KIWHTE
CÁC YẾU TÔ ẢNH HƯỞNG ĐÊN SẢN LƯỢNG KHAI THÁC XA BỜ CỦA NGHỀ LƯỚI RÊ TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
• NGUYỀN NGỌC DUY - HOÀNG THUTHỦY - TRẦNVĂN HÀO - HOÀNG ANH TUẤN
TÓM TẮT:
Bàiviết nhằmđo lường các nhântô'ảnh hưởng đến sản lượng khaitháccủa nghề lưới rê xa bờ tại tỉnhKhánhHòa. Mô hình nghiên cứuđề xuất gồm 5 nhântô'ảnh hưởng, đó là: Công suất máy tàu, số chuyên khai thác bình quântrong năm,Sô' tấmlướisử dụngbìnhquân, Sô' thuyền viên bình quân,vàKinh nghiệm đánh bắt của chủ tàu. Theođó, nghiên cứu sử dụng hàm hồiquy dạng Cobb- Douglas để ưổc lượng môhình. Sô' liệu đượcthuthập thực tê' thông qua phỏngvâ'n trực tiếp50 hộ gia đình ngư dâncó tàu hoạt độngnghềlưới rê xabờ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến gồm sô'chuyến khai thácbình quân trong năm, sô' tấm lưới sử dụngbìnhquânvà sô' thuyền viên bình quân ảnh hưởng có ý nghĩa thôngkê đến sảnlượngđánh bắt nghề lướirê xa bờtại Khánh Hòa, nhưng công suấtmáy của tàu và kinh nghiệm đánh bắt củachủ tàu ảnh hưởng khôngcó ý nghĩa thống kê. Trên cơ sỡ đó, nghiên cứu đềxuâ't cáchàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quảđánh bắt cho ngư dânkhaitháclưới rê xa bờtại Khánh Hòa.
Từ khóa:Đánh bắt xabờ, lưới rê,sản lượngkhai thác,tỉnh Khánh Hòa.
nguồn tài nguyên biển vớinhiều loài thủy sản có thểkhai thác, nuôitrồngvà chê' biến xuâ't khẩu với sản lượng lớn.
Theo Tổng cục Thô'ng kê, giai đoạn 2013 - 2017, ngành Thủy sản tỉnh Khánh Hòa có mức tăng trưởng tổng sản lượng trung bình khoảng
102.428 tấn/năm. Trong đó, sảnlượng khai thác thủy sản đạttrung bình khoảng 88.938 tâ'n/năm -chiếm khoảng 86,83%, nuôitrồngthủy sảnđạt trung bình khoảng 13.490 tâ'n/năm - chiếm
SÔ'23-Tháng 9/2020 109
1. Đặtvân đềKhánh Hòa là mộttỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ với diện tíchtựnhiên bao phủ cả đâ't liền và biển trên5.000km1 2,vớihơn200 hòn đảo lớn nhỏ và quần đảo Trường Sa nằm giữa biển Đông. Khánh Hòacó đường bờ biển dài gần 385 km với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh và vùngbiển rộng lớn, vị trígiaothôngđường biển thuận lợi, khíhậu ôn hòa,nguồn tàinguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú. Đặc biệt, Khánh Hòa có
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
khoảng 13,17%. Tính đến năm 2015, toàn tỉnh Khánh Hòa có 9.790 tàu thuyền. Trong đó, 5.516 chiếccông suất dưới 20CV,chủ yếukhai thác vùng ven bờ;hơn 3.000 tàucó công suất từ 20 đến dưới 90 cv, chủyếu khai thácvùnglộng (Chicục Khai thácvà Bảovệ nguồn lợi thủysản Khánh Hòa, 2015). Tổngsố’ tàu khai thác thủy sảnbiển có công suất từ 90 cv trở lêncủa tỉnh Khánh Hòatínhsơ bộ đến năm 2017 là 780 tàu - giảm hơn 50 chiếc trong giai đoạn từ năm 2013-2017.
Trong nhiềunăm trở lại đây, sảnlượng khai thác thủy sản xabờ vẫn có xu hướng giảm, đặc biệt là đốì với nghề lưới rê. Có một số nguyên nhân thuộc về khả năng sử dụngyếu tô" đầuvào của tàu, nhữngnguyên nhân khác cóthểkể đến bao gồm yếu tô' nguồn lợi và biến đổi khí hậu.
Đê’ có cơ sở thực tếgiúp kiến nghị chính sách quảnlý nghề cá, cụ thể là nghề khai tháclướirê xa bờ tỉnh Khánh Hòa, nghiên cứu nàyđược thực hiện với mục tiêuphântích ảnh hưởng của các nhân tố đến sản lượng khai thác. Nghiên cứu được thựchiện thông qua khảo sátngư dân khai thác nghề lưới rê tại thành phô' Nha Trang, tỉnh KhánhHòa.
2. Cơ sở lý thuyếtvà mô hình nghiên cứu Trong nghề cá, Schaefer (1957) đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để biểu diễn hàm đánhbắt như sau:
H =qE“XP Trong đó:
Hlà sản lượngđánh bắt của tàu trong năm;
E là nỗ lực đánh bắt của tàutrong năm t;
X là trữ lượngnguồn lợi ở nămt;
q là hệ sô' khả năng đánh bắt;
a là hệ sô' co dãn của sản lượng theo nỗ lực đánh bắt
plà hệ sô' codãncủa sảnlượng theo trữ lượng.
Nhiềunghiên cứuđã sửdụng hàm sô' này để ước lượng hàmsảnxuấttrong nghề khaithác thủy sản (Eide và cộng sự,2003).Mô hình nghiêncứu đề xuất các yếu tô' đầu vào và đầu ranhư sau:
- Công suất máy tàu (CS): Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy (2016), Khánh Ngọc vàcộng sự (2009), Pascoe và Coglan (2002), Long và
cộng sự (2008)và Cao Thị Hồng Nga (2010)đã chỉ rarằng các nhân tô'về đặcđiểm kỹ thuậtcủa tàu như chiều dài tàu, chiều rộng tàu, công suất tàu, trọng tải tàu, tác động đếnsản lượng khai thác thủy sản xa bờ. Vì vậy, nhântô' công suất máy tàu được sử dụng để đại diện cho yếutô' cô' định của tàu (Trường và cộngsự, 2011;Trương Thông, 2015; Nguyễn Ngọc Duy, 2016; Phạm Phú Khánh, 2018).
- Số tấm lưới sử dụng đánh bắt bình quân (Soluoỉ): Ngư cụ khai thác được xem là yếu tô' quan trọngcóảnh hưởng đến sản lượng khai thác.
Đối với nghề khai thác lưới rê, các nghiên cứu của Trường và cộng sự (2011), Trương Thông (2015), Nguyễn Ngọc Duy (2016) đều cho thấy sô' tấm lướiảnh hưởng có ýnghĩa đến đầu ra.
- Số chuyến đánh bắt trong năm (Chuyenkt):
Theo nghiên cứucủaTrường và cộng sự(2011), Duy và cộng sự(2012, 2016) thì sô' chuyên đánh bắt, sốngày đánh bắt là một trong những yếutô' đầu vào để đánh giá hiệuquả kinh tê' của nghề lưới rê xabờtại Khánh Hòa; TrầnThị Thu Hòa (2012) và Trần Văn Hào (2012) cũng dùng sô' ngày khai thác trong nămđểphân tích hiệuquả của nghề lướivây và nghề giã cào.
- Số thuyền viên bình quân chuyến (Thuyenvien): Nghiên cứucủaTrường và cộngsự (2011) và Phạm PhúKhánh (2018)đãsử dụngsô' thuyền viên cho nhân tô' đầu vào trong nghiên cứu của họ.
- Kinh nghiệm đánh bắt của chủ tàu (KN):
Nghiên cứu củaKirkleyvàcộng sự (1998) đã chỉ ra rằngkinh nghiệmđánh bắt cũng là nhântô' có ảnh hưởng đếnsảnlượng khai thác của nghề câu xa bờ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng hàmsản xuất trongđánh bắtthủy sản của Schaefer (1957) mỡ rộng dưới dạnghàmhồi quytuyếntínhlogarit để phântích các nhân tô' ảnh hưởng đến sảnlượng khai thác nghề lướirê xa bờ tại Khánh Hòa. Dữ liệu thứ cấp có được bằng phỏng vấntrựctiếp 50 hộ ngư dân có tàu đang hoạt động nghề lưới rê xa bờ (công suất từ 90 cv trở lên) trong mùa vụ 2017/2018, thông qua phiếu điềutra thiết kê'sẩn.
KINH TẾ
Căncứ vàothông tin về số’ hộ và địabàn cư trú của ngư dân được Chi cục Thủy sản Khánh Hòacung cấp, phương phápkhảo sát thuận tiện đượcsửdụng. Nghiên cứu khảosát những hộ ngư dâncóđịachỉ biết trước, dễ tìm và sấn lòngcung cấp thông tin về hoạt động khai thác thủy sản bằng nghề lưới rêxa bờ. Theo số liệu từChi cục Thủy sản Khánh Hoà, nghề lưới rê xa bờ tại Khánh Hòa chủ yếu tập trung nhiều ởkhuvực xã PhưổcĐồng (Cảng cá HònRớ) và phường Vĩnh Phước, thành phốNhaTrang.
Các thông tin cơ bản trong phiếu điều tra bao gồm:
- Thông tin chung: Các thông tin liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của chủ tàuvà thuyền trưởng.
- Thông tin đặcđiềm kỹ thuật của tàu: Công
suấtmáy, chiều dàitàu, trọng lượng, các trang thiếtbị khác trêntàu.
- Thông tin đặc điểm hoạtđộng: số thuyềnviên, sốchuyên đánhbắt trong năm, số ngày đánh bắt mỗi chuyến, ngư trường khai thác chính, chiềudài tâm lưới, số’ tấm lưới sửdụngbình quân,...
- Thông tinvề các yếutố đầuvàokhác và đầu ra (sản lượng đánh bắt).
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu nhằm phân tích các yếu to” ảnhhưởngđến sản lượng khai thác thủy sản.
4. Kết quả nghiên cứuvà thảoluận 4.1. Mô tảmẫu nghiên cứu
Tổngsố hộ ngư dân điều tratrựctiếplà 50 hộ, trong đó phường Vĩnh Phưóc là 35 hộ (chiếm 70%) và xã Phước Đồng có 15 hộ (chiếm 30%).
(Bảng 1)
Bảng 1. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát mùa vụ 2017/2018
Biến số Ý nghĩa của biến số Số
mấú
Giá tr|
nhỏ nhất
Giá tri lởn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Tuoi Tuổi của chủ tàu (năm) 50 31 81 56 12
KN Kinh nghiệm đánh bắt của chủ tàu (năm) 50 10 50 28 10
Chieudai Chiểu dài của tàu (mét) 50 13,5 19,1 17,3 1,2
cs
Công suất máy tàu(HP) 50 250 699 410,8 72,6Ngaykt Số ngày đánh bắt bình quân trong năm (ngày) 50 140 300 232 33
Chuyenkt Sô' chuyến đánh bắt trong năm (chuyến) 50 7 12 10,3 1,3
Thangkt Sô' tháng đánh bắt trong năm (tháng) 50 7 12 10,3 1,3
Soluoi Số tấm lưới sử dụng đánh bắt bình quân
(tấm lưới) 50 210 350 318 40
Thuyenvien Số thuyền viên bình quân/chuyến (người) 50 9 12 10,8 0,8
SL Sản lượng đánh bắt được trong năm (tấn) 50 20 165 96,9 29,4
loail Cá thu (tấn) 50 0 6,6 1,6 2,3
Ioai2 Cá ngừ (tấn) 50 20 120,4 70,2 24,1
Ioai3 Các loại cá khác (tấn) 50 0 66 25,1 14,6
Doanhthu
Doanh thu trung bình cho 1 chuyến biển
(triệu đồng) 50 50 400 233,4 88,7
Trocap Sô' tiển được Nhà nước ho trợ hoặc trợ cấp
(triệu đồng) 50 220 300 280,8 34,5
Nguồn: Thống kê từ sô'liệu điều tra của nhóm tác giả, 2019
SỐ23-Tháng 9/2020 111
TẠP CHÍ CÔNG THIÍDNG
Tuổi của chủ tàu trung bình là 56 tuổi và kinh nghiệm đánh bắt của chủ tàu trung bình là 28 năm (Bảng 1). Qua điều tra thực tế, hầu hết sô' ngư dân có độ tuổi trung bình từ40 tuổi trở lên.
Dễ dàng nhận thấy, đặc điểm chung của nghề khai thác thủy sản xa bờ là phải đầu tư mộtchiếc tàu khai thác cỡlớnvới công suấtmáy trung bình trên 410 HP, chiềudài trung bìnhtrên 17,3 m, sô' lượng tấmlượng trung bình là phải trên 300 tấm cùng với cácloại ngưcụ khác. Giá trị đầutư một chiếc tàu khálớn nênngư dân trẻ tuổi khó cókhả năng sở hữu được. Với những chủ tàu lớn tuổi, thuyền trưởng thường là người thân trong gia đình. Có một sô' chủ tàu thuê thuyền trưởng để điều khiển tàu đi đánh bắt. Khoảng độ tuổi của chủ tàutừ 31 đến40tuổi chiếm rấtít, chủ yếulà từ 40 tuổi trở lên.
4.2. Kết quả ưởc lượng mô hình hồiquy Kếtquả ước lượng mô hìnhhồi quy các nhân tô' ảnh hưởngđến sản lượng khai tháccủa tàu lưới rê xa bờ tỉnh Khánh Hòa cho thấy, 87,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích 5 biếnđộc lậptrongmô hình (hệ sô'xác định R2 hiệuchỉnh= 0,875). Kết quả phân tíchANOVA cho thấy, giá trị thôngkê F= 69,864 có ýnghĩa ở mức 1%. Như vậy, mô hìnhhồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp vớitổng thể dữ liệunghiêncứu.
Kết quả kiểm định các giả thiếtcủa mô hình hồiquy chothấy, không có phương sai của phần dưthay đổi trong mô hình, phần dư được phân phối chuẩn, hiện tượng đacộng tuyếnkhônggây hiện tượng nghiêm trọng trong mô hình. Vì vậy, mô hìnhhồiquy được ước lượng đảm bảo tin cậy và không chệch. (Bảng 2)
Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Biến độc lập Hệ số hổi quy Giá tri thống kê t Mức ý nghĩa Kết quả kiểm đ|nh giả thuyết
Hằng số -8,455 -9,651 0,000
InCS 0,033 0,202 0,841 Bác bỏ
InChuyenkt 1,415 8,031 0,000 Chấp nhận
InSoluoi 1,153 4,564 0,000 Chấp nhận
InThuyenvien 1,136 2,946 0,005 Chấp nhận
InKN 0,045 0,809 0,423 Bác bỏ
- Trongmùa vụ 2017/2018, bìnhquân một tàu hoạt động 10,3 tháng và 10,3 chuyến với tổng sô' ngày khai thác bình quân là 232ngày.Thờigian cho 1 chuyến đi biển của mỗitàulà khác nhau,từ 20 đến25 ngày. Tùy thuộcvào thờitiết, sự biến độngcủangư trường đánh bắtxa bờvà đặcbiệt làtùy thuộc vàokhả năngkhai thác của mỗiloại tàu, các chủ tàu sẽ quyết định sô' ngày đánhbắt trong một tháng. Sô' tấm lưới sử dụngbìnhquân một chuyến là 318 tấm và sô'thuyền viên bình quân gần 11 người.
- Sản lượng đánh bắt bình quân mỗi tàu gần 97 tấntrong mùa vụ 2017/2018, trong đó loài cá ngừsọc dưa, cá ngừ vắn chiếmtỷ trọng lớnnhất với70,2 tấn (chiếmkhoảng 70%).Doanh thu bình quân một chuyến khoảng 233 triệu đồng và mỗi tàu nhận được trợ cấp bình quân 280 triệu đồng/năm từChính phủ.
Bảng 2 trìnhbày kết quả mô hìnhhồi quycác nhân tô' ảnh hưởng đến sản lượng khai thác của tàu lưới rê xabờ tỉnh Khánh Hòa. Mô hình ước lượng chothấy, các nhântốsố’ chuyến khai thấc bình quân trong năm (Chuyenkt),sô' tấm lưới sử dụng bìnhquân (Soluoi)và sô' thuyền viênbình quân (Thuyenvien) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đếnsản lượng đánh bắtở mức 1%. Hai biến ảnh hưởng khôngcó ý nghĩa thống kê gồmcông suấtmáy của tàu(CS) và kinh nghiệmđánh bắt của chủ tàu(KN).
Sô' chuyến khaithác bình quân trong năm có hệ sô' tác động mạnhnhất lên sảnlượngkhaithác với 1,415 và có ý nghĩa thống kê ỡ mức 1% hoặc tô't hơn. Điều này có nghĩa rằng, khi sô' chuyến khaitháctăng lên 1% sẽlàm cho sản lượng khai thác tăng lên 1,415% với điều kiện các nhân tô' khác không đổi. Như vậy, sô' chuyến đánh bắt
KINH TÊ
càng nhiềuthì sản lượng khaithác càng lớn, bỏ qua các yếu tố tác động khác như sự biến động củathời tiết, bạo lực, tranh châp xảy ra trên biển...
Tuy nhiên, ảnhhưởngcủanhântô' nàycũng dưới giả định các nhân tô' khác không đổinhư sô' tấm lưới, sô' thuyền viên, kinh nghiệm đánh bắtcủa chủ tàu và côngsuấtmáytàu.
Sô' tấm lướisử dụngbìnhquân ảnh hưỏng có ý nghĩa thốngkê ởmức 1% hoặctốt hơn, với hệ sô' hồi quy là 1,153. Điềunày có nghĩa rằng,khi sô'tấm lưới bình quân tăng lên 1% sẽ làm cho sản lượng khai thác tăng lên 1,153% với điều kiện các nhân tô' kháckhông đổi. Kết quả có hệ sô' hồi quydươngtươngđồngvổinghiêncứucủaTrường và cộng sự (2011), Trương Thông (2015),Duy và cộng sự (2012, 2016). Nhưng trong bài viết này, hiệu suất tăng dần theo khi mô hình (1,153 > 1) trái với các nghiên cứu của Duy và cộng sự (2012, 2016). Điều này ngụ ý rằng, có khả năng ngư dân tiếp tục đầu tư vào sô' tấm lưới để gia tăng nỗ lực đánh bắt và nguycơ nguồn lợi càng cạnkiệt là rấtcao.
Biến sô'thuyềnviênbình quân cóhệ sô'hồi quy là 1.136(có ý nghĩa thốngkê ở mức5% hoặc tốt hơn). Điều nàycó nghĩa rằng,khisô' thuyền viên bình quân tăng lên 1% đãlàm chosản lượngkhai thác tăng lên 1,136%, với điều kiện các nhân tô' kháckhông đổi. Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Trường và cộngsự (2011) chonghề lướirê xabờ ĐàNẩng (có độ co dãn của đầu ra (doanh thu) theo sô' thuyền viên là 1,4). Cả hai nghiên cứu đều có độ co dãn của đầura theo sô' thuyềnviên > 1. Điểm khác biệt trong nghiêncứu này là đầu rađo lường bằngsản lượng khaithác.
Côngsuất máy tàulà nhân tô' tác động lênsản lượng khai thác không cóý nghĩa thông kê. Kết quả này là trái ngượcvớikết quả nghiên cứu củaDuy vàcộng sự (2012,2016).Có khảnăng rằng, nguồn lợi xa bờ ngày càng trởnêncạn kiệt trênbình diện rộng, nên tàu dù có công suất lớn hơn cũng gặp khó khăn trongviệcđịnh vị đàncá để đánh bắt. Vì thế, công suất máytàungàycó thể không ảnhhưởng nhiều đến sản lượng khai thác và điềunày khác biệt sovới cách đây 5 năm về trước.
Biến Kinh nghiệm đánh bắt của chủ tàu ảnh hưởng không cóýnghĩa thô'ng kê.Hiện nay, với sự
phát triển mạnh mẽ của máy móc hiện đại đãhỗ trợnhiềuchochủtàutrongviệc khai thác thủy sản trênbiển, đem lại hiệu quả kinh tê'rất cao.Nhờcó máy móchiệnđại,chủ tàu có thể nắm bắt được sự biến động bất thường của thờitiết, sự biến động của biển, sự dichuyển của các loài cá,...Theo đó, đánh bắt hiện nay phụ thuộc nhiềuvàomáy móc, thiếtbị, vì thê' làm giảm vai trò của kinh nghiệm thựctế. Hơn nữa, có một sô'chủ tàu chỉđứngtên chủ tàu nhưng thuê thuyền trưởng hoặc để cho ngườithân trong gia đìnhsử dụng.
5. Kết luận
Nghiên cứu được thực hiện trong mùa vụ 2017/2018 tại Nha Trang, KhánhHòa,nhằmmục tiêu đo lường các nhân tô' ảnh hưởng đến sản lượng khai thác củanghề lưới rê xa bờ. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 5 nhân tô'ảnh hưởng gồm: Công suất máy tàu, Sô' chuyến khai thác bình quân trong năm, Sô' tấm lưới sử dụng bình quân, Sô' thuyền viên đánh bắt bình quân, và Kinh nghiệm đánh bắtcủa chủ tàu. Nghiên cứu sử dụng hàmhồi quy dạng Cobb- Douglas đểước lượng mô hình. Sô' liệu được thu thập thực tê' thông qua phỏngvấn trực tiếp 50 hộ gia đình ngư dân có tàu hoạtđộng nghề lưới rêxabờ.
Kết quả nghiêncứucho thấy, các biến gồmsô' chuyến khai thác bình quân trong năm, sô' tấm lưới sử dụng bình quân và sô' thuyền viên đánh bắt bình quân ảnh hưởng có ý nghĩathốngkêđến sản lượng đánh bắt nghềlưối rê xabờ tại Khánh Hòa. Trongkhiđó, công suất máycủa tàu và kinh nghiệm đánh bắt của chủ tàu ảnh hưởng không có ý nghĩa thôngkê.Điều gây ngạc nhiênlà các nhân tô' ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đều có hiệu suấttăng theoquymô.
Nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả khai thác xa bờ nghề lưới rê xa bờ củatỉnh Khánh Hòa nhómtác giả đề xuấtmột sô' giải pháp như sau:
(i) Nâng cao trình độ học vấn cho ngư dân.
Khitrìnhđộ học vấn, trình độnghề nghiệp được cải thiện thì ý thức của các chủ tàu, thuyền trưởng và thuyền viên sẽ cao hơn, và họ sẽ có trách nhiệmhơn trong việc khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường biển và định hướng tốt hơn trong việc thay đổi ngành nghề trong tươnglai.
SỐ23-Tháng 9/2020 113
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
(ii) Cải thiện kỹ thuật bảo quản sản phẩm cá sau thu hoạch, thay thế các phương pháp bảo quảntruyền thông trước đây nhằm mục đích cải thiệnchất lượng sản phẩm cá.
(iii) Thường xuyên sửa chữa, bảo trì, bảo
dưỡng định kỳ nhằm đảm bảo an toàn cho tàu hoạt động xa bờ vàphát huy tốiđa hiệu quả trong khai thác thủy sản.
(iv) Nâng cấp cơ sở hạ tầng - kỹ thuật cho nghề khaithác thủy sản ■
TÀI LIỆU THAMKHẢO:
1. Cao Thị Hồng Nga. (2010). A study on the economic efficiency of the offshore long line fishery in Khanh Hoa province, Vietnam (Master thesis, University of Tromso (UiT) - The Arctic University of Norway).
2. Chi cục KT&BVNLTS Khánh Hòa (2015), Báo cáo sô'tàu và công suất năm 2015. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Khánh Hòa.
3. Duy N.N. and Flaaten o. (2016). Effiency analysis of fisheries using stock proxies. Fisheries Research, 181, 102-113.
4. Duy, N.N., Flaaten, o., Anh, N.T.K. and Ngoe, Q.T.K., 2012. Open-access fishing rent and efficiency: The case of gillnet vessels in Nha Trang, Vietnam. Fisheries Research, 127,98-108.
5. Eide, A., Skjold, F., Olsen, F., Flaaten, o., 2003. Harvest functions: The Norwegian bottom trawl cod fisheries.
Marine Resource Economics, 18,81-93.
6. Khanh Ngoe, T. Q., Flaaten, o. & Kim Anh, N. (2009). Efficiency of Fishing Vessels Affected by a Marine Protected Area: The Case of Small-Scale Trawlers and the Marine Protected Area in Nha Trang Bay, Vietnam. In:
DAHL, E., MOKSNESS, E. & ST-TTRUP, J. (eds.). Integrated Coastal Zone Management. UK:
Wiley-Blackwell, 189-206.
7. Kirkley, J.E., Squires, D., Strand, I.E. (1998). Characterizing managerial skill and technical efficiency in a fishery. J. Prod. Anal. 9,145-160.
8. Long, L. K., Flaaten, o. & Anh, N. T. K. 2008. Economic performance of open-access offshore fisheries: The case of Vietnamese longliners in the South China Sea. Fisheries Research, 93,296-304.
9. Nguyễn Ngọc Duy. (2016). The Economics of Open-Access Fisheries: Subsidies and Performance of Vietnamese Fisheries (PhD dissertation, University of Tromso (UiT) - The Arctic University of Norway, ISBN 978-82 -8266- 112-6).
10. Pascoe, s., Coglan, L., 2002. The contribution of unmeasurable inputs of fisheries production: An analysis of technical efficiency of fishing vessels in the English Channel. American Journal of Agricultuaral Economics, 84, 585-597.
11. Phạm Phú Khánh (2018), Phân tích hiệu quả và năng suất sản xuất của nghề lưới rê xa bờ tại Khảnh Hòa, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
12. Schaefer MB (1957). Some considerations of population dynamics and economics in relation to the management of marine fisheries. Journal of the Fisheries Research Board of Canada, 14,669-68.
13. Tran Thì Thu Hòa. (2012). Open-access inshore fisheries: The economic performance of the purse seine fishery inNha Trang, Vietnam (Master thesis, University of Tromso (UiT) - The Arctic University of Norway).
14. Trần Văn Hào. (2012). The economic efficiency of a trawl fishery in Nha Trang, Khanh Hoa province, Vietnam (Master thesis, University of Tromso (UiT) - The Arctic University of Norway).
15. Trường NX, Vassdal T, Ngoe QTK, Kim Anh NT, Thuy PTT. (2011). Technical efficiency of gillnet fishery in Da Nang, Vietnam: Application of stochastic production frontier. Fish for the People, 9,26-39.
16. Trương Thông. (2015). Phân tích kết quả kinh tế của nghề khai thác lưới rê xa bờ tại Khánh Hòa (Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang).
KINH TẾ
Ngày nhận bài: 13/8/2020 Ngày nhận bài: 23/8/2020
Ngàychấp nhận đăngbài: 3/9/2010
Thông tin tác giả:
1. TS. NGUYỄN NGỌC DUY
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang 2. ThS. HOÀNG THU THỦY
Khoa Kinh tế, Trường Đạihọc Nha Trang 3. ThS.TRẦN VĂNHÀO
ViệnKH&CNKhai thác thủy sản, Trường Đại học Nha Trang 4. ThS. HOÀNGANH TUẤN
Trường Đại học Nha Trang
FACTORS AFFECTING OFFSHORE FISHING CATCH OF GILLNETTERS IN KHANH HOA PROVINCE
• Ph.D
NGUYEN NGOCDUYFaculty of Economics, Nha Trang University
• Master.
HOANG THU THUYFaculty of Economics, Nha Trang University
• Master.
TRANVAN HAOInstitute of Marine Science and Fishing Technology, Nha Trang University
• Master.
HOANG ANH TUANNha Trang University
ABSTRACT:
This study measures the factors affectingthe catches ofoffshore fishing gillnetters in KhanhHoaProvince.Theproposed research modelconsists of fivefactors including engine power of fishing vessel, averagenumberof fishing trips per year,average number of nets, average crew size and fishing experience of vessel owners. The study uses the Cobb - Douglasregression function to estimate the model and data setswere collected byface-to- face interviews with 50 fishinghouseholds having offshore fishing gillnetters. The study’s results show that the variablesincluding the average number of fishing trips per year, the average number of nets and the averagecrewsizehavesignificantlyimpactedthe catch, but that the vessel's engine power and the fishing owner's experience are not statistically significant. On thatbasis, the study proposes policy implications toimprovetheefficiency of offshore fishing gilhietin Khanh Hoa.
Keywords: Offshore fishing,gillnet, catch, Khanh Hoa Province.
SỐ 23 -