• Tidak ada hasil yang ditemukan

Số SWOT đào nguồn

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Số SWOT đào nguồn"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Số 03/2022

Phân tích SWOT về đào tạo và huấn luyện

nguồn nhân lực hàng hải thích ứng với bối cảnh mới

■ TS. PHAN VĂN HƯNG

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

TÓM TẢT: Cùng với ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, ngành Hàng hải cũng đang chuyển dịch mạnh mẽ theo xu thế giảm phátthải khí thải và áp dụng chuyển đổi số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Nguồn nhân lực hàng hải đóng vai trò đặcbiệt quan trọng trongtiếntrình phát triển của ngành Hàng hải nói riêng cũng như pháttriển kinh tế biển theo Nghị quyết số 36-NQ/TWvề pháttriển bền vững kinhtế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Do đó, trong bài báo này, tác giả sẽ phân tích SWOT về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đốivớicông tác đào tạo huấn luyện nguồnnhân lực hàng hải, từđó cósở đểđề xuất một số giải pháp pháthuy ưu điểm khắc phục hạn chế,thách thức nhằm nângcao cả chất vàlượng nhân lực hàng hải thích ứng với bối cảnh hiện nay.

TỪ KHÓA: Phân tích SWOT, đàotạo và huấn luyện, nguồn nhân lực hàng hải.

ABSTRACT: Along with the impact of the Covid-19 pandemic, the maritime industry is also moving strongly in the direction of reducing emissions and applying digital transformation, adapting to the industrial revolution 4.0. Maritime human resources playa particularly important role in the development of the maritime industry in particular as well as the development of the marine economy according to Resolution No. 36-NQ/TW on sustainable development of Vietnam's marine economy to 2030, vision to 2045. Therefore, in this article, the author will analyze SWOT on strengths, weaknesses, opportunities and challenges for education an training for maritime human resource. From there, thereisabasistopropose some solutions topromote advantagesand overcome limitations and challenges in order to improve both the quality and quantity of maritime human resources to adapt to the new context.

KEYWORDS:SWOT analysis, education and training, maritime humanresource.

1.ĐẶTVẤNĐẼ

Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định, kinh tế biển là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để đưa Việt Nam đến năm 2030 là nước đang phát triển, có

công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Nghị quyết số 36-NQ/TW về phát triển bển vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tẩm nhìn đến năm 2045 [1], trong đó Ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển nhất là kinh tế hàng hải, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, cơ cấu lại các ngành. Công tác đào tạo và huấn luyện nhân lực hàng hải Việt Nam đang có nhiểu điều kiện thuận lợi được xây dựng từ các cơ chế chính sách mới, gắn với bối cảnh mới như môi trường chuyển đổi số [2], chính sách phát triển xanh hóa mạnh mẽ trong ngành Hàng hải.

Hệ thống đào tạo nhân lực hàng hải đã được hình thành, phát triển qua nhiều giai đoạn và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Việt Nam đã đào tạo, huấn luyện được nguổn nhân lực hàng hải, trong đó một số lượng sỹ quan thuyền viên lớn phục vụ cho thị trường lao động hàng hải trong nước và quốc tế. Tổ chức Hàng hải Quốc tế đã công nhận công tác đào tạo nhân lực hàng hải của Việt Nam đã đáp ứng chuẩn quốc tế trong danh sách tráng

"White list"từ năm 2001. Theo cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2019, chỉ có khoảng 22.000/40.000 thuyền viên đăng ký làm việc trên tàu biển, nghĩa là có tới 43% thuyền viên không theo nghề. Bên cạnh đó, số lượng thuyền viên làm việc cho các chủ tàu nước ngoài có xu hướng gia tàng bởi có sự chênh lệch lớn về chế độ lương và đãi ngộ. Đặc biệt, trong đại dịch Covid-19, thuyền viên Việt Nam làm việc cho các đội tàu nước ngoài với tỉ lệ tăng rất cao, dẫn đến sự thiếu hụt nhân lực hàng hải rất lớn như hiện nay.

Nhân lực ngành Hàng hải đã và đang chiếm lĩnh, khẳng định được vị thế trong thị trường lao động trong nước và quốc tế, được người sử dụng lao động tin tưởng, đánh giá cao. Tuy nhiên, nhân lực hàng hải hiện nay vẫn còn tổn tại một số thiếu sót hạn chế, khả năng thực hành chưa cao, thiếu kinh nghiệm; tính chuyên nghiệp còn thấp, tiếp cận với công nghệ số còn hạn chế, thiếu kiến thức vể thích ứng với biến đổi khí hậu...

Hơn nữa, các nghiên cứu về huấn luyện đào tạo nhân lực hàng hải phục vụ phát triển kính tế biển còn hạn chế.

Có vài nghiên cứu từ lâu vể phân tích giải pháp đổi mới công tác đào tạo huấn luyện thuyền viên. Để khắc phục khoảng trống nghiên cứu này và để hiểu rõ hơn vể thực trạng đào tạo và huấn luyện nhân lực hàng hải tại Việt Nam, tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu này làm cơ sở để xác định mục tiêu chiến lược phát triển nhân lực hàng hải hiện nay.

150

(2)

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cứu

Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp như phân tích các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế, phỏng vấn chuyên gia và phân tích ma trận SWOT.

Phân tích SWOT là phương pháp phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của lĩnh vực hoạt động dựa trên các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

Trong đó, điểm mạnh và điểm yếu được xem là những "yếu :ố nội bộ", còn cơ hội và thách thức là các"yếu tố bên ngoài", :ạo nên giá trị của lĩnh vực hoạt động, ứng dụng ma trận SWOT giúp mang lại cái nhìn đầy đủ về các tiềm năng, lợi 1 hế, cũng như cơ hội và thách thức trong đào tạo - huấn Ỉyện nhân lực hàng hải, để xác định mục tiêu chiến lược, ướng phát triển đào tạo nhân lực hàng hải, để ra các giải ìáp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực hàng hải chất lượng dao, đáp ứng yêu cẩu phát triển nền kinh tê' biển Việt Nam.

3. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT TRONG ĐÀO TẠO VÀ HUẤN LUYỆN NHÂN Lực HÀNG HẢI

3.1. Điểm mạnh - thuận lợi trong đào tạo và huấn luyện nhân lực hàng hải (S)

Một là, đã xây dựng được hệ thống đào tạo huấn luyện tương đối hoàn chỉnh từ cao đẳng, đại học, sau đại hoc và các khóa đào tạo nâng cao. Điển hình là, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là cơ sở đào tạo hàng đáu, là trường trọng điểm quốc gia, đẳng cấp quốc tế đào tạo từ bẹC nghề đến tiến sĩ.

Hai là, chương trình đào tạo được chuẩn hóa. Các chương trình đào tạo nhân lực hàng hải phù hợp Công ước STZW, đã đạt kiểm định chất lượng theo hệ thống kiểm định của Hiệp hội cácTrường Đại học Đông Nam Á (AUN).

Ba là, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, huấn luyện nhân lực hàng hải được đầu tư, nâng cấp.

Đặc biệt, Chính phủ Hàn Quốc đã viện trợ tàu thực tập đạt tiêò chuẩn quốc tế VMU VIET-HAN là tàu huấn luyện hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

Bốn là, số lượng sinh viên có xu hướng tăng cả ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiểu tiến bộ, nhất là đối với đổng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong đào tạo - huấn luyện ở tất cả các ngành học và bậc học. Sự đa dạng sinh viên theo học đến từ mọi miền Tổ quốc.

Năm là, chất lượng giáo dục và đào tạo có những tiến bộ. }>inh viên tốt nghiệp được các đơn vị sử dụng lao động tin tưởng và đánh giá cao. Các thuyền viên Việt Nam đã và đang làm việc cho các chủ tàu châu Âu, châu Á...

Sáu là, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Giảng viên được chuẩn hóa về trình độ chuỳên môn, ngoại ngữ và khả năng nghiên cứu khoa học được nâng cao rõ rệt.

Bảy là, công tác quản lý đào tạo - huấn luyện có bước chuyên biến nhất định. Điểu này được thể hiện rõ đối với vai trp của Hội đổng trường, Ban Giám hiệu, các phòng,

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Số 03/2022

ban chức năng trong công tác quản lý.

3.2. Điểm yếu trong đào tạo huấn luyện nhân lực hàng hải (W)

Một là, chất lượng, hiệu quả đào tạo - huấn luyện còn thấp so với yêu cẩu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Báo cáo 2020 của Tổ chức Năng suất châu Á cho thấy, năng suất lao động Việt Nam tụt hậu so với Nhật Bản 60 năm, so với Malaysia 40 năm và Thái Lan 10 năm (https://dangcongsan.vn/kinh-te/viet-nam-no-luc-cai-thien- nang-suat-lao-dong-579443.html).

Hai là, hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu tính đổng bộ và liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.

Ba là, đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động;

chưa chú trọng đúng mức đến phát triển phẩm chất và kỹ năng người học.

Bốn là, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập vể chế độ lương, chất lượng, số lượng và cơ cấu;

một bộ phận chưa theo kịp yêu cấu đổi mới và phát triển giáo dục.

Năm là, vấn để quản lý nhà nước và đầu tư cho đào tạo huấn luyện chưa tương xứng với kỳ vọng phát triển nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế biển.

Sáu là, chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Những chuyên ngành đi biển đặc thù như điểu khiển tàu biển, máy tàu biển cần có cơ chế đặc thù để hỗ trợ cơ sở đào tạo, đặc biệt là vấn để thực hành, thực tập. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu.

Bảy là, rào cản vể chuyển đổi số trong đào tạo - huấn luyện: thiếu nhận thức về chuyển đổi số có thể ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo huấn luyện của cơ sở đào tạo.

3.3. hội - động lực đào tạo huấn luyện nhân hàng hải (O)

Thứ nhất, đó là cơ chế, chính sách từTrung ương đến địa phương. Công tác đào tạo và huấn luyện nhân lực hàng hải Việt Nam đang có nhiều điểu kiện thuận lợi được xây dựng từ các cơ chế chính sách mới, gắn với bối cảnh mới như Nghị quyết số 36-NQ/TW về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Thứ hai, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, đa dạng hóa các loại hình giáo dục, chương trình học tiên tiến, hiện đại sẽ tạo cơ hội cho người học lựa chọn và người học được xem là khách hàng.

Thứba, ứng dụng chuyển đổi số trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lấn thứ 4 và Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 03/6/2020 về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 thể hiện quyết tâm triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia.

Thứ tư, hội nhập quốc tế, toàn cẩu hóa, cuộc cách mạng công nghệ cho chúng ta thời cơ thuận lợi trong việc triển khai các mô hình học tập tiên tiến. Ngành Hàng hải Việt Nam đã có nhiều đơn vị thực hiện các bước chuyển đổi số ban đầu như sử dụng các website để cung cấp dữ liệu

151

(3)

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Só 03/2022

vể Cấp GCN thuyền viên, đây là điểu kiện thuận lợi để ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, với chuyển đổi số làm nền tảng vào hoạt động đào tạo, huấn luyện nhân lực hàng hải thích ứng với bối cảnh mới.

Thứ nám, nhu cầu hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam đang có xu hướng tăng để phục vụ nhu cầu của nền kinh tê'đang phát triển nhanh. Theo dự báo của PWC, tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam đạt 5,1% trong giai đoạn đến năm 2050. Điều này thúc đẩy nhu cầu nhân lực hàng hải ngày càng tăng, đây là thời cơ để công tác đào tạo huấn luyện nhân lực hàng hải tăng cả về chất lượng cũng như số lượng.

Thứ sáu, động lực thúc đẩy đào tạo - huấn luyện gắn liền với thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực hàng hải baogóm các yếu tố chính như giảm chi phí hoạt động, hợp lý hóa các hoạt động, thời gian trễ ít hơn. Thích ứng được nhanh với các quy định do các tổ chức quốc tế và cơ quan quản lý đặt ra, với mục tiêu áp dụng công nghệ giao thông hàng hải theo hướng "xanh hóa", phát thải thấp và tiến tới không phát thải.

3.4. Thách thức - rào cản trong đào tạo - huấn luyện nhân lực hàng hải (C)

Trước hết, thách thức về cơ chế tài chính đối với hoạt động đào tạo - huấn luyện nhân lực hàng hải. Hiện nay, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học, đang tồn tại các bất cập, hạn chế như: cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước chưa phù hợp với cơ chế đặc thù của đào tạo - huấn luyện hàng hải. Điển hình là, tàu huấn luyện VMU VIET-HAN, được Chính phủ Hàn Quốc viện trợ cho Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, tuy nhiên đến nay, sau hơn 2 năm, tàu vể Việt Nam vẫn không có cơ chế phân bổ tài chính để vận hành con tàu. Cơ cấu chi cho con người chiếm tỉ trọng lớn, nhưng thu nhập của viên chức và người lao động chủ yếu là tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ.

Hơn nữa, nguồn chi cho nghiên cứu khoa học còn hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên.

Hai là, cơ sở pháp lý vé tự chủ đại học thiếu đồng bộ, một số quy định còn thiếu tính cụ thể, rõ ràng, dẫn đến khó khăn khi triển khai thực hiện. Chẳng hạn, Điều 32 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điểu của Luật Giáo dục đại học quy định “các cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật...". Tuy nhiên, trong lĩnh vực giáo dục đại học còn bị chi phối bởi rất nhiều quy định khác, như: Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu,...

Ba là, các thách thức phải thay đổi thật sự vể chất - nâng cao tính cạnh tranh. Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu đối với đào tạo huấn luyện là phải đào tạo ra nguón nhân lực chất lượng cao, trí tuệ, có đủ trình độ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.

4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY ĐÀO TẠO HUẤN LUYỆN NGUÓN NHÂN Lực HÀNG HẢI

Để thúc đẩy công tác đào tạo - huấn luyện nguồn nhân lực hàng hải, đáp ứng cả vể số lượng và chất lượng,

tác giả để xuất một số giải pháp sau:

4.1. chê tài chính

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điểu của Luật GDĐH ngày 19/11/2018, Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, tác giả để xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học hàng hải ở Việt Nam;

- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho trường đại học theo hướng trường tự đảm bảo chi thường xuyên hay một phần chi thường xuyên, ngân sách nhà nước tập trung đẩu tư cơ cở vật chất, thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ vận hành tàu thực tập VMU VIET-HAN từ nguồn ngân sách nhà nước ỞTrung ương cũng như địa phương;

- Xây dựng khung học phí đa dạng, linh hoạt gắn với kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo chuẩn trong nước và quốc tế; xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính sinh viên cần được thiết kế lại bảo đảm mức vay hoặc hỗ trợ tài chính cho sinh viên đủ chi trả học phí, chi phí sinh hoạt học tập;

- Sắp xếp bộ máy, nhân sự của các đơn vị trực thuộc trường theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương, tiền công, tiết kiệm các khoản chi hành chính; thực hiện tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức, người lao động theo chuẩn chức danh, vị trí việc làm và thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, kết quả công việc đạt được; áp dụng cơ chế tiền lương đặc thù để thu hút giảng viên, chuyên gia giỏi;

- Tăng cường phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị thuộc, trực thuộc các trường, thực hiện cơ chế khoán chi thường xuyên để các đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản.

4.2. Nâng cao tiêu chuẩn đào tạo - huấn luyện - Tiếp tục kiểm định các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế;

- Cập nhật, cải tiến các chương trình đào tạo theo hướng nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành; sinh viên chủ động, sáng tạo trong tiếp cận công nghệ, công việc, nâng cao khả năng nhận thức và xử lý tình huống;

- Nâng cao tính kỷ luật, tác phong chuyên nghiệp, tính chuyên môn hóa cao cũng nhưtrình độ ngoại ngữ và chuẩn đầu ra luôn được cập nhật theo chuyển đổi số, thích ứng với xu thế phát triển xanh và bển vững của nhân loại cũng nhưcủa ngành Hàng hải;

- Tăng trình độ đầu vào của người học, thông qua quảng bá tuyển sinh, đặc biệt là những khu vực còn chưa có các trường đại học đào tạo các chuyên ngành vể hàng hải và nâng cao hiệu quả kết nối doanh nghiệp với đơn vị đào tạo.

4.3. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học - Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, thực hiện tốt các chính sách về đào tạo, bói dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ, giảng viên thực hiện nghiên cứu khoa học theo kết quả đạt được;

152

(4)

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Só 03/2022

- Tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công ghệ, hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa ọc và cóng nghệ;

- Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học à công nghệ;

-Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu Jẳ quản lý của Nhà nước, của TP. Hải Phòng, Hội đổng ường và Ban Giám hiệu Trường Đại học Hàng hải đối với r nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.

5. KẾT LUẬN

Bài báo đã phân tích SWOT vể đào tạo - huấn luyện, I"’ hiện rõ thực trạng hoạt động đào tạo - huấn luyện n lực hàng hải từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hách thức. Đồng thời, tác giả cũng đã để xuất một giải p cấp bách hiện nay như hoàn thiện cơ chế tài chính, ẩn hóa chương trình đào tạo, tăng cường hoạt động iên cứu khoa học và công nghệ để phát triển đào tạo ồn nhân lực hàng hải chất lượng cao, phục vụ phát 1 kinh tếTP. Hải Phòng cũng như phát triển kinh tế biển

Nam.

Lời cảm ơn: Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Trường ại học Hàng hải Việt Nam đã hỗ trợ tác giả hoàn thành gt iên cứu này.

ìôn uốc

Tài liệu tham khảo

[1] . Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị uyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về chiến lược phát iểr. bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tâm hìn đến 2045.

[2] . Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36/NQ/TW ngày 1/7/2014 vể đẩy mạnh ứng dụng, phớt triển công nghệ

ra tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập tế.

3]. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban hấphành Trung ương khóa XI về phát triển khoa học và công ghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa trong điều kiện kinh

’ thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

Ngay nhận bài: 10/01/2022 Ngày chấp nhận đăng: 10/02/2022

Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Minh Đức PGS. TS. Nguyễn Kim Phương

153

Referensi

Dokumen terkait

Đứng trước nguy cơ ngày càng hiện hữu và nghiêm trọng đó, không chỉ chính phủ của các nước bị nguy cơ khủng hoảng tài chính và nợ công tác động trực tiếp đã có nhiều biện pháp quyết

Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau ñây: a Xây dựng và trình Chính phủ quyết ñịnh chiến

Kết hợp luật tục với luật pháp Hiện nay, tuy cơ sở xã hội các tộc người thiểu số đã có nhiều thay đổi, luật pháp của Nhà nước đó thâm nhập và phát huy tác dụng trong cộng đồng làng

Chỉ số nghèo đa chiều MPI Áp dụng phương pháp nghèo đa chiều để đánh giá thực trạng nghèo của hộ gia đình Việt Nam, Chính phủ đã quyết định chọn 5 dịch vụ xã hội Chính phủ, 2015 cơ

3 Dự án hoàn thiện hệ thông pháp luật và tăng cường năng lực cho cơ quan hành chính, tài chính tại Việt Nam: Với cách tiếp cận không áp đặt việc cải thiện cơ chế chính sách mà hỗ trợ

Đặc biệt là việc thực hiện đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục theo Nghịđịnh 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 05 năm 2013 về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục: chuyển

Bảo đảm quyền tham gia trên nền tảng kỹ thuật số ở Việt Nam - Xây dựng chính sách về sự tham gia trên nền tảng kỹ thuật sổ Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 của Bộ Chính trị về

Các cơ hội bổ sung cho việc phát triển họp tác giáo dục đã được tạo ra bởi Hiệp định giữa Chính phủ Liên bang Nga và Chính phủ Việt Nam về đào tạo công dân Việt Nam trong các cơ sở giáo