TẠP Mí CBNB THIỈdNG
TÁC ĐỘNG CỦA sự HỢP tác
GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP ĐẾN CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
• Hồ ĐẠI ĐỨC
TÓM
TẮT:
Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết tín hiệu xây dựng và kiểm tra mô hình khái niệm nhằm khám phá vai trò báo hiệu chất lượng của sự hựp tác giữa đại học và doanh nghiệp (ƯBC) cho sản phẩm có chất lượng khó quan sát, làm gia tăng ý định mua hàng. Kết quả khẳng định:
UBC là tín hiệu chát lượng, tác động trực tiếp và cùng chiều đến nhận thức hy sinh; thương hiệu đáng tin cậy tham gia hợp tác tác động tích cực đến chất lượng cảm nhận, vai trò quan trọng của chất lượng cảm nhận đến hình thành ý định mua hàng. Các trường đại học và doanh nghiệp nên tích cực tham gia hợp tác để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Từ
khóa:
chất lượng cảm nhận, sự hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp, ý định mua hàng.1.
Đặtvân
đềViệt Nam trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế thế giới, xây dựng nền kinh tê tri thức với động lực chủ yếu là sự liên kết giữa 3 chủ thể là trường đại học, nhà nước, doanh nghiệp. Trong đó. quan hệ hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp (UBC) là cơ sở. Kết quả của UBC sẽ nâng cao chất lượng đào tạo và triển vọng việc làm tương lai cho sinh viên, cung cấp những nghiên cứu và chuyên giao công nghệ, tri thức cho khu vực sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý. ƯBC đang trỗi dậy ở nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển, nhưng các báo cáo nghiên cứu luôn cho thấy rằng các phương thức hợp tác rất rời rạc và thiếu phối hợp (Healy và cộng sự, 2014). ớ Việt
Nam, mặc dù Nhà nước khuyến khích, các trường đại học tích cực xây dựng nhưng ƯBC vẫn ở mức khiêm tốn, nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa thây hét lợi ích của UBC, thiếu động lực tham gia, thậm chí có doanh nghiệp xem UBC là gánh nặng là trách nhiệm xã hội, điều này gây cản trỏ và khó khăn cho hoạt động dạy và học, sự phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động UBC là hình thức mở rộng của liên kêt thương hiệu, các nghiên cứu về UBC trước đây (Healy và cộng sự, 2014,...) tập trung nghiên cứu tổng kết những kết quả đạt được sau khi thực hiện UBC, chưa lìm thây các nghiên cứu sử dụng UBC làm tín hiệu báo hiệu chát lượng.
Đề tài "Tác động của sự hợp tác giữa trường
2Ó2
SÔ' 16-Tháng 7/2021
đại học và doanh nghiệp đến chát lượng cảm nhận" với kỳ vọng thông qua tín hiệu UBC giúp người mua, người học suy luận và tăng niềm tin vào chất lượng giảng dạy và chất lượng sản phẩm, tăng ý định mua, sử dụng sản phẩm của hai bên tham gia UBC, từ đó thúc đẩy nhà trường và doanh nghiệp tích cực hợp tác.
2.
Cơ sở lý
thuyết,phươngphápnghiêncứu
2.1. Các kháiniệmHợp tác giữa đại học và doanh nghiệp (UBC) UBC là quan hệ tương tác giữa trường đại học và các doanh nghiệp thể hiện trong nghiên cứu và phát triển, kích thích sự vận động năng động qua lại của giảng viên, sinh viên và các nhân sự chuyên môn của các doanh nghiệp; thương mại hóa các kêt quả nghiên cứu; xây dựng chương trình đào tạo; tổ chức học tập suốt đời; hỗ trỢ các nỗ lực khởi nghiệp và quản trị tổ chức (Healy et ịal.,2014).
Thương hiệu đáng tin cậy (CB)
Ị Theo Erdem và cộng sự (2006), thương hiệu iđáng tin cậy là thương hiệu có thể mang lại những Ịgì đã hứa hẹn, các tuyên bô về sản phẩm của Ịthương hiệu này là đáng tin cậy; theo thời gian, những trải nghiệm của người mua với thương hiệu pày đã khiến họ tin vào thương hiệu.
! Chất lượng cảm nhận (PQ)
Chất lượng cảm nhận là sự nhận xét, đánh giá chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm; là chất lượng được phán đoán, cảm nhận bởi người tiêu dùng (Zeithaml, 1988).
Nhận thức hy sinh (PS)
Để có được sản phẩm, người tiêu dùng phải hy sinh chi phí mua hàng, thời gian, tìm kiếm, chi phí tầm linh; tất cả tích tụ vào nhận thức của họ (Zeithaml, 1988), nhận thức đó là nhận thức hy sinh.
Ý định mua hàng (Pỉ)
Theo Baker và cộng sự (2002), ý định mua hàng là xác suất và sự sẵn sàng của một người để ưu tiên mua sản phẩm trong các cân nhắc mua hàng của họ.
2.2. Giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm
Chất lượng cảm nhận và ý định mua hàng
Erdem và cộng sự (2006) chứng minh rằng chất lượng cảm nhận ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành ý định mua hàng của khách hàng. Giả thuyết đặt ra là:
Hịí Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng
Nhận thức hy sinh và ý định mua hàng
Theo Erdem và cộng sự (2006); Baker và cộng sự (2002), nhận thức rủi ro, chi phí thời gian và nỗ lực, chi phí tâm linh tác động trực tiếp đến ý định mua hàng. Giả thuyết đặt ra là:
H2:
Nhận thức hy sinh có ảnh hưởng trái chiều với ý định mua hàng.UBC và chất lượng cảm nhận
Thương hiệu liên kết giúp người mua an tâm về chất lượng sản phẩm (Fang và cộng sự, 2013).
Khi thực hiện UBC, uy tín và chát lượng thương hiệu của cả hai bên tham gia cùng báo hiệu chát lượng cho nhau. Giả thuyết đặt ra là:
H3a:
UBC có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng cảm nhậnUBC và nhận thức hy sinh
Thông qua hình ảnh, uy tín của các thương hiệu tham gia UBC, người tiêu dùng an tâm hơn về quyêt định mua sản phẩm, giảm nhận thức rủi ro, tiết kiệm chi phí tìm kiếm. Giả thuyết đặt ra là:
H3b:
UBC có ảnh hưởng trái chiều đến nhận thức h\' sinhThương hiệu đáng tin cậy với chất lượng cảm nhận
Theo Erdem và cộng sự (2006), mức độ đáng tin cậy của thương hiệu là cơ sở để người mua suy luận chất lượng sản phẩm. Giả thuyết đặt ra là:
H4a:
Mức độ đáng tin cậy cua thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng cảm nhậnThương hiệu đáng tin cậy với nhận thức hy sinh Uy tín thương hiệu giúp người mua an tâm hơn về những rủi ro khi mua và sử dụng sản phẩm (Erdem và cộng sự, 2006). Giả thuyết đặt ra là:
H4b:
Mức độ đáng tin cậy của thương hiệu có ảnh hưởng trái chiều đến nhận thức hy sinh2.3. Mô hình nghiêncứu
Trên nền lý thuyết tín hiệu, mô hình tín hiệu chất lượng của Erdem và cộng sự (2006), tác giả đề xuât mô hình nghiên cứu như Hình 1.
SỐ 16
-Tháng 7/2021 263
TẠP CHÍ CỐNG THƯƠNG
Hình ỉ: Mô hình nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu bao gồm: (1) thông qua các nghiên cứu trước, xây dựng các giả thuyết, mô hình lý thuyết, thang đo các khái niệm; nghiên cứu định tính khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến đo lường cho các thang đo khái niệm: (2) thực hiện kiểm định đánh giá các thang đo, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Phương pháp PLS- SEM với Smart PLS 3 được chọn nhằm phân tích mô hình kết quả, mô hình nguyên nhân, mô hình câu trúc.
Hai nghiên cứu được tiến hành độc lập bao gồm nghiên cứu 1 (Viettel), nghiên cứu 2 (TVU).
2.4.2. Mầu nghiên cứu
Mẫu thực hiện đảm bảo yêu cầu của Hair và cộng sự (2017):
Nghiên cứu 1 là 121 khách hàng (trong đó:
23,1% nam, 76.9 nữ; sử dụng dịch vụ Vietel 16,5%, Mobiphone 68,6%, Vinaphone 14,9%:Ị tuổi đời từ 18- 25 81,2%.từ 26-35 18,8%).
Nghiên cứu 2 là 159 người (trong đó: 39,5%
nam, 60,5% nữ; sử dụng dịch vụ Vietel 10,1%, Mobiphone 83%, Vinaphone 6,9%; học sinh lớp 11 20%. lớp 12 62%, sinh viên 18%).
Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 7 bậc (bậc 1 tương ứng hoàn toàn phản đối, bậc 7 hoàn toàn đồng ý).
2.5. Kết quả nghiên cứuđịnh tính
Kết quả thảo luận tay đôi với nhóm 1 gồm 6 người là cán bộ quản lý doanh nghiệp và giảng viên của nhà trường; phỏng vấn nhóm tập trung với nhóm 2 gồm 20 người là học sinh và người sử dụng dịch vụ viễn thông tại thành phô' Trà Vinh cho thang đo sử dụng trong điều tra nghiên cứu định lượng thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Thang đo sau nghiên cứu định tính
Biêh nghiên
cứu
Biến quan sát Nghiên cứu 1
(Viettel)
Nghiên cúu 2 (TVU)
PQ PQ1.PQ2,PQ3, PQ1.PQ2,PQ3,
PQ4 PQ4, PQ5
PS PS3, PS4,PS5 PS1.PS3, PS4, PS5
Pl PI1.PI3, PI4.PI5 PI1, PI2, PI3, PI4, PI5
UBC UBC2, UBC3, UBC2, UBC3,
UBC4, UBC5 UBC4, UBC5
CB 061,062,063 CB1,CB2,CB3
2Ó4 Số 16
-Tháng 7/2021
3. Kếtquả nghiêncứu
chính
thức 3.1. Kết quả nghiên cứu 13.1. ỉ. Đo lường mô hình kết quả
Kết quả đánh giá theo Bảng 2, hệ sô tải ngoài, độ tin cậy, phương sai trích, độ tin cậy tổng hợp, Cronbach's alpha, giá trị HTMT, cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về giá trị hội tụ, độ tin cậy nhất quán nội tại, giá trị phân biệt, thang đo chất lượng cảm nhận sau đánh giá gồm 4 biến quan sát
(PQ1- PQ4), thang đo nhận thức hy sinh gồm 3 biến quan sát (PS3 - PS5); riêng biến quan sát PI3 không đạt bị loại, thang đo ý định mua hàng sau đánh giá gồm 3 biến quan sát (PI 1, PI4, PI5).
3.1.2. Đo lường mô hình nguyên nhân
Kết quả theo Bảng 3 đánh giá phân tích phần dư, trọng sô” ngoài, hệ số tải ngoài, giá trị t, đa cộng tuyến VIF, khoảng tin cậy BCa đạt yêu cầu và có ý nghĩa thông kê, thang đo hợp tác đại học
Bảng 2. Đánh giá mô hình đo lường kết quả
Nghiên
cứu Biến
Giá tri hội tụ Độ tin cậy nhất quán nội tại
Giá tri phân biệt
Kết Hệ sốtải quả
ngoài > 0,7
Độ tin
>0,5
AVE
>0,5
CR
>0,6
Cronbach alpha
>0,6 (R2)
HTMT
<0,85
1 1 (DN)
PQ
________0,784-0,897 0,61-0,81 0,726 0,913 0,873(0,500) 0,123-0,827 ĐẠT PS 0,910-0,926 0,83-0,84 0,838 0,940 0,905(0,079) 0,123-0,147 ĐẠT Pl 0,900-0,933 0,84-0,87 0,840 0,940 0,904(0,553) 0,147-0,827 ĐẠT
I PQ 0,829-0,910 0,69-0,83 0,768 0,943 0,924(0,524) 0,227-0,810 ĐẠT
2
(ĐH) PS 0,778-0,885 0,61-0,78 0,735 0,917 0,880(0,174) 0,227-0,255 ĐẠT Pl 0,860-0,925 0,74-0,86 0,802 0,953 0,938(0,585) 0,255-0,810 ĐẠT
Nguồn: kết quả tính toán cửa tác giả
Bảng 3. Đánh giá mô hình nguyên nhân Nghiên
cứu Biến Phân tích phẩn du
Trọng SỐngoài (hệsốtải ngoài)
Giá trit
Giá tqP
Khoảng tin
cậy Bca 95% VIF <5 Ý nghĩa
1 (DN)
CB 0,908
0,478-0,588)
(0,924-0,950
0,294-3,875 0,000
(0,332-0,936) (0,074-0,720)
2,360 ĐẠT
UBC 0,76
-0,088*-0,624
0,270-3,018 0,000
(-0,859-0,502)
2,353-4,099 ĐẠT
(0,823-0,956) (0,227-1,057)
2 (ĐH)
CB 0,729
0,478-0,856 (0,926-0,951)
3,332-4,198 0,000
(0,169-0,738) (0,309-0,862)
2,397 ĐẠT
UBC 0,731
0,047*-0,390
0,245-1,980 0,000
(-0,358-0,494)
2,503-4,299 ĐẠT
(0,818-0,935) (-0,007-0,815)
(*=P>0,1) Nguồn: Kết quả tính toán của tác giă
SỐ 16 -
Tháng 7/2021 265
2 Ó 6
Số16-T h á n g
7/2021Bảng 4. Đánh giá mó hình cấu trúc
Nghiên cứu Mức tác động (P) Giá tri t Giá tri f2 VIF (<5) Khoảng tin cậy Bca 95% Giá tri p Kết quả
KpPQ^PI 0,736 17,938 1,197 1,011 0,643-0,806 0,000 Chấpnhận
H2: PS-> Pl -0,054 1,007 0,007 1,011 -0,160-0,053 0,314 Loại
H3a: UBC->PQ 0,324 1,847 0,140 1,498 0,031-0,676 0,065* Chấp nhận
1 H3b: UBC->PS 0 322 2530 0,075 1,498 0,003-0,516 0,011 Đổi chiều
(DN) ■
H4a: CB->PQ 0,469 2,699 0,293 1,498 0,119-0,764 0,007 Chấp nhận
H4b: CB->PS -0,283 3,016 0,058 1,498 -0,458--0,090 0,003 Chấpnhận
SRMR 0,058
Hj:PQ->PI 0,742 16,268 1,263 1,049 0,641-0,823 0,000 Chấp nhận
--- - - - - • - - - - - - • - - - ---- --- . _■ ---.
H2: PS-> Pl 0,085 1,967 0,017 1,049 -0,001-0,169 0,149 Loại
H3a: UBC->PQ 0,373 3,274 0,249 ...
1,175 0,152-0,581 0,001 Chấp nhận
Z ■
H3b: UBC->PS 0,447 5018 0,206 1,175 0,228-0,592 0,000 Đổi chiểu
(ĐH) ...
- — — — — — .. - ____ _ — ... _ — — --- - • • ■ ---
H4a: CB->PQ 0,493 4,850 0,434 1,175 0,298-0,689 0,000 Chấp nhận
H4b: CB->PS -0,109 1,392 0,012 1,175 -0,254-0,048 0,164 Loại
SRMR 0,055
TẠPCHÍCÔNGTHƯƠNG
(#= độ tin cậy 90%)
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
và doanh nghiệp sau đánh giá gồm 4 biến quan sát (UBC2- UBC5), riêng biến quan sát CB2 trọng số ngoài không có ý nghĩa thông kê và hệ số tải ngoài không có ý nghĩa thống kê bị loại thang đo thương hiệu đáng tin cậy sau đánh giá gồm 2 biến quan sát (CB1, CB3).
3.1.3. Đo lường mô hình cấu trúc Đánh giá mô hình cấu trúc (Bảng 4)
Chỉ số SRMR< 0,08, VIF <5 không xuất hiện đa cộng tuyến, giá trị t, f2, khoảng tin cậy BCa có ý nghĩa thông kê, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Chỉ sô' R2 điều chỉnh của PI và PQ (0,553 và 0,500) lớn hơn 0.5 chứng tỏ các biến này được giải thích tôt trong mô hình, riêng R2 điều chỉnh của PS (0,079) nhỏ hơn 0,5 biến này được giải thích yếu bởi các biến nguyên nhân (Bảng°3).
Kiểm định các giả thuyết
Các giả thuyết Hj,
H3a
,H4a
,H4b
được châp nhận, giả thuyếtH
3b Hợp tác giữa nhà trường và 1 doanh nghiệp tác động cùng chiều đên nhận thức Ị hy sinh với mức tác động p = 0,322 (p = 0.011 độ tin cậy 95%), trái chiều với giả thuyết đặt rakhông
đưựcchấpnhận.Giả thuyết H2 nhận thức hy sinh tác động trái chiều đến ý định mua hàng với mức tác động p = - 0.054 (p = 0,314 không có ý nghĩa thống kê),
không
đượcchấpnhận.3.2. Kếtquả nghiên cứu 2 3.2.1. Đo lường mô hình kết quả
Kết quả đánh giá theo Bảng 2, các thang đo đều đạt yêu cầu về giá trị hội tụ, độ tin cậy nhât quán nội tại, giá trị phân biệt; thang đo ý định mua hàng sau đánh giá gồm 5 biến quan sát (PI1- PI5), thang đo chat lượng cảm nhận gồm 5 biến (PQ1 - PQ5), thang đo nhận thức hy sinh gồm 4 biến (PS1.PS3.PS4.PS5).
3.2.2. Đo lường mô hình nguyên nhân
Kết quả theo Bảng 3 đánh giá phân tích phần dư. trọng sô' ngoài, hệ sô' tải ngoài, giá trị t, đa cộng tuyến VIF, khoảng tin cậy BCa đạt yêu cầu và có ý nghĩa thông kê. thang đo hợp tác đại học và doanh nghiệp sau đánh giá gồm 5 biến quan sát (UBC2 - UBC6), riêng biến quan sát CB1 trọng sô' ngoài không có ý nghĩa thống kê và hệ sô' tải
ngoài không có ý nghĩa thông kê bị loại thang đo thương hiệu đáng tin cậy sau đánh giá gồm 2 biến quan sát (CB2, CB3).
3.2.3. Đo lường mô hình cấu trúc Đánh giá mô hình câ'u trúc (Bảng 4)
Chỉ sô' SRMR< 0,08, VIF <5 không xuâ't hiện đa cộng tuyến, giá trị t, f2, khoảng tin cậy BCa có ý nghĩa thông kê, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Chỉ sô' R2 điều chỉnh của PI và PQ lớn hơn 0,5, chứng tỏ các biến này được giải thích tôt trong mô hình; riêng R2 điều chỉnh của PS nhỏ hơn 0,5 biến này được giải thích yếu bởi các biến nguyên nhân (bảng 3).
Kiểm định các giả thuyết
Các giả thuyết Hj,
H3a, H4a
,được chap nhận, giả thuyếtH
3b Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp tác động cùng chiều đến nhận thức hy sinh với mức tác động p = 0,322 (p = 0,011 độ tin cậy 95%), trái chiều với giả thuyết đặt rakhông
được chấpnhận.
Giả thuyết H2 nhận thức hy sinh tác động trái chiều đến ý định mua hàng với mức tác động p = - 0,054 (p = 0,314 không có ý nghĩa thông kê), không
được
châpnhận.Giả thuyết H4b thương hiệu đáng tin cậy tác động trái chiều đến nhận thức hy sinh với mức tác động p = -0,109 (p = 0,164 không có ý nghĩa thông kê) không
được
châpnhận.4. Kết luận
vàhàmý
quảntrị
4.1. Kếtluận- Tác động của UBC
Kết quả của 2 nghiên cứu đã khẳng định, UBC tác động cùng chiều đến châ't lượng cảm nhận, điều này cho thây trong đánh giá châ't lượng người tiêu dùng quan tâm xem xét sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp như một yếu tô' để suy luận châ't lượng. Có thể kết luận hợp tác nhà trường và doanh nghiệp là tín hiệu báo hiệu châ't lượng sản phẩm và dịch vụ của các bên tham gia.
UBC tác động cùng chiều với nhận thức hy sinh kết quả này không phù hợp với giả thuyết đặt ra.
Điều này cho thây trong nhận thức của người mua.
người học việc hợp tác này sẽ gia tăng chi phí, tăng giá bán đối với người mua và tăng học phí đô'i với người học.
SỐ 16
-Tháng 7/2021 2Ó7
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
- Tác động của CB
CB tác động cùng chiều đến chát lượng cảm nhận cho thây khi các bên tham gia hợp tác với thương hiệu đáng tin cậy sẽ làm tăng niềm tin của người mua, người học, tăng ý định mua hàng của doanh nghiệp và tăng ý định tham gia học tập tại trường. CB tác động trái chiều đến nhận thức hy sinh có ý nghĩa thống kê đôi với nghiên cứu 1, không có ý nghĩa thống kê với nghiên cứu 2. Điều này cho thây đôi với người mua, thương hiệu TVU làm họ cảm thấy an tâm trong việc sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp; mức uy tín và đáng tin cậy của doanh nghiệp hợp tác chưa đủ làm người học an tâm, giảm lo ngại về tổn thất.
4.2. Hàm ý quản trị
UBC tác động đến chất lượng cảm nhận rất mạnh, các doanh nghiệp và nhà trường cần tăng
cường mỏ rộng hợp tác về mọi mặt nhằm nâng cao chát lượng sản phẩm, tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong sản xuât sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, thông qua đó để cập nhật tri thức mới, tiếp cận nhanh với thực tiễn đời sông, nâng cao chất lượng dạy và học, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của các bên tham gia UBC, vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước.
Tác động của chất lượng cảm nhận đên ý định mua hàng rất mạnh, doanh nghiệp, nhà trường cần chú trọng đến việc không ngừng hoàn thiện chất lượng sản phẩm, tạo niềm tin ở khách hàng, ngày càng nâng cao giá trị thương hiệu trong tâm trí khách hàng, đây là hướng đi đúng đắn cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp và nhà trường ■
TÀI
LIỆU THAM
KHẢO:
1. Baker, J., Parasuraman, a. Grewal, D.. & Voss. G. B. (2002). The influence of multiple store environment Cues on perceived merchandise value and patronage intentions. Journal of Marketing, 66. 120-141.
2. Dodds, w. B., Monroe, K. B.. & Grewal, D. (1991). Effects of Price, Brand, and Store Information on Buyers' Product Evaluations. Journal of Marketing Research, 28(3), 307.
3. Erdem, T„ Swait, J.. & Valenzuela. A. (2006). Brands as signals: A cross-country validation study. Journal of Marketing, 70( 1). 34-49.
4. Fang, X., Gammoh. B., & Voss, K. E. (2013). Building brands through brand alliances: combining warranty information with a. Journal of Product and Brand Management, 22(2), 153-160. Gammoh, B. s.,
5. Hair, Joseph F;, Hult, G. T. M.. Ringle, c. M.. & Sarstedt. M. (2017). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM). (second). SAGE.
6. Healy. A.. Perkmann. M.. Goddard, J.. & Kempton, L. (2014). Measuring the impact of university-business cooperation (full report). Publications Office of the European Union. Final Rpor, 100. Retrieved from http://hookshop.europa.eu
7. Thielemann, V. M.. Ottenbacher, M. c.. & Harrington. R. J. (2018). Antecedents and consequences of perceived customer value in the restaurant industry. International Hospitality' Review, 32( 1), 26-45. Tsiotsou. R.
(2006). The role of perceived product quality and overall satisfaction on purchase intentions, international Journal of Consumer Studies, 30(2). 207-217.
8. Zeithaml, V. A. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value. Journal of Marketing, 52(3), 2-22.
268
So 16-Tháng 7/2021
Ngàynhận
bài: 5/5/2021
Ngày
phảnbiện
đánhgiá và
sửachữa: 5/6/2021
Ngàychâpnhận đăng
bài:15/6/2021
Thông tin tác giả:
TS.
HỒĐẠIĐỨC
Bộ mônQuản
trị, Khoa Kinh
tế-Luật Trường
Đạihọc
Trà VinhTHE IMPACT
OF UNIVERSITY BUSINESSES COOPERATION (UBC) ON THE PERCEIVED QUALITY
• Ph D
HO DAIDUCDepartment of Management, Faculty of Economics - Law, Tra Vinh University
ABSTRACT:
Based on the signal theory, this study builds and tests conceptual models to explore the role of university-enterprise cooperation in quality signaling for products which are difficult to observe quality, helping to increase the purchase intention. This study’s results confirms that the university-enterprise cooperation is a quality signal and it has a direct and positive impact on the perception of sacrifice. A trustworthy brand participating in the university-enterprise cooperation has a positive impact on the perceived quality. The study’s results also affirms the important role of perceived quality in forming the purchase intention.
Universities and enterprises should actively cooperate with each other to improve the operational efficiency.
Keywords:
perceived quality, university-enterprise cooperation, purchase intention.So 16 -
Tháng 7/2021 2Ó9