Các liên kếtnày có thể dẫn đến sựđiềuphối cần thiết đế giải quyết những vấn đề chính sách nhà nướcđặt ra, giúp ngườitacó thểnhậndiệnnhững cơhội mới để phục vụ tốt hơn,nhất là một khi họ nhận ra giátrị chiến lượccủa thông tin.
Xã hội và pháp luật: Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước,cần nhận thức rõ ràng:Kinh tế thị trườnghiện đại gắn liền với các nhân tố chính trị, kinh tế và văn hoá. Những biến động về chínhtrị,văn hoá,xã hội... đều trực tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế. Tiến bộ xã hội diễn ra trong mọi mặtcủa đời sống xã hội kéo theo những thayđổi kháchquanvàđược thực hiện thông qua hoạt động của con người. Những biến động xã hội lớn lao hiện nay liên quan đến dư luận xã hội, công nghệ thôngtin vàpháp luậttrongđời sốngxãhội nước ta là
những nhân tố quan trọnglàm thayđổi diện mạocủa đất nước.
Pháp luật là phương tiện làm cho các quan hệ trở thành quan hệ phápluật.Nóicách khác, những thayđổi về kinh tế -xã hội sẽdẫn tới nhữngthayđổitương ứngcủa pháp luậtvà ngược lại những thay đổi củapháp luật sẽ tác động mạnh mẽvào phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trìnhđổi mớicơ chế QL kinh tế,xóa bỏcơ chế tập trung quan liêu bao cấp và chuyển hẳn sang cơchếthịtrường theo nguyên tắc tậptrungdânchủ,việcđổi mới hệ thống văn bản pháp luậtlà cầnthiết và không thể tránh khỏi.
Nhiều văn bản cũ trở nên lỗi thời, không còn phù hợp và gây trở ngại không ít cho việc giải phóng năng lực sản xuất,cản trở phát triểncủa kinh tế - xã hội, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thànhphần kinh tế, gây ra nhiềutiêucực trong lưu thông phân phối. Mọi sự chậm trễ trong hoạt độngnàysẽđể lại những hệquả xấu khôn lường. Vì vậy, trong những năm qua, Nhà nước đã và đang ban hành một khối lượngkhá lớn các vănbảnquy phạm pháp luật từ trung ương đến địa phương. Ngoài chứcnăng phản ánh, mô hìnhhóa những nhu cầu khách quan của xã hội, pháp luật còn cần có khả năng “tiên đoán”,“đitrước” nhằmđịnh hướng chosự phát triển của các quanhệ tức là pháp luật có vaitrò to lớn trong việc xác định và tạo lập những quan hệ mới. Bên cạnh đó, trong điều kiệnhội nhập quốc tế hiệnnay, sự họfptácvà các mối quan hệ giữa các nước trên thế giới chỉ có the phát triển trong môitrườngchính trị, kinh tế, xã hộiổn định vàcóđủ độ tin cậy. Pháp luật có ý nghĩa quan trọng trongviệctạo lập môi trườngổn định đó.
2.5. Sự cần thiết củaquản lí sự thay đổi củactí sở giáo dục nghề nghiệp trong quá trìnhchuyển sangnềnkinh tếthị trường vàhội nhập kinh tếquốc tế
Cơsở GDNN tồntại vàphát triển trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thìnhà trường phải chấp nhận một quy luật kinhtế cơbản của nó đó là quy luật cạnh tranh.Thực chất của cuộc cạnh tranh là bát buộc nhà trường phải vận động và biếnđổikhôngngừng trongdòngchảyliên tục của những thay đổi. Sự vậnđộng này của các cơ sở GDNNđều bị thúc bách bởi sự cải cáchhoặc thay đổi nhằm thích nghi với những ý tưởng mới, sự phát triển của khoahọc công nghệ cùng những xu hướng xã hội vàcác chínhsách,luật lệ mới được ban hành... Vì vậy, hiệu trưởng các cơ sờ GDNN cần phải có những năng lực QLsự thay đổi đủ linh hoạt để nắm bắt và ứng phó một cách nhanh nhấtvới những đổithay đổi,cầnđưara những quyết định đúng và phải thực hiện chúng càng sớmcàngtốt.
QL sự thayđổi trong cơ sở GDNN: QLsự thayđổi là quá trìnhcơsởGDNN QL hướngtới việc chỉnh sửa cái cũ để thích ứng vớinhữngcáimới nhằmtạo rakết quả
NGHIÊN CỨU Lí LUẬN
tốt hơn, lựa chọn những thay đổi làm sao cho côngviệc có hiệu quả hơn, tận dụng khả năng đểlàm cho sự thay đổi phục vụ tốthơn cho cuộc sốngcủachúngta. QLsự thay đổi trong cáccơ sởGDNN là một quá trình đổimới cơ sởGDNN và vậnhành một cơ sở GDNN thích ứngvà phùhọp với môi trường kinh tế -xã hội mới.
2.6. Vaitrò của hiệutrưởngcư sở giáo dục nghénghiệptrong quản lí quá trình thay đổi
Những thay đổi lớn trong cơ sở GDNN không đơn giản tựxảy ra mà chính là do con người tạo ra. Công việc của ngườihiệu trưởng là khởi xướng những thay đổi. Để dẫn dắt, chỉ đạo sựthay đổi, người hiệu trưởngcần đạt được sựảnh hưởng đến đội ngũGV và nhân viên của nhà trường, sự tincậy và lòng tôntrọng, tinh thần họp tác tự nguyện và sựtận tâm với côngviệctừphía GVvà nhân viên. Hơn ai hết, hiệu trưởng làngười phải chịu nhiều áp lực nhất trướcnhững thay đổi và các thành viên khác mong đợi họphải là một tiêu điếm trong mọihoạtđộng, là người trực tiếp biến những kế hoạch trên thành hiện thực. Do đó, nhà lãnhđạo,QL cơ sởGDNN cóvai trò:
- Đe xướng sự thay đổi: Tại sao người hiệutrưởng lại không đứngra đề xuất khi tự nhận thấy sự cầnthiết hay cơ hội để thay đổi? cầnđề đạt về ýtưởngđó, nhữngý tưởng vàtinhthầntáo bạo sẽ rất có lợi, nhất là khi những thay đổi có liên quan đến nâng cao chất lượng vàhiệu quả đàotạo của chính nhà trường.
- Nhậnbiêtnhững thay đối tiềm năng-. Một người hiệu trưởng giỏi phải tìm hiểu để nắm bắt được những thời cơ và thách thức,những việc đangdiễn ra trong lĩnh vực công tác, hoạt động của mìnhcũngnhưngaychính trong cơ sởGDNN của mình.
- Tính toán các chi phỉđể thực hiện sự thay đổi'.Có thể cấp trên đơn thuần giao chotrường một khoản ngân sách để QL hoặc yêu cầu nhà QLước lượngchi phí của những hoạt động hoặc quy trình nào đó trong kế hoạch thực hiện sựthay đổitrong những hoạt động của nhà trường.
- Xácđịnh mứcđộ khả thi'. Hiệu trưởng cơ sở GDNN phải lập một kế hoạch có tính khả thi khi thực hiện những thay đổi trên cơ sở những nguồn lực thực tếvà một khoảng thời gian xác định.
- Cung cấp thông tinphản hồi: Kinh nghiệm làmviệc của hiệu trưởng và những thành viên trong nhà trườnglà chìa khoá quyết định sự thànhcông của kế hoạch thay đổi. Hiệu trưởng là người cung cấp thôngtin về sự thay đôi, để giúp người QL trực tiếp đội ngũ giảng viên ra quyếtđịnh phù họp.
- Hoạch định kế hoạch triển khai công việc cho đội ngũ GV vànhân viên: Đây là một phần côngviệc hàng ngày của hiệu trưởng. Khi có những thay đổi lớn đang diễn ra thi việctriển khai có thể sẽ trở nên khó khăn và phức tạp hơn.
- Tìm cách tốt nhất cập nhậtthôngtin đầy đủ, kịp thời
cho mọi thành viên trong nhà trường'. Neuthiếu thông tin về sự thay đổithìcơ sởGDNNsẽtrở nên lỏng lẻovà tínhchống đối sựthay đổicủa các thànhviên sẽ có cơ hội tăng lên.
- Thuyếtphục tintưởng và ùng hộ thay đổi: cần làm cho mọingười trongcơ sởGDNN thấy được những lợi ích từsự thay đổi, từđó có được sự cam kết của họđối với thựchiện kế hoạch thay đổi.
- Trao quyênchocác khoa, phòng, ban nhằm ứng phó với những thay đổi:Thuyết phục không chưa đủ mà cần phải trao quyền để các khoa, phòng, ban QL công việc theo cách riêng của họ. Ngàycàng có nhiều cơ sở GDNN nhận thức được rằng, phương thức QL cũ bằng cách hướng dẫn mọi người phải làm gì và làm như thế nào không còn thích hợp nữa. Do sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn nên rất cần có sự cam kếttoàn diện hơnvề tráchnhiệm chocông việctừ mọi thành viên các cấp trongnhà truờng. Cáchduynhất bảo đảm đạt được điều này là chuyển giao việc kiểm soát công việc cho những người trực tiếpthực hiện. Đâylà một bước đitáo bạo - khi giao nhiều quyềnhạnhơncho các khoa,phòng, ban của trường và quan sát họ tiến bộbằng cáchhọc hỏi từ những sai lầm. Tuyệt đối không được làm chiếu lệ.
Đồng thời,cũng cần cung cấptrước các nguồnlực và cơ sở GDNN huấn luyện cho nhân viên khicần.
- Xây dựng tinh thần làm chủ cho đội ngũ GVvànhân viên đối với thực hiện thay đổi: Khi đã “gán” được ý tưởngvề sự thay đổi cho đội ngũ GV và nhânviên, cần hoàn tấtbằng việclàm cho họ hiểu đượcrằng, khôngbị bưng bít thông tin, không chỉ đứng quan sát công việctừ bên ngoài,không chỉđơn thuần làngười giúp thựchiện những kế hoạch QL do ban lãnh đạo đề ra,mà chính họ là nhữngngườikiểm soát côngviệc. Nếu làm được việc đó, cácthành viên sẽ nồlực hết mình cho sựthayđổi và còn động viên những đồng nghiệp kháccùng thực hiện theo.
- Cơ sở GDNN cần cung cấp chonhómcácđiềukiện vậtchất cần thiết để ứngphó với sựthay đổi.
- Đảm bảocông việc vẫn trôichảy trong khidiễn ra nhữngthayđối:Không gây ra những xáotrộn gay gắt khi tiếnhành những thay đổi, đảm bảo cho công việc thay đối diễn ra một cách dễ dàng thông qua việc áp dụng những phươngpháp thích hợp trong từnghoàn cảnh.
Vai trò của người hiệutrưởngrất quan trọngtrong quá trìnhQLsự thay đổi của nhà trường.Không có sựQL tốt thì quá trình thay đổi sẽ tuột rangoài tầm QL.Nhưng đối với mộtnhà trường, thách thức lớn hơn là lãnh đạo sự thay đổi. Chỉ có sự lãnh đạo mới cóthểtạo độnglực cho các hoạtđộng cần thiếtđể thayđổi hànhvitheo hướng tích cực. Chỉcó sự lãnh đạo mới có thểbiếnsựthay đổi thành mục tiêu hành động củamột nhà trường.
3. Kết luận
QL trong mỗi cơ sở GDNN cầnphải thayđổi trong bối
16 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
cảnh kinh tế - xãhội luôn biến đổi, mới đáp ửng được những yêu cầu sự phát triển. Bài viết tập trung làm rõ một số vấn đề như: Tại sao phải tiến hành QL sự thay đổi trong mỗi cơ sở GDNN, những cơ sở lí luận nào ảnh hưởngđến QLsựthay đổi và vai trò của người hiệu
Tài liệu tham khảo
[1] International Organizational Change Management Institute, Home, Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
[2] Toíĩìer A, (1970), Future Shock, N.Y.
[3]
.
https://www.prosci.com/change-management/what-is- change-management
[4] Filicetti, John, (20/8/2007), Project Management Dictionary, PM Hut, Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2009.
[5] Levin, Ginger, (2012), Embrace and Exploit Change as
trưởngcác cơ sởGD nghề nghiệp trong QL sựthay đối đó nhưthế nào, làmcơsở chocác nhà QL cơ sởGDNN có nhữngcơsở lí luận về QL sựthayđổi trongbối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
a Program Manager: Guidelines for Success, Project Management Institute, Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2013
[6] Anderson, D. & Anderson, L.A, (2001), Beyond Change Management: Advanced Strategies for Today’s Transformational Leaders, San Francisco: Jossey-Bass/
Pfeiffer, Retrieved 12/21/11 from . com/books.
https://books.google
CHANGE MANAGEMENT IN VOCATIONAL TRAINING INSTITUTIONS
PhamThi Kim Phuong
The Vietnam National Institute of Educational Sciences 101 Tran Hung Dao, Hoan Kiem, Ha Noi, Vietnam Email: [email protected]
ABSTRACT: Vocational Education Law 2014 has identified the legal framework for the development of vocational training system, which leads to the fact thatthemanagement activities needtobe changed to meet the requirement of the development of the vocational training system. This paper focuses on exploring some theoretical basis in the change management and the role of the leaders of vocational training institutions in managing thechanges.
KEYWORDS: Management; changemanagement; vocational training institutions.