• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÃI LIỆU NỘI SINH CỦA THƯ VIỆN ĐẠI HỌC ở VIỆT NAM:

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÃI LIỆU NỘI SINH CỦA THƯ VIỆN ĐẠI HỌC ở VIỆT NAM:"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

IUẢN III-QUÁN LÝ

PHÁT TRIỂN BỘ SƯU TẬP TÃI LIỆU NỘI SINH CỦA

THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM:

THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

• TRẦN THỊ BÍCH NGỌC - MAI THỊ UYÊN - NGUYỄN THỊ NGÂN - NGUYEN THỊ XUÂN HÒA

TÓM TẮT:

Chuyểnđổisô' đang diễn rarộng rãi trong mọilĩnh vực của đời sống, trong đó có giáo dục đại học giữa bối cảnhcông nghiệp 4.0 vàxuthế hướng tới nền kinhtế số, xã hội số. Trong các cơ sở giáo dục đại học, thư việnđại học đang có những thayđổicơbảntheohướng phát triểnthư viện số kếthợp với thư viện truyền thốngnhằmnângcaochất lượng phục vụ, đáp ứngnhucầucủangườisử dụng trong kỷ nguyên số. Bài báođềcậpđến vân đề xâydựngvà phát triển bộ sưu tập số nộisinh- làmột bộ phận cấu thành quan trọng của bấtkỳ thư viện số trường đại học nào. Đây làvấnđềđang cần rấtnhiều sự quan tâm củacáctrườngđại học Việt Nam, do sựphát triểncác thư việnsố này trong thời gian qua còn chưa tươngxứngvới tiềm năng và vaitròcủacác trường như là những trung tâmlớn sángtạo lớn các tri thứccủa xã hội.

Từ khóa:chuyển đổi số, thư viện số, bộ sưu tập số, tài nguyên số, nguồn tài liệunộisinh.

1. Đặtvấn đề

Quá trình chuyển đổi số(CĐS) đang diễn ra ở tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sốngvà giáo dục đại học (GDĐH) cũng không ngoại lệ. CĐS trong GDĐH là một quá trình thay đổi về công nghệ và tổ chức, chủyếu do sựphát triển của công nghệ số,nhằm thiết kế lại các dịch vụ giáo dục và đổi mớiphương thức hoạt động của GDĐH([1][2].

Nó hỗ trợ đổi mới giáo dục bằng cách giảm bài giảng trực tiếp,tăngcườngtự học và cá nhân hóa, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi và góp phần tạo ra xã hội học tập lâu dài [3],

Nhữngthay đổi của GDĐH liên quanmật thiết đến tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong thời đại số. Từ năm 1971,Alvin Toffler [4]cho rằng thời

đại công nghệthông tin sẽ buộc các trườngđạihọc (TĐH) phải thích ứng với tốc độ thayđổi ngày càng nhanh, làm tiền đề cho quá trình họctập suốt đời.

Mô hình đại học mới trongthời đại kỹ thuật số’ khi công nghệ thông tin được ứng dụng trong thư viện đã đượcmô tả như điều kiện tồn tại và phát triển trong thời đại số, khi mà các TĐH hiện nay có xu hướng phấnđấutrởthành một“Đại họcsố” dù cho đến nay còn chưa có khái niệm đầy đủ về nó. Jones,

c.

& Robin, G. [5] đã coi thuật ngữ “đại học số”

như một khái niệm cótínhdiễn ngôn và trên thực tê ngụ ý về các TĐH ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT).

Thư viện được coinhư tráitim củaTĐH, nơi cung cấp kiến thức phục vụ cho việc giảng dạy và học

SỐ4 - Tháng 3/2Ũ22 215

(2)

TẠP CHÍ CÔN6 THIÍ0NG

tập, nghiên cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên [6]. Thư việnđại họcđược Reitz [7] địnhnghĩa là một thư viện hoặc hệ thống thư viện do TĐH thành lập, quản lý và tài trợ để đáp ứng nhu cầu thông tin, nghiên cứu và chương trình giảng dạy,học tập của sinh viên, giảng viên và nhân viên nhà trường, hỗ trợchocác hoạtđộng của TĐH đạt được các mục tiêu và sứmệnh của irủnh trong giảng dạy, họctập,nghiên cứu và phục vụcộngđồng.

Khi mà TĐH thực hiện CĐS, việc xây dựng thư việnsố là nhiệm vụ hàng đầu tất yếu,với trọng tâm là phát triển các bộ SƯU tập số từ các nguồn tài nguyên số ngoại sinh và nội sinh. Xuhướng số hóa và phát triểnnguồn tàiliệu nội sinhđể phụcvụ lưu trữ, học tập, nghiên cứuvà giảng dạy đang diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực thư viện đại học trên thê giớicũngnhưở Việt Nam [8], Nguồn tài liệu này là sảnphẩmcủa hoạt động nghiên cứu,giảng dạy, học tập, thể hiện chất lượng đàotạo của TĐH, có nội dungphù hợp, phục vụ trực tiếpcho hoạt động này, góp phầntrong việc nâng cao chất lượng đào tạo của TĐH [8] [9]. Hiện nay, rất nhiều TĐH đã và đang xây dựng bộ sưu tập số nội sinh, làm phong phú thêm nguồn tài nguyên sô' của thư viện. Tuy nguồn tại liệu nội sinh có vai trò quan trọng như vậy, nhưng việcxây dựng bộ sưu tậpsốnày còn có nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến việc thống nhất nhận thức vềtầm quan trọng và cơ cấu bộ sưu tập từ nhân viên thưviện đến lãnh đạoTĐH, đến quyềntruy cập, khả năngchia sẻ nguồn tài liệunày giữa cáctrường cũng nhưđốivới người dùngtin.

2. Mộtsố khái niệm

Waters D.J. [10] đã đưa ra khái niệm thư viện sốdựa trên sự phát triển của CNTT-TT, cho rằng đó là tổ chức cung cấp các nguồn tài nguyên, có các cán bộ chuyêntrách để lựa chọn, cấu trúc và bảo quản các bộ sưu tập số, cung cấp khả năng truy cập thông minh phục vụ cho một cộng đồng hoặc một nhóm cộng đồng xác định. Gary Cleveland [11] đã tổng hợp các ý kiến đượctrình bày trong nghiên cứu của nhiềuhọc giả trước đó và cho rằng thư viện số có những đặc điểm sau:

(a) thưviện sốlà bộ mặt kỹ thuật số của thư viện truyền thông bao gồmbộsưu tập kỹ thuật sốvàbộ sưu tậptài liệu truyền thống, cho dù chúng ở định dạng kỹ thuật sô' hoặc giây; (b) các thư viện sô' cũng bao gồm các nguồn tàiliệu kỹ thuật sô' của

các thư viện sô' khác trongmô'i hợp tác và liên kết;

(c) các quy trình và dịch vụ được chuyển đổi sang nềntảng kỹ thuật sô'; (d)phục vụ cộng đồng người dùng rộng lớnhơn thông qua mạng.

Khái niệm thư viện số cũng dần đượchoàn thiện cùng với sự tồntại của nó vàđược mô tả như một cơ sở dữ liệu trực tuyến chứa đựng các đốitượng sô',có thểbaogồm văn bản,hìnhảnh, âm thanh, video, tài liệu số và các định dạng kỹ thuật sô' khác, có thê truycập qua internet. Vì vậy, nó còn được gọi làthư viện trực tuyến, thư viện internet, thư viện ảo, hoặc bộsưu tập kỹ thuật sô' [12].

Nhấn mạnh cáctính năng kỹ thuật của thư viện sô' trong giáodục, UNESCO [13] định nghĩa nó là một tập hợp rất lớn các đô'i tượng kỹ thuật sô'hay mộtbộ sưu tập thông tin lớn đã được lưu trữ dưới dạng kỹ thuậtsô', bao gồm tất cả các loại tài liệu và dữ liệu đa phương tiện, được phân loạivà lưu trữ và truy cập được thông qua mạng máy tính. Thư viện sô đại học đóng một vai trò quan trọng trong việc dạyvà học vì haiưu điểm:(1) khả năngtái sử dụng tài nguyên: giáo viên có thể chia sẻ tài nguyên sô' theo những cách mà tài liệu giấy không thể thực hiện được; (2) sinh viên dễ dàng tích hợp và sử dụng vào các công trình học tậpvà nghiên cứu. Tuy nhiên, việc dễ dàngtíchhợp là cơ hội,tạođiềukiện chocác môn học phong phú hơn, đồng thờilà nguy cơ, khiếnhọc sinh dễ đạo văn.cốt lõicủa thư viện sô' thông minh trongthời đại công nghiệp 4.0 làkhả năng đáp ứng linh hoạt nhu cầu của ngườisử dụng thông tintrên nền tảng tài nguyên thôngtin sô' và dịch vụ trực tuyến [ 14],

Từnhững khái niệm và đặc điểm của thưviện sô'trình bày trên, thấy rằng, thư viện sô' bao gồm các tài nguyên sốhay còn gọi tài nguyên điện tử (e-resources), các bộ sưutậpsố, gồm các loại sách, tạpchí và các dạng tàiliệu đọc khác được chuyển đổi thành dạng sô' hóa để máy tínhcó thể đọcđược và có thể được truy cập qua mạng[15]; đô'ivới thư viện đại học (TVĐH), tài nguyên sô' thường bao gồm nguồn tài nguyên số nội sinh (nguồn tài liệu nội bộ phi thương mại của TĐH và tài nguyên sô ngoại sinh (các bộ sưu tập sô' bên ngoài của các thư viện, trung tâmthôngtin, cơ sở dữliệu trong nước và nướcngoàicó thể truy cập được theo hợptác và liênkếthaythuê bao quyền truy cập).

Hội nghị quốc tê lần thứ bavề tài liệunộisinh

(3)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

(grey literature) năm 1997 đưa ra khái niệm tài lêu nội sinh là những “thông tin được tạo ở tất cả các câp chính quyền, giới học thuật, doanh nghiệp và ngành công nghiệp ở định dạngđiện tửvà inấn, không bị kiểm soát bởi xuất bản thương mại", tức là ở nơi xuấtbảnhay công bố chúng không vì mục đích thương mại. Hiểu một cáchđơn giản, tài liệu nội sinh là bất kỳ thông tin nào không được phát hành bởi xuấtbản thương mại, bao gồm các dạng, như: báo cáo nghiên cứu khoa học, tài liệu làm việc, kỷ yếu hội nghị và hội thảo, luận án, luận văn, sách trắng, blog, bản ghi âm, bài đăng trên mạng xã hội, các hướng dẫn, tài liệu chính sách, báocáo docác cơ quan chính phủ, giới học thuật, doanh nghiệp và ngành sản xuất phát hành [16], Nguyễn Hoàng Vĩnh Vương [8] cũng cho rằng tài liệu nội sinh là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực thư viện để chỉ những tài liệu của các tổ chức kinh doanh, trường học, viện nghiên cứu tạo ra trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất của mình. Đối với cácTĐH, nguồn tài liệu nội sinh gồmbáocáosốliệu, báo cáo kết quả nghiêncứu, tàiliệu hội nghị,hội thảo khoa học, đề tàinghiên cứu khoa học, luận văn, luậnán,...Ngày nay, cùngvớisự pháttriển CNTT-TT, tài liệu nội sinh còn được biết đến là các blogs hay các trang mạng xã hộicủacác nhà nghiên cứu và các trường.

Có thểkhái quátnguồn tạo liệunội sinhdướidạng sơđồ như trong Hình 1.

Trongkhi cơ cấu bộ sưu tậpsố tài liệunộisinh của ĐHQGHN có 6thành phần là: (1) các bài báo đăng trong các tạp chí và tập san nội bộ, hội thảo, hộinghịtrong và ngoài nước; (2) đề tài, côngtrình nghiên cứu khoa học; (3) luận án tiến sĩ; (4) luận văn thạc sĩ; (5) luận văn sinh viên tốt nghiệp; (6) học liệu mở (e-book,giáo trình số,...), thì ở một số TĐH khác,do quan niệm và cách thức sưutập, sắp xếp, bộ SƯU tập số tàiliệu nội sinh lại xếp theo cơ cấu khác.

Bộ sưu tập Số tài liệu nộisinh của Thư viện Tạ Quang Bửu Đại học Báchkhoa HàNội(ĐHBKHN) theo thốngkêtrênwebsite của thư viện có 17.262 đầu mục tàiliệu theo 4 chỉ mục. (Hình3)

Tương tự, bộ sưu tập sốtài liệu nội sinh trên cổng Trung tâm thôngtin - Thư viện sô Đại học Kinh tếquôc dân Hà Nội chỉ hiện diện 4.472 đầu mụctài liệu, trong đó377 luận án tiến sĩ và 4.095 luận văn. Bộ sưu tập số tài liệu nội sinh Thưviện Trung tâm Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh(ĐHQG - HCM) có 2.280 đầu tài liệu nội sinh theocơ câutrong Hình 4.

Các bộ sưu tập số tài liệu nội sinh củacáctrường khác cũngtrongtình trạng tương tự. Ngoài cácđầu mục tàiliệu được liệt kê còncócác bài báo,đề tài nghiên cứu, học liệu được các giảng viên, cán bộ trường đượcxếp chỉ mục theochuyên ngành và tác giả. Nhìn chung, nghiên cứu cơ cấu nguồn tàiliệu số nội sinh củacác TĐH đưalên cổng thông tin của Hình ỉ: Sơ đồ cơ cấu nguồn tài liệu nội sinh của thư viện đại học

3. Cácvấn đề liênquan đến phát triển nguồn tàiliệunội sinh của thư việnđại học ở ViệtNam

Đasố các TVĐH hiệnnaytạolập và pháttriển nguồn tài liệu nội sinh số theo cơ cấu trongHình2.

Điểnhình là tài liệu nội sinh thưviện số Đại học Quốcgia HàNội (ĐHQGHN) với bộ SƯU tậpsố tài liệu nội sinh rất lớn của 24đơn vị thành viên, gồm 96.833 đầu mục tài liệu.

thư viện sốcủa các trường, chúng tôi đưa ra nhận định chung là:

- Cơ cấu tài liệu số nội sinh khác nhau, không thống nhất. Ví dụ,bộ sưu tậpcủaĐHQGHNphong phú,gồmcác côngtrình, đềtài NCKH, các bài báo đăng tạp chí vànội san,hộithảo,hộinghị trong và ngoàinước, nguồn học liệu mở, luận án tiến sĩ, luận vănthạc sĩ và sinhviên tốt nghiệp nhưng lạikhông

SỐ4-Tháng 3/2022 217

(4)

QUẢN TRỊ - QUẢN LÝ

(grey literature) năm 1997 đưa ra khái niệm tài liệu nộisinhlà những “thông tin được tạoở tất cả các cấp chính quyền, giớihọc thuật, doanh nghiệp và ngành công nghiệp ởđịnhdạng điện tửvà inấn, ITiông bị kiểm soátbởi xuất bản thươngmại", tức là ởnơixuấtbản haycông bố chúng khôngvì mục đích thương mại.Hiểu một cáchđơn giản, tài liệu nội sinh là bấtkỳ thông tin nào không được phát lành bởi xuất bản thương mại, bao gồm cácdạng, như: báo cáo nghiên cứu khoa học, tài liệu làm việc, kỷ yếu hội nghị và hội thảo, luận án, luận văn, sách trắng, blog, bản ghi âm, bài đăng trên mạng xã hội, các hướng dẫn, tài liệu chính sách, báo cáo do các cơ quan chính phủ,giới họcthuật, doanh nghiệp và ngành sản xuất phát hành [16].

Nguyễn Hoàng Vĩnh Vương [8] cũng cho rằng tài liệu nội sinh là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực thư viện để chỉ những tài liệu của các tổ chức kinh doanh, trường học, viện nghiên cứu tạora trong hoạt động nghiên cứu, giảngdạy và sản xuấtcủa mình. Đốivớicác TĐH,nguồn tài liệu nội sinh gồmbáocáo số liệu,báo cáo kết quả nghiên cứu, tài liệu hội nghị,hộithảo khoa học, đề tàinghiên cứu khoa học,luận văn, luậnán,... Ngày nay, cùng với sự phát triển CNTT-TT, tài liệunội sinh còn được biết đến là các blogs hay các trang mạng xã hộicủacác nhà nghiêncứu và cáctrường.

Cóthểkháiquát nguồn tạo liệu nộisinh dướidạng sơđồ nhưtrongHình 1.

Trongkhi cơ cấu bộ sưutập số’ tài liệunộisinh của ĐHQGHN có 6 thành phầnlà: (1) các bài báo đăngtrong cáctạpchí và tập san nội bộ, hội thảo, hội nghị trongvà ngoài nước;(2) đề tài, công trình nghiên cứu khoa học; (3) luận án tiến sĩ; (4) luận văn thạc sĩ; (5) luận văn sinh viên tốt nghiệp; (6) học liệu mở (e-book, giáo trình số,...), thì ởmột số’

TĐH khác, doquan niệm vàcách thứcsưu tập, sắp xếp, bộ sưu tập sốtài liệu nội sinh lại xếp theo cơ cấu khác.

Bộ sưu tập số tài liệu nội sinh của Thư viện Tạ Quang Bửu Đạihọc Bách khoa Hà Nội(ĐHBKHN) theo thống kê trên websitecủa thư viện có 17.262 đầu mục tài liệu theo 4 chỉmục. (Hình 3)

Tương tự, bộ sưu tập sốtài liệu nội sinh trên cổng Trung tâm thông tin - Thư viện số Đại học Kinh tếquốc dân Hà Nội chỉ hiện diện 4.472 đầu mụctàiliệu, trong đó 377 luận án tiến sĩ và 4.095 luận văn. Bộ sưu tập sô tài liệu nội sinh Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh(ĐHQG- HCM) có 2.280 đầu tài liệu nội sinh theocơ cấu trongHình 4.

Các bộ sưu tập số tài liệu nội sinhcủacáctrường khác cũng trong tình trạng tươngtự.Ngoài các đầu mục tài liệu được liệt kê còncó các bài báo, đềtài nghiêncứu, học liệu được các giảng viên, cán bộ trường được xếpchỉmục theo chuyênngành và tác giả. Nhìnchung, nghiên cứu cơcấu nguồn tài liệu số nộisinhcủacácTĐHđưa lên cổng thông tin của Hình 1: sơ đồ cơ cấu nguồn tài liệu nội sinh của thư viện đại học

3. Các vấnđề liên quan đếnphát triển nguồn tài liệu nội sinh của thư việnđại họcở Việt Nam

Đasố cácTVĐH hiện nay tạo lập và phát triển nguồntài liệu nội sinh sốtheo cơcấutrong Hình 2.

Điển hình là tài liệunội sinh thư viện sốĐại học Quốc gia HàNội (ĐHQGHN)với bộ sưutập số tài liệu nội sinh rất lớn của 24đơnvịthành viên, gồm 96.833 đầu mục tài liệu.

thư viện số của các trường, chúngtôi đưa ra nhận địnhchung là:

- Cơ cấu tài liệu số nội sinh khác nhau, không thống nhất. Ví dụ,bộ sưutập của ĐHQGHN phong phú,gồm các công trình, đề tài NCKH, cácbài báo đăng tạpchí vànội san, hội thảo, hộinghị trong và ngoài nước, nguồn học liệu mở, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và sinh viên tốt nghiệp nhưng lạikhông

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THIÍdNG

Hình 2: Cơ câu bộ sưu tập số nội sinh Trung tâm Thông tin - Thư viện ĐHQGHN

Nguồn:Website tài liệu nội sinh thưviện số Đại học Quốc gia Hà Nội, 2022

Hình 3: cấu trúc bộ sưu tập số tài liệu nội sinh của Thư viện số Tạ Quàng Bửu ĐHBKHN

___1%

■Bài giảng

■ Luậnvăn thạc

Luậnván tiến

Học liệu mớ(e- books.giáotrinh sổ)

Nguồn: website Thư viện Tạ Quang Bửu ĐHBKHN, 2022

Hình 4: cấu trúc bộ sưu tập số tài liệu số nội sinh của Thư viện Trung tâm DHQG-HCM

Nguồn: website Thưviện Thưviện Trung tâm ĐHQG-HCM, 2022

CÓ chỉ mục bài giảng; thư việnsố của Trường ĐHQG-HCM không có chỉ mục luận văn thạc sĩ và sinhviên tót nghiệp; thư viện sô' Tạ Quang Bửu của ĐHBKHN không có chỉmục các bài báo đăng các tạp chí nội san và các công trình, đềtài NCKH các cấp độ. Đặc biệt, thư viện sô'của Đại học Kinh tê' quô'c dân chỉ có bộ sưu tập luận ánvà luận văn, trong khi có rất nhiều đề tài NCKH, học liệu mở và bài giảng số;

- Các bộ stíutậpsô' tài liệu nội sinh đều không đầyđủ. Vídụ, ĐHBKHN chưa có chỉ mụccác bài báo, các bài nghiên cứu đăng tạp chí hay tập san nội bộ, kỷ yếu hội thảo và hội nghị khoa học. Trong khi đó, theo thông kê trên cổng thông tin điện tử của trường, chỉ riêng năm 2019 - 2020, theo báocáothường niên 2020, có tới 537 bài đăng trong kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoahọc trongnước và nước ngoài thuộc loại tài liệu nộisinh;

- Chỉ mục bài giảng gần như không hiệndiện,hoặcrấtít ỏi ở tất cả các bộ SƯU tập sô' tài liệu nội sinh của các TVĐH, trong khi các giảng viên đều đangsô'hóa các bài giảng của mình.

Những hạn chê' nêu trên, theo ý kiến chúng tôi, có thể do những nguyên nhân khác nhau.

Thứnhất,quanniệm về bộ sưutầm sô nguồn tài liệu nội sinh và cơ cấu của nókhông thống nhất, dẫn đến các chỉ mục khác nhau và sự thiếu vắng của các bộ SƯU tậpquan trọng có giá trị như các đề tài NCKH, bài giảng, nguồn học liệu mở nội sinh. Có thư viện lưu giữ công bô' các luận văn của sinhviêntrong bộ SƯU tậpsô' nội sinh, trong khi nhiều nơikhác không có.

Thứ hai, mối quan hệ chưa được thống nhấtchặtchẽ theo quy chê' giữa thư việncủa TĐH và các đơn vịkhoa, viện, trường thành viên, phòng ban quản lý, nhất là với phòng khoa học

218 SỐ4-Tháng 3/2022

(6)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

và công nghệ, nơi nắm giữ các số liệu thống kê cũng như báo cáo các đề tài NCKH, bàibáo trong tạpchínội bộ, kỷ yếu hội thảo, hộinghị khoa học.

Thứ ba, khả năng số hóa các tài liệu giây nội sinh của cácthư viện còn hạn chế. số hóa tài liệu nộisinh đòi hỏi sự quan tâm vàđầu tư nhiều trí tuệ, công sức, tàichínhvà sự đồng bộ cácgiải pháp về côngnghệ, tổ chức quản lývà khai thác tàiliệusố, khả năngchia sẻphụcvụ,khả năng bảotrì hạ tầng công nghệ và cậpnhật nội dung [8],

Thứ tư, vấnđềbản quyền tácgiả. Đa sốtrong tài bệu nộisinhđều có bộ sưu tập số luận án, luận văn, bài đăng trong các kỷ yếu hội thảo, hội nghị khoa học, học liệu mở,nhưng số lượngbài giảng đưavào bộ sưu tập số tài liệu nội sinhgần như không côngbố hoặc rất ítbởi ràocản liênquan đến vấn đề pháp lý vềbản quyền tác giả,năng lực cạnh tranh của mỗi TĐH trong phát triển các nguồn học liệu cho sinh viên vàcácnguồntài liệu thamkhảo cho giảng viên.

4. Kiến nghị

Nguồn tài liệu nội sinh là sản phẩm của hoạt độngnghiêncứu, giảng dạy, học tập, thể hiện chất lượng đàotạo của TĐH. Để đáp ứng được yêu cầu cung cấpthôngtin phục vụ cho học tập,giảng dạy và nghiên cứu khoahọc, TVĐH cần trở thành thư viện sốcủa đại học sốtrong tương lai, có nghĩa là cần thựchiện CĐS, làmthayđổimô hìnhquản lý, cơ sởhạ tầng, số hóa các bộ sưutập,phát triển các nguồn tài liệu số thông qua hợp tác với các thư viện,cơ sởdữ liệu khác trong và ngoàinước, đồng thời xây dựng và cập nhật bộ sưutập số nguồntài liệu nội sinh phong phú của mỗi TĐH;cần có các biện pháp tổng thể nhằm phát triển bộ sưu tập sô' nội sinh, chú trọng vào khác phục những vân đề nêutrên.

Cần có sự thống nhất khái niệm vàcơ câu bộsưu tập tài liệunội sinh và hướng dẫn thống nhất cho tất cả các trung tâm thông tin - thưviện, trong đó có TVĐH, khắc phục tình trạng hiểu khác nhau và khôngđồng nhất về cơ cấu thành phần bộ SƯU tập số nội sinh.

Cơ quan chủ quản TVĐHtheo Mục 2 Luật Thư viện,trong TĐH là hội đồngtrường cần chú trọng ịvào: (a)đầutư vào nguồn nhân lực, nhất là nhân lực

có trình độ công nghệ thông tin, hạ tầngthưviện, ngân sách để bảo đảm việc số hóa các nguồn tài liệunội sinh; (b)quy định và kiểm soát việcduytrì

quan hệcông tác giữathư viện với các đơn vị khác của trường, đặcbiệt là những bộ phậncó nguồn tài liệu phong phú để thuthập,phân loại và bảo quản để phục vụ người dùng tin theo quy định; (c) quy định và kiểm soát việc nộp lưu chiểutại thư viện các tài liệunội sinh như luận án, luận văn, cáccông bố côngtrình và đềtài NCKH,bài báo nội san, kỷ yếu hội nghịvà hội thảo, họcliệumở,...

Cơ quan hữu quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, giải quyết vấn đề đưa bài giảng, trướchết là các bàigiảng với các kiến thức chung vào bộ sưu tập củathư viện và từđó các thư viện có thể cho phép truycập mở theo từngloại đốìtượng dùng tin.

Nhiều giảng viên, nghiên cứu viên có blog riêng, trong đó có nhiều tài liệu dưới dạng học liệu mở nên được thư việnphôihợpgiới thiệutrong chỉ mục tài liệu số nộisinh.

Cần có sự ủng hộ của lãnh đạo các TĐH cho việc chiasẻ bộ sưu tập số tài liệunội sinh giữa các TVĐH, coi đây cũng là biện pháp phát triểnbộ sưu tập số tài liệu nộisinhchung của hệ thống TVĐH, xem xét việc tiếp cận và truy cập vào các bộ sưu tập này đối với từng đối tượngdùng tin,nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng dạy, học và NCKH tại các trường và quá trình cá thể hóahọc tập; Các TVĐH cầnchủ động trong việcliên kết,hợp tác chiasẻ cơ sở dữ liệu với các đối tác trong và ngoài nước theo thẩm quyền quy định trong Điều 14 Luật Thưviện.

5. Kết luận

Phát triển tài nguyên thông tin phù hợpvớicác mục tiêu củahoạt động đàotạovà nghiên cứu khoa học trong cơ sở GDDH là nhiệm vụ hàng đầu của TVĐH. Nguồn tài liệu số nội sinh của TĐH phản ánhmột phần chât lượng và quy mô đào tạo và là thành quả lao động của đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên TĐH.Tài liệu số nội sinh đã và đang hỗ trợ tốt cho các xu hướnghọctậptrựctuyến, cá thểhóa học tập và học tập suốt đời hiện nay. Tuy nhiên, rất nhiều TVĐH của Việt Nam hiện vẫn chưa pháttriển được bộ sưu tập sốtài liệu nội sinh của mình tươngxứng vớitiềm năng. Các giảipháp đề xuất trong bài báo này sẽ hữu ích cho công tác quảnlý, phát triển bộ sưu tập tài liệu sốnội sinh và nâng cao chát lượng, hiệu quả phục vụ của các TVĐH,đóng góp vào sự nghiệp phát triển đạihọc số, kinh tế số, xã hội số hiện nay củaViệt Nam ■

(7)

TẠP CHÍ CÔNG THIOTNG

Lời cảmơn:

Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ tài chính của đề tàiNCKH cấp trường với mã số:

T-2021-PC-054, Viện Kinh tế và Quảnlý, Trường Đại học BáchKhoaNội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Menendez F. A., Maz-Machado, A., Lopez-Esteban, c. (2016). University Strategy and Digital Transformation in Higher Education Institutions. A Documentary Analysis. International Journal of Advanced Research, vol. 4 (no. 10), 2284-2296.

2. Kuzu. Ô.H. (2020). Digital Transformation in Higher Education: A Case Study on Stra-tegic Plans, Vysshee obrazovanie V Rossii // Higher Education in Russia. Vol. 29 (no.3, 2020), 9-23. DOI:

0869-3617-2019-29-3-9-23

https://doi.org/10.31992/

3. To Hong Nam. (2020). Digital transformation in the field of education and training: Current status and solutions.

Journal of Information and Communication Magazine, issue 2 (April, 2020).

4. Alvin Toffler. (1980). Future Shock. New York, United States: Bantam Books.

5. Jones, Chris & Goodfellow, Robin. (2012). The "Digital University”: Discourse, Theory, and Evidence.

International Journal of Learning and Media, 4, 59-63. 10.1162/IJLM_a_00103

6. Harold L. Leupp (924). The Library The Heart of the University. In Bulletin of the American Library Association.

Vol. 18, Paper and Proceedings of the Forty - Sixth Annual meeting. August, 1924, 193-197.

7. Reitz, J. M. (2004). Dictionary for library and information science. London: Libraries Unlimited.

8. Nguyễn Hoàng Vĩnh Vương, số hóa tài liệu nội sinh góp phần giảm khoảng cách sô trong giáo dục và đào tạo cao đẳng - đại học. Tạp chí Thư viện Việt Nam. - 2014. - số 3. - Tr. 15-19.30.

9. Nguyễn Thị Khánh Huyên, (2015). Xây dựng và quản lý nguồn tài liệu nội sinh tại thư viện trường đại học thủy lợi. Luận văn, Hà Nội, 2015.

10. Waters, D. (1998). What are digital libraries? CLIR Issues, July/August, 1998. URL:

issue s/issues04. HTML

http://www.clir.org/pubs/

11. Gary Cleveland. (1998). Digital Libraries: Definitions, Issues and Challenges. UDT Occasional Papers, vol. 8 (March'1998), 1-8.

12. Savanur, Kiran & M N, Nagaraj. (2004). Design and Implement of Digital Library: an overview. Retrieved from http://eprints. rclis. org/8432/1/ASSIST.pdf

13. UNESCO. (2006). Digital Libraries in Education. Specialized training course. Study Guide. Moscow:

UNESCO Institute for Information Technologies in Education.

14. Vu Duy Hiep. (2018). Libraries in the era of industrial revolution 4.0. Retrieved from:

http://trungtamtttvnth.vinhuni.edu.vn/thu-vien/seo/thu-vien-trong-ky-nguyen-cach-mang-cong-nghiep-40-85654 15. Pawar, Rohan & Moghe, Girish. (2014). Need of E-Resources in Academic Libraries. Conference: Knowledge Management Challenges for Library and Information Professionals at: Kirloskarwadi, Sangli.

16. University of Leeds. What is grey literature? 110/ esource_guides/7/

greyjiterature

https://library.leeds.ac.Uk/info/l

Ngày nhận bài: 13/1/2022

Ngày phản biện đánh giá và sửachữa:13/2/2022 Ngày chấpnhận đăngbài: 23/2/2022

220 Số4-Tháng 3/2022

(8)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Thôngtintác giả:

1. TRẦNTHỊBÍCH NGỌC1 2. MAI THỊUYÊN2

3. NGUYỄN THỊNGÂN3 4. NGUYỄN THỊ XUÂNHÒA4

‘Phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên Viện Kinh tế vàQuản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 2C ao họcviênchương trình thạcsĩkhoa họcViệnKinh tế và Quản lý,

TrươngĐạihọc BáchKhoa Hà Nội

4T iến sĩ, giảng viên Viện Kỉnh tế và Quản lý, Trương ĐạihọcBách Khoa Hà Nội 'Thạcsĩ, thư viện viên Thưviện Tạ Quang Bửu, Trương Đạihọc Bách Khoa Hà Nội

THE DEVELOPMENT OF DIGITAL COLLECTIONS OF GREY LITERATURE AT UNIVERSITY LIBRARIES IN VIETNAM:

CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS

• Assoc.Prof , Ph D TRAN THI BICH NGOC1

• Masters student MAI THI UYEN2

• Ph D NGUYEN THI NGAN’

• Master. NGUYEN THI XUAN HOA3

'Lecturer, School of Economics and Management, Hanoi University of Science & Technology 2School of Economics and Management, Hanoi University of Science & Technology

3Ta Quang Buu Library, Hanoi University of Science & Technology

ABSTRACT:

Digital transformation is taking place widely in allareas including higher education in the contextof the Fourth Industrial Revolution (Industry 4.0), and the digital economy and digital society trends.In higher education institutions, libraries have made fundamental changes to integratedigital resources into traditionallibraries inorder toimprove their service quality and meet the needs of users in the Digital Age. This paper presents the development of digital collections of grey literature which is an important component of any university digital library.

This research topic has attracted the attention ofVietnameseuniversities as the development of digital university libraries has not been commensurate with the potential and position of universities asthe centers of knowledge creation in recent years

Keywords: digital transformation, digital library, digital collection, digital resources, grey literature.

Referensi

Dokumen terkait

Tương tự như các nước đang phát triển khác, truy cập mở trong các thư viện đại học ở Việt Nam hiện nay cũng gặp một số trở ngại như: khó khăn trong việc xem xét lựa chọn nội dung, xác

Nhận thấy việc khảo sát văn hóa đọc của các bạn đọc nhi đồng – một nhóm bạn đọc hết sức đặc biệt của Thư viện Hà Nội là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa nhất định đối với việc hỗ trợ

Đặc điểm của thư viện số: + Một thư viện số là một bộ sưu tập các đối tượng kỹ thuật số được quản lý; + Đối tượng số được tạo ra hoặc thu thập theo nguyên tắc phát triển bộ sưu tập;

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nhu cầu sử dụng tài liệu chuyên ngành của sinh viên khoa Thư viện – thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Văn hóa Hà Nội trong

Hồ Chí Minh, đại diện các thư viện và trung tâm thông tin của các trường đại học, đại diện các nhà cung cấp và lắp đặt trang thiết bị, sách và tài liệu khoa học cùng đông đảo các sinh

Khái niệm về thư viện thông minh được hình thành từ những năm đầu của thập kỷ 90 với việc ứng dụng máy tính vào hoạt động quản trị thư viện như: cổng thông tin-thư viện, tìm kiếm theo

Tzoc và Millard nhấn mạnh rằng đây là một mô hình dịch vụ mới, tập hợp các nhà nghiên cứu, sinh viên, nhà công nghệ và cán bộ thư viện lại với nhau trong các thư viện đại học để hợp tác

TÌNH HÌNH VIÊM NHIỄM SINH DỤC Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN ĐẾN NẠO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Nguyễn Duy Ánh* TÓM TẮT67 Mục tiêu: Viêm nhiễm đường sinh