• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÁC ĐỘNG CỦA sự HỢP tác GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÁC ĐỘNG CỦA sự HỢP tác GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP Mí CBNB THIỈdNG

TÁC ĐỘNG CỦA sự HỢP tác

GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP ĐẾN CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN

• Hồ ĐẠI ĐỨC

TÓM

TẮT:

Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết tín hiệu xây dựng và kiểm tra mô hình khái niệm nhằm khám phá vai trò báo hiệu chất lượng của sự hựp tác giữa đại học và doanh nghiệp (ƯBC) cho sản phẩm có chất lượng khó quan sát, làm gia tăng ý định mua hàng. Kết quả khẳng định:

UBC là tín hiệu chát lượng, tác động trực tiếp và cùng chiều đến nhận thức hy sinh; thương hiệu đáng tin cậy tham gia hợp tác tác động tích cực đến chất lượng cảm nhận, vai trò quan trọng của chất lượng cảm nhận đến hình thành ý định mua hàng. Các trường đại học và doanh nghiệp nên tích cực tham gia hợp tác để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Từ

khóa:

chất lượng cảm nhận, sự hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp, ý định mua hàng.

1.

Đặt

vân

đề

Việt Nam trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế thế giới, xây dựng nền kinh tê tri thức với động lực chủ yếu là sự liên kết giữa 3 chủ thể là trường đại học, nhà nước, doanh nghiệp. Trong đó. quan hệ hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp (UBC) là cơ sở. Kết quả của UBC sẽ nâng cao chất lượng đào tạo và triển vọng việc làm tương lai cho sinh viên, cung cấp những nghiên cứu và chuyên giao công nghệ, tri thức cho khu vực sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý. ƯBC đang trỗi dậy ở nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển, nhưng các báo cáo nghiên cứu luôn cho thấy rằng các phương thức hợp tác rất rời rạc và thiếu phối hợp (Healy và cộng sự, 2014). ớ Việt

Nam, mặc dù Nhà nước khuyến khích, các trường đại học tích cực xây dựng nhưng ƯBC vẫn ở mức khiêm tốn, nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa thây hét lợi ích của UBC, thiếu động lực tham gia, thậm chí có doanh nghiệp xem UBC là gánh nặng là trách nhiệm xã hội, điều này gây cản trỏ và khó khăn cho hoạt động dạy và học, sự phát triển của doanh nghiệp.

Hoạt động UBC là hình thức mở rộng của liên kêt thương hiệu, các nghiên cứu về UBC trước đây (Healy và cộng sự, 2014,...) tập trung nghiên cứu tổng kết những kết quả đạt được sau khi thực hiện UBC, chưa lìm thây các nghiên cứu sử dụng UBC làm tín hiệu báo hiệu chát lượng.

Đề tài "Tác động của sự hợp tác giữa trường

2Ó2

SÔ' 16

-Tháng 7/2021

(2)

đại học và doanh nghiệp đến chát lượng cảm nhận" với kỳ vọng thông qua tín hiệu UBC giúp người mua, người học suy luận và tăng niềm tin vào chất lượng giảng dạy và chất lượng sản phẩm, tăng ý định mua, sử dụng sản phẩm của hai bên tham gia UBC, từ đó thúc đẩy nhà trường và doanh nghiệp tích cực hợp tác.

2.

Cơ sở lý

thuyết,phươngphápnghiên

cứu

2.1. Các kháiniệm

Hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp (UBC) UBC là quan hệ tương tác giữa trường đại học và các doanh nghiệp thể hiện trong nghiên cứu và phát triển, kích thích sự vận động năng động qua lại của giảng viên, sinh viên và các nhân sự chuyên môn của các doanh nghiệp; thương mại hóa các kêt quả nghiên cứu; xây dựng chương trình đào tạo; tổ chức học tập suốt đời; hỗ trỢ các nỗ lực khởi nghiệp và quản trị tổ chức (Healy et ịal.,2014).

Thương hiệu đáng tin cậy (CB)

Ị Theo Erdem và cộng sự (2006), thương hiệu iđáng tin cậy là thương hiệu có thể mang lại những Ịgì đã hứa hẹn, các tuyên bô về sản phẩm của Ịthương hiệu này là đáng tin cậy; theo thời gian, những trải nghiệm của người mua với thương hiệu pày đã khiến họ tin vào thương hiệu.

! Chất lượng cảm nhận (PQ)

Chất lượng cảm nhận là sự nhận xét, đánh giá chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm; là chất lượng được phán đoán, cảm nhận bởi người tiêu dùng (Zeithaml, 1988).

Nhận thức hy sinh (PS)

Để có được sản phẩm, người tiêu dùng phải hy sinh chi phí mua hàng, thời gian, tìm kiếm, chi phí tầm linh; tất cả tích tụ vào nhận thức của họ (Zeithaml, 1988), nhận thức đó là nhận thức hy sinh.

Ý định mua hàng (Pỉ)

Theo Baker và cộng sự (2002), ý định mua hàng là xác suất và sự sẵn sàng của một người để ưu tiên mua sản phẩm trong các cân nhắc mua hàng của họ.

2.2. Giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm

Chất lượng cảm nhận và ý định mua hàng

Erdem và cộng sự (2006) chứng minh rằng chất lượng cảm nhận ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành ý định mua hàng của khách hàng. Giả thuyết đặt ra là:

Hịí Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng

Nhận thức hy sinh và ý định mua hàng

Theo Erdem và cộng sự (2006); Baker và cộng sự (2002), nhận thức rủi ro, chi phí thời gian và nỗ lực, chi phí tâm linh tác động trực tiếp đến ý định mua hàng. Giả thuyết đặt ra là:

H2:

Nhận thức hy sinh có ảnh hưởng trái chiều với ý định mua hàng.

UBC và chất lượng cảm nhận

Thương hiệu liên kết giúp người mua an tâm về chất lượng sản phẩm (Fang và cộng sự, 2013).

Khi thực hiện UBC, uy tín và chát lượng thương hiệu của cả hai bên tham gia cùng báo hiệu chát lượng cho nhau. Giả thuyết đặt ra là:

H3a:

UBC có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng cảm nhận

UBC và nhận thức hy sinh

Thông qua hình ảnh, uy tín của các thương hiệu tham gia UBC, người tiêu dùng an tâm hơn về quyêt định mua sản phẩm, giảm nhận thức rủi ro, tiết kiệm chi phí tìm kiếm. Giả thuyết đặt ra là:

H3b:

UBC có ảnh hưởng trái chiều đến nhận thức h\' sinh

Thương hiệu đáng tin cậy với chất lượng cảm nhận

Theo Erdem và cộng sự (2006), mức độ đáng tin cậy của thương hiệu là cơ sở để người mua suy luận chất lượng sản phẩm. Giả thuyết đặt ra là:

H4a:

Mức độ đáng tin cậy cua thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng cảm nhận

Thương hiệu đáng tin cậy với nhận thức hy sinh Uy tín thương hiệu giúp người mua an tâm hơn về những rủi ro khi mua và sử dụng sản phẩm (Erdem và cộng sự, 2006). Giả thuyết đặt ra là:

H4b:

Mức độ đáng tin cậy của thương hiệu có ảnh hưởng trái chiều đến nhận thức hy sinh

2.3. Mô hình nghiêncứu

Trên nền lý thuyết tín hiệu, mô hình tín hiệu chất lượng của Erdem và cộng sự (2006), tác giả đề xuât mô hình nghiên cứu như Hình 1.

SỐ 16

-Tháng 7/2021 263

(3)

TẠP CHÍ CỐNG THƯƠNG

Hình ỉ: Mô hình nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu bao gồm: (1) thông qua các nghiên cứu trước, xây dựng các giả thuyết, mô hình lý thuyết, thang đo các khái niệm; nghiên cứu định tính khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến đo lường cho các thang đo khái niệm: (2) thực hiện kiểm định đánh giá các thang đo, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Phương pháp PLS- SEM với Smart PLS 3 được chọn nhằm phân tích mô hình kết quả, mô hình nguyên nhân, mô hình câu trúc.

Hai nghiên cứu được tiến hành độc lập bao gồm nghiên cứu 1 (Viettel), nghiên cứu 2 (TVU).

2.4.2. Mầu nghiên cứu

Mẫu thực hiện đảm bảo yêu cầu của Hair và cộng sự (2017):

Nghiên cứu 1 là 121 khách hàng (trong đó:

23,1% nam, 76.9 nữ; sử dụng dịch vụ Vietel 16,5%, Mobiphone 68,6%, Vinaphone 14,9%:Ị tuổi đời từ 18- 25 81,2%.từ 26-35 18,8%).

Nghiên cứu 2 là 159 người (trong đó: 39,5%

nam, 60,5% nữ; sử dụng dịch vụ Vietel 10,1%, Mobiphone 83%, Vinaphone 6,9%; học sinh lớp 11 20%. lớp 12 62%, sinh viên 18%).

Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 7 bậc (bậc 1 tương ứng hoàn toàn phản đối, bậc 7 hoàn toàn đồng ý).

2.5. Kết quả nghiên cứuđịnh tính

Kết quả thảo luận tay đôi với nhóm 1 gồm 6 người là cán bộ quản lý doanh nghiệp và giảng viên của nhà trường; phỏng vấn nhóm tập trung với nhóm 2 gồm 20 người là học sinh và người sử dụng dịch vụ viễn thông tại thành phô' Trà Vinh cho thang đo sử dụng trong điều tra nghiên cứu định lượng thể hiện ở Bảng 1.

Bảng 1. Thang đo sau nghiên cứu định tính

Biêh nghiên

cứu

Biến quan sát Nghiên cứu 1

(Viettel)

Nghiên cúu 2 (TVU)

PQ PQ1.PQ2,PQ3, PQ1.PQ2,PQ3,

PQ4 PQ4, PQ5

PS PS3, PS4,PS5 PS1.PS3, PS4, PS5

Pl PI1.PI3, PI4.PI5 PI1, PI2, PI3, PI4, PI5

UBC UBC2, UBC3, UBC2, UBC3,

UBC4, UBC5 UBC4, UBC5

CB 061,062,063 CB1,CB2,CB3

2Ó4 Số 16

-Tháng 7/2021

(4)

3. Kếtquả nghiêncứu

chính

thức 3.1. Kết quả nghiên cứu 1

3.1. ỉ. Đo lường mô hình kết quả

Kết quả đánh giá theo Bảng 2, hệ sô tải ngoài, độ tin cậy, phương sai trích, độ tin cậy tổng hợp, Cronbach's alpha, giá trị HTMT, cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về giá trị hội tụ, độ tin cậy nhất quán nội tại, giá trị phân biệt, thang đo chất lượng cảm nhận sau đánh giá gồm 4 biến quan sát

(PQ1- PQ4), thang đo nhận thức hy sinh gồm 3 biến quan sát (PS3 - PS5); riêng biến quan sát PI3 không đạt bị loại, thang đo ý định mua hàng sau đánh giá gồm 3 biến quan sát (PI 1, PI4, PI5).

3.1.2. Đo lường mô hình nguyên nhân

Kết quả theo Bảng 3 đánh giá phân tích phần dư, trọng sô” ngoài, hệ số tải ngoài, giá trị t, đa cộng tuyến VIF, khoảng tin cậy BCa đạt yêu cầu và có ý nghĩa thông kê, thang đo hợp tác đại học

Bảng 2. Đánh giá mô hình đo lường kết quả

Nghiên

cứu Biến

Giá tri hội tụ Độ tin cậy nhất quán nội tại

Giá tri phân biệt

Kết Hệ sốtải quả

ngoài > 0,7

Độ tin

>0,5

AVE

>0,5

CR

>0,6

Cronbach alpha

>0,6 (R2)

HTMT

<0,85

1 1 (DN)

PQ

________0,784-0,897 0,61-0,81 0,726 0,913 0,873(0,500) 0,123-0,827 ĐẠT PS 0,910-0,926 0,83-0,84 0,838 0,940 0,905(0,079) 0,123-0,147 ĐẠT Pl 0,900-0,933 0,84-0,87 0,840 0,940 0,904(0,553) 0,147-0,827 ĐẠT

I PQ 0,829-0,910 0,69-0,83 0,768 0,943 0,924(0,524) 0,227-0,810 ĐẠT

2

(ĐH) PS 0,778-0,885 0,61-0,78 0,735 0,917 0,880(0,174) 0,227-0,255 ĐẠT Pl 0,860-0,925 0,74-0,86 0,802 0,953 0,938(0,585) 0,255-0,810 ĐẠT

Nguồn: kết quả tính toán cửa tác giả

Bảng 3. Đánh giá mô hình nguyên nhân Nghiên

cứu Biến Phân tích phẩn du

Trọng SỐngoài (hệsốtải ngoài)

Giá trit

Giá tqP

Khoảng tin

cậy Bca 95% VIF <5 Ý nghĩa

1 (DN)

CB 0,908

0,478-0,588)

(0,924-0,950

0,294-3,875 0,000

(0,332-0,936) (0,074-0,720)

2,360 ĐẠT

UBC 0,76

-0,088*-0,624

0,270-3,018 0,000

(-0,859-0,502)

2,353-4,099 ĐẠT

(0,823-0,956) (0,227-1,057)

2 (ĐH)

CB 0,729

0,478-0,856 (0,926-0,951)

3,332-4,198 0,000

(0,169-0,738) (0,309-0,862)

2,397 ĐẠT

UBC 0,731

0,047*-0,390

0,245-1,980 0,000

(-0,358-0,494)

2,503-4,299 ĐẠT

(0,818-0,935) (-0,007-0,815)

(*=P>0,1) Nguồn: Kết quả tính toán của tác giă

SỐ 16 -

Tháng 7/2021 265

(5)

2 Ó 6

Số16-

T h á n g

7/2021

Bảng 4. Đánh giá mó hình cấu trúc

Nghiên cứu Mức tác động (P) Giá tri t Giá tri f2 VIF (<5) Khoảng tin cậy Bca 95% Giá tri p Kết quả

KpPQ^PI 0,736 17,938 1,197 1,011 0,643-0,806 0,000 Chấpnhận

H2: PS-> Pl -0,054 1,007 0,007 1,011 -0,160-0,053 0,314 Loại

H3a: UBC->PQ 0,324 1,847 0,140 1,498 0,031-0,676 0,065* Chấp nhận

1 H3b: UBC->PS 0 322 2530 0,075 1,498 0,003-0,516 0,011 Đổi chiều

(DN)

H4a: CB->PQ 0,469 2,699 0,293 1,498 0,119-0,764 0,007 Chấp nhận

H4b: CB->PS -0,283 3,016 0,058 1,498 -0,458--0,090 0,003 Chấpnhận

SRMR 0,058

Hj:PQ->PI 0,742 16,268 1,263 1,049 0,641-0,823 0,000 Chấp nhận

--- - - - - • - - - - - - • - - - ---- --- . _ ---.

H2: PS-> Pl 0,085 1,967 0,017 1,049 -0,001-0,169 0,149 Loại

H3a: UBC->PQ 0,373 3,274 0,249 ...

1,175 0,152-0,581 0,001 Chấp nhận

Z

H3b: UBC->PS 0,447 5018 0,206 1,175 0,228-0,592 0,000 Đổi chiểu

(ĐH) ...

- — — — — — .. - ____ _ — ... _ — — --- - • • ■ ---

H4a: CB->PQ 0,493 4,850 0,434 1,175 0,298-0,689 0,000 Chấp nhận

H4b: CB->PS -0,109 1,392 0,012 1,175 -0,254-0,048 0,164 Loại

SRMR 0,055

TẠPCHÍCÔNGTHƯƠNG

(#= độ tin cậy 90%)

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả

(6)

và doanh nghiệp sau đánh giá gồm 4 biến quan sát (UBC2- UBC5), riêng biến quan sát CB2 trọng số ngoài không có ý nghĩa thông kê và hệ số tải ngoài không có ý nghĩa thống kê bị loại thang đo thương hiệu đáng tin cậy sau đánh giá gồm 2 biến quan sát (CB1, CB3).

3.1.3. Đo lường mô hình cấu trúc Đánh giá mô hình cấu trúc (Bảng 4)

Chỉ số SRMR< 0,08, VIF <5 không xuất hiện đa cộng tuyến, giá trị t, f2, khoảng tin cậy BCa có ý nghĩa thông kê, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Chỉ sô' R2 điều chỉnh của PI và PQ (0,553 và 0,500) lớn hơn 0.5 chứng tỏ các biến này được giải thích tôt trong mô hình, riêng R2 điều chỉnh của PS (0,079) nhỏ hơn 0,5 biến này được giải thích yếu bởi các biến nguyên nhân (Bảng°3).

Kiểm định các giả thuyết

Các giả thuyết Hj,

H3a

,

H4a

,

H4b

được châp nhận, giả thuyết

H

3b Hợp tác giữa nhà trường và 1 doanh nghiệp tác động cùng chiều đên nhận thức Ị hy sinh với mức tác động p = 0,322 (p = 0.011 độ tin cậy 95%), trái chiều với giả thuyết đặt ra

không

đưựcchấpnhận.

Giả thuyết H2 nhận thức hy sinh tác động trái chiều đến ý định mua hàng với mức tác động p = - 0.054 (p = 0,314 không có ý nghĩa thống kê),

không

đượcchấpnhận.

3.2. Kếtquả nghiên cứu 2 3.2.1. Đo lường mô hình kết quả

Kết quả đánh giá theo Bảng 2, các thang đo đều đạt yêu cầu về giá trị hội tụ, độ tin cậy nhât quán nội tại, giá trị phân biệt; thang đo ý định mua hàng sau đánh giá gồm 5 biến quan sát (PI1- PI5), thang đo chat lượng cảm nhận gồm 5 biến (PQ1 - PQ5), thang đo nhận thức hy sinh gồm 4 biến (PS1.PS3.PS4.PS5).

3.2.2. Đo lường mô hình nguyên nhân

Kết quả theo Bảng 3 đánh giá phân tích phần dư. trọng sô' ngoài, hệ sô' tải ngoài, giá trị t, đa cộng tuyến VIF, khoảng tin cậy BCa đạt yêu cầu và có ý nghĩa thông kê. thang đo hợp tác đại học và doanh nghiệp sau đánh giá gồm 5 biến quan sát (UBC2 - UBC6), riêng biến quan sát CB1 trọng sô' ngoài không có ý nghĩa thống kê và hệ sô' tải

ngoài không có ý nghĩa thông kê bị loại thang đo thương hiệu đáng tin cậy sau đánh giá gồm 2 biến quan sát (CB2, CB3).

3.2.3. Đo lường mô hình cấu trúc Đánh giá mô hình câ'u trúc (Bảng 4)

Chỉ sô' SRMR< 0,08, VIF <5 không xuâ't hiện đa cộng tuyến, giá trị t, f2, khoảng tin cậy BCa có ý nghĩa thông kê, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Chỉ sô' R2 điều chỉnh của PI và PQ lớn hơn 0,5, chứng tỏ các biến này được giải thích tôt trong mô hình; riêng R2 điều chỉnh của PS nhỏ hơn 0,5 biến này được giải thích yếu bởi các biến nguyên nhân (bảng 3).

Kiểm định các giả thuyết

Các giả thuyết Hj,

H3a, H4a

,được chap nhận, giả thuyết

H

3b Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp tác động cùng chiều đến nhận thức hy sinh với mức tác động p = 0,322 (p = 0,011 độ tin cậy 95%), trái chiều với giả thuyết đặt ra

không

được chấp

nhận.

Giả thuyết H2 nhận thức hy sinh tác động trái chiều đến ý định mua hàng với mức tác động p = - 0,054 (p = 0,314 không có ý nghĩa thông kê), không

được

châpnhận.

Giả thuyết H4b thương hiệu đáng tin cậy tác động trái chiều đến nhận thức hy sinh với mức tác động p = -0,109 (p = 0,164 không có ý nghĩa thông kê) không

được

châpnhận.

4. Kết luận

vàhàm

ý

quản

trị

4.1. Kếtluận

- Tác động của UBC

Kết quả của 2 nghiên cứu đã khẳng định, UBC tác động cùng chiều đến châ't lượng cảm nhận, điều này cho thây trong đánh giá châ't lượng người tiêu dùng quan tâm xem xét sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp như một yếu tô' để suy luận châ't lượng. Có thể kết luận hợp tác nhà trường và doanh nghiệp là tín hiệu báo hiệu châ't lượng sản phẩm và dịch vụ của các bên tham gia.

UBC tác động cùng chiều với nhận thức hy sinh kết quả này không phù hợp với giả thuyết đặt ra.

Điều này cho thây trong nhận thức của người mua.

người học việc hợp tác này sẽ gia tăng chi phí, tăng giá bán đối với người mua và tăng học phí đô'i với người học.

SỐ 16

-Tháng 7/2021 2Ó7

(7)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

- Tác động của CB

CB tác động cùng chiều đến chát lượng cảm nhận cho thây khi các bên tham gia hợp tác với thương hiệu đáng tin cậy sẽ làm tăng niềm tin của người mua, người học, tăng ý định mua hàng của doanh nghiệp và tăng ý định tham gia học tập tại trường. CB tác động trái chiều đến nhận thức hy sinh có ý nghĩa thống kê đôi với nghiên cứu 1, không có ý nghĩa thống kê với nghiên cứu 2. Điều này cho thây đôi với người mua, thương hiệu TVU làm họ cảm thấy an tâm trong việc sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp; mức uy tín và đáng tin cậy của doanh nghiệp hợp tác chưa đủ làm người học an tâm, giảm lo ngại về tổn thất.

4.2. Hàm ý quản trị

UBC tác động đến chất lượng cảm nhận rất mạnh, các doanh nghiệp và nhà trường cần tăng

cường mỏ rộng hợp tác về mọi mặt nhằm nâng cao chát lượng sản phẩm, tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong sản xuât sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, thông qua đó để cập nhật tri thức mới, tiếp cận nhanh với thực tiễn đời sông, nâng cao chất lượng dạy và học, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của các bên tham gia UBC, vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước.

Tác động của chất lượng cảm nhận đên ý định mua hàng rất mạnh, doanh nghiệp, nhà trường cần chú trọng đến việc không ngừng hoàn thiện chất lượng sản phẩm, tạo niềm tin khách hàng, ngày càng nâng cao giá trị thương hiệu trong tâm trí khách hàng, đây là hướng đi đúng đắn cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp và nhà trường ■

TÀI

LIỆU THAM

KHẢO

:

1. Baker, J., Parasuraman, a. Grewal, D.. & Voss. G. B. (2002). The influence of multiple store environment Cues on perceived merchandise value and patronage intentions. Journal of Marketing, 66. 120-141.

2. Dodds, w. B., Monroe, K. B.. & Grewal, D. (1991). Effects of Price, Brand, and Store Information on Buyers' Product Evaluations. Journal of Marketing Research, 28(3), 307.

3. Erdem, T„ Swait, J.. & Valenzuela. A. (2006). Brands as signals: A cross-country validation study. Journal of Marketing, 70( 1). 34-49.

4. Fang, X., Gammoh. B., & Voss, K. E. (2013). Building brands through brand alliances: combining warranty information with a. Journal of Product and Brand Management, 22(2), 153-160. Gammoh, B. s.,

5. Hair, Joseph F;, Hult, G. T. M.. Ringle, c. M.. & Sarstedt. M. (2017). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM). (second). SAGE.

6. Healy. A.. Perkmann. M.. Goddard, J.. & Kempton, L. (2014). Measuring the impact of university-business cooperation (full report). Publications Office of the European Union. Final Rpor, 100. Retrieved from http://hookshop.europa.eu

7. Thielemann, V. M.. Ottenbacher, M. c.. & Harrington. R. J. (2018). Antecedents and consequences of perceived customer value in the restaurant industry. International Hospitality' Review, 32( 1), 26-45. Tsiotsou. R.

(2006). The role of perceived product quality and overall satisfaction on purchase intentions, international Journal of Consumer Studies, 30(2). 207-217.

8. Zeithaml, V. A. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value. Journal of Marketing, 52(3), 2-22.

268

So 16

-Tháng 7/2021

(8)

Ngàynhận

bài: 5/5/2021

Ngày

phản

biện

đánh

giá và

sửa

chữa: 5/6/2021

Ngàychâp

nhận đăng

bài:

15/6/2021

Thông tin tác giả:

TS.

HỒĐẠI

ĐỨC

Bộ mônQuản

trị, Khoa Kinh

tế-

Luật Trường

Đại

học

Trà Vinh

THE IMPACT

OF UNIVERSITY BUSINESSES COOPERATION (UBC) ON THE PERCEIVED QUALITY

• Ph D

HO DAIDUC

Department of Management, Faculty of Economics - Law, Tra Vinh University

ABSTRACT:

Based on the signal theory, this study builds and tests conceptual models to explore the role of university-enterprise cooperation in quality signaling for products which are difficult to observe quality, helping to increase the purchase intention. This study’s results confirms that the university-enterprise cooperation is a quality signal and it has a direct and positive impact on the perception of sacrifice. A trustworthy brand participating in the university-enterprise cooperation has a positive impact on the perceived quality. The study’s results also affirms the important role of perceived quality in forming the purchase intention.

Universities and enterprises should actively cooperate with each other to improve the operational efficiency.

Keywords:

perceived quality, university-enterprise cooperation, purchase intention.

So 16 -

Tháng 7/2021 2Ó9

Referensi

Dokumen terkait

V SỰ DUNG HỢP TÍN NGƯỠNG TRONG LỄ HỘI THỀ ĐỀN ĐỒNG CỔ PHƯỜNG BƯỞI, QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI NGÔ THỊ BÍCH KHUYÊN Tóm tắt Từ tín ngưỡng thờ vật tổ/ vật thiêng, người Việt đã tôn

Theo kết quả khảo sát 152 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong khuôn khổ hợp tác giữa Sở KH&CN TP Hải Phòng và Trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2015 cho thấy, chỉ 40%

Tác động của chênh lệch kế toán – thuế đến sự biến động chi phí thuế thu nhập: Trường hợp các công ty niêm yết tại Việt Nam Đặng Văn Cường Tóm tắt: Bài viết này được thực hiện nhằm

Mô hình các nhân tố tác động đến ý định sử dụng: Trường hợp thẻ tín dụng tại Việt Nam Trịnh Hoàng Nam Vương Đức Hoàng Quân Tóm tắt: Mục đích của nghiên cứu là nhằm làm rõ ý định

Bảng 1 Các thành phần của sự thích ứng Thành phần Diễn giải Tác giả Khả năng cảm nhận Ra quyết định Hành động Phát hiện và nắm bắt các sự kiện kinh doanh quan trọng một cách

Tóm TắT: Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa dòng tiền tự do DTTD và hiệu quả hoạt động HQHĐ của các doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài

TóM TắT: Bài viết nghiên cứu tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB đến rủi ro tín dụng RRTD của các ngân hàng thương mại NHTM niêm yết tại Việt Nam.. Thông qua tổng quan cơ sở lý

THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHỐI NGÀNH KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI Đoàn Thị Hảo1 TÓM TẮT Trong bài viết, tác giả