• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÌNH HÌNH SỨC KHỎE Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÌNH HÌNH SỨC KHỎE Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

TÌNH HÌNH SỨC KHỎE Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH

Phạm Thị Phước*, Lê Thị Diễm Trinh*, Lê Văn Tâm*, Nguyễn Thanh Bình*

TÓM TẮT

Mục tiêu: Nghiên cứu xác định tỷ lệ ba bệnh thường gặp nhất ở 360 người lao động tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh năm 2018 và một số yếu tố liên quan đến các nhóm bệnh thường gặp.

Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.

Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh viêm họng - Amiđan chiếm 28,3%, viêm dạ dày và tá tràng là 11,9%, tăng huyết áp là 10,0%. Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh hệ tim mạch với nhóm tuổi, tiền sử gia đình, yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ.

Kết luận: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh hệ hô hấp với tiền sử gia đình, yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh hệ tiêu hóa với tiền sử gia đình, yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ.

Từ khóa: tình hình sức khỏe, người lao động, ngành nhiệt điện

ABSTRACT

HEALTH SITUATION IN WORKER AT DUYEN HAI THERMAL POWER PLANT IN TRA VINH PROVINCE

Pham Thi Phuoc, Le Thi Diem Trinh, Le Van Tam, Nguyen Thanh Binh

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 145 - 150 Objectives: Study to determine the three most common diseases in 360 workers in Duyen Hai thermal power plant in Tra Vinh province in 2018 and some factors related to common diseases.

Methods: Cross-sectional descriptive.

Results: The incidence of sore throat – tonsil accounted for 28.3%, gartritis - duodenum inflammation was 11.9%, blood pressure was 10.0%. The study results found a statistically significant relationship between cardiovarcular disease and age group, family history, risk factor in their working environment.

Conclusions: There is a statistically significant association between respiratory disease and family history, risk factor in their working environment. There is a statistically significant association between gastrointestinal disease and family history, risk factor in their working environment.

Key words: health situation, workers, thermal power industry

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trên thế giới, các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu năm 2004 chủ yếu do các bệnh sau: nhiễm trùng hô hấp dưới chiếm 6,2%, bệnh tiêu chảy chiếm 4,8%, rối loạn trầm cảm chiếm 4,3%, bệnh nhồi máu cơ tim là 4,1%. Tuy nhiên, dự báo năm 2030, gánh nặng bệnh tật được dự kiến thay đổi đáng kể theo các nhóm

bệnh. Tỷ lệ gánh nặng bệnh tật của bệnh không truyền nhiễm dự kiến sẽ tăng 66% vào năm 2030 so với năm 2004 và chiếm tỷ lệ cao nhất(1).

Tại Việt Nam, mô hình bệnh tật thay đổi với tốc độ nhanh chóng. Tỷ lệ gánh nặng bệnh tật có sự thay đổi từ năm 2007 đến năm 2017, đặc biệt là nhóm bệnh không lây nhiễm. Tỷ lệ đái tháo đường tăng 51,7%, bệnh ung thư phổi tăng

*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: CN. Phạm Thị Phước ĐT: 0388054129 Email: [email protected]

(2)

41,1%, đột quỵ tăng 15,9%. Các bệnh này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nếu không được phát hiện sớm, theo dõi, điều trị và chăm sóc lâu dài(2).

Việc xác định tỷ lệ các bệnh hay nhóm bệnh thường gặp trong một cộng đồng hay một nhóm người trong cộng đồng sẽ phản ánh trung thực về điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị, môi trường tại một thời điểm nhất định của cộng đồng đó. Tạo cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách y tế đưa ra các biện pháp và chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu một cách hợp lý và có hiệu quả(3).

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Công nhân làm việc trong nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh ít nhất một năm tại thời điểm nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Cắt ngang mô tả.

Cỡ mẫu

Chọn mẫu theo mô tả công thức, tính cỡ mẫu theo công thức sau:

n =

( )

α: Sai lầm loại 1 => 0,05.

/ : Trị số từ phân phối chuẩn => 1,96.

P: Tỷ lệ ước lượng kết cuộc trong dân số =>

Chọn p=0,3 (Do đa số các bệnh thường gặp trong cộng đồng tại Trà Vinh dao động khoảng 30%(4,5,6).

d: Sai số của ước lượng => 0,05.

Vậy n= 323.

Để đảm bảo cỡ mẫu do mất mẫu, bỏ cuộc và đồng thời thỏa mãn các yêu cầu về vấn đề đạo đức trong nghiên cứu nên dự trù mất mẫu 10%

=> n= 360 công nhân được đưa vào thu thập và xử lý dữ liệu.

Kỹ thuật chọn mẫu

Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.

Biến số nghiên cứu

Các biến số nền, các biến số bệnh, các biến số về công việc.

Công cụ thu thập dữ liệu

Bộ câu hỏi phỏng vấn được soạn sẵn.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc.

Phân tích và xử lý số liệu

Nhập liệu bằng Epidata 13.1 và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 14.

Y đức

Được sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh số 76/ĐHYD-HĐĐĐ kí vào ngày 08/03/2018.

KẾT QUẢ

Kết quả nghiên cứu ghi nhận được tỷ lệ 3 bệnh mà người lao động mắc nhiều nhất trên đối tượng ngành nhiệt điện là Viêm họng chiếm 28,3%, viêm dạ dày và tá trang là 11,9%, tăng huyết áp là 10,0% (Bảng 1).

Bảng 1: Tỷ lệ 3 bệnh thường gặp nhất ở người lao động

Bệnh Tần số (n = 360) Tỷ lệ (%)

Viêm họng 102 28,3

Viêm dạ dày – tá tràng 43 11,9

Tăng huyết áp 36 10,0

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh tăng huyết áp của người lao động và nhóm tuổi. Nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp càng tăng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p=0,001 (Bảng 2).

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh tăng huyết áp của người lao động và tiền sử gia đình bị tăng huyết áp. Người lao động có gia đình bị tăng huyết áp thì xu hướng tăng huyết áp cao gấp 10,82 lần (KTC 95%, 5,12 – 22,86) so với người không có gia đình bị tăng huyết áp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,001.

(3)

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh tăng huyết áp của người lao động và yếu tố nguy cơ trong công việc của người lao động. Những người cảm thấy khó chịu với các yếu tố nguy cơ có xu

hướng bị tăng huyết áp cao gấp 8,139 (KTC 95%, 3,48 – 19,05) so với những người không thấy khó chịu với yếu tố nguy cơ nào. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,001.

Bảng 2: Mối liên quan giữa bệnh hệ tim mạch và một số yếu tố

Đặc tính Bệnh hệ tim mạch

p PR (KTC 95%)

Có n (%) Không n (%) Nhóm tuổi

< 30 tuổi 30 – 39 tuổi

>= 40 tuổi

14 (6,2) 15 (13,8)

7 (28,0)

212 (93,8) 94 (86,2) 18 (72,0)

0,001**

1 2,14 (1,44 – 3,18) 4,29 (1,68 – 1,94) Tiền sử gia đình

Không

8 (2,9) 28 (31,8)

264 (97,1)

60 (68,2) <0,001 1

10,82 (5,12 – 22,86) Yếu tố nguy cơ

Không

6 (2,7) 30 (21,9)

217 (97,3)

107 (78,1) <0,001 1

8,139 (3,48 – 19,05)

**Chi bình phương, có khuynh hướng

Bảng 3: Mối liên quan giữa bệnh hệ hô hấp và một số yếu tố

Đặc tính Bệnh hệ hô hấp

P PR (KTC 95%)

Có n (%) Không n (%) Tiền sử gia đình

Không

70 (26,2) 60 (64,5)

197 (73,8)

33 (35,5)) <0,001 1

2,461 (1,91 – 3,16) Yếu tố nguy cơ

Không

53 (23,8) 77 (56,2)

170 (76,2)

60 (43,8) <0,001 1

2,365 (1,79 – 3,12)

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh hô hấp ở người lao động với tiền sử gia đình mắc các bệnh về đường hô hấp. Những người có người thân mắc các bệnh hô hấp thì có xu hướng mắc bệnh hô hấp cao gấp 2,461 lần (KTC 95%, 1,91 – 3,16) so với người không có người thân mắc bệnh hô hấp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001 (Bảng 3).

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh hệ hô hấp ở người lao động và yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ. Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy cơ thì có xu hướng mắc bệnh hệ hô hấp cao gấp 2,365 lần so với người lao động làm việc trong môi trường mà họ cảm thấy không có yếu tố nguy cơ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001.

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh về đường tiêu hóa ở người lao động và yếu tố tiền sử bệnh đường tiêu hóa của gia đình. Người lao động có người thân mắc các bệnh về đường tiêu hóa thì có xu hướng mắc các bệnh tiêu hóa gấp 3,101 lần (KTC 95%, 2,12 – 4,53) so với người mà không có người thân mắc bệnh về tiêu hóa. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,001 (Bảng 4).

Có mối liên quan giữa tỷ lệ người lao động mắc các bệnh hệ tiêu hóa với yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ. Những người cảm nhận khó chịu với yếu tố nguy cơ có trong môi trường lao động của họ có xu hướng mắc bệnh hệ tiêu hóa cao gấp 1,628 so với những người cảm thấy không có khó chịu với yếu tố nguy cơ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,018.

(4)

Bảng 4: Mối liên quan giữa bệnh hệ tiêu hóa và một số yếu tố

Đặc tính Bệnh hệ tiêu hóa

P PR (KTC 95%)

Có n (%) Không n (%) Tiền sử gia đình

Không

42 (14,5) 32 (45,1)

247 (85,5)

39 (54,9) <0,001 1

3,101 (2,12 – 4,53) Yếu tố nguy cơ

Không

37 (16,6) 37 (27,0)

186 (83,4)

100 (73,0) 0,018 1

1,628 (1,09 – 2,44)

BÀN LUẬN

Mối liên quan giữa bệnh hệ tim mạch và một số yếu tố

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ bệnh tăng huyết áp của người lao động và nhóm tuổi. Nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp càng tăng.

Kết quả này gần với một số nghiên cứu, theo kết quả nghiên của Nguyễn Thanh Bình năm 2017 ở người dân tộc Khmer tại Trà Vinh hay nghiên cứu của Ngụy Văn Đôn năm 2012 tại Bình Phước ở người dân tộc s’tiêng, và nghiên cứu của Nguyễn Dung 2012 tại Huế thì tăng huyết áp có mối liên quan với nhóm tuổi, nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp càng tăng(4,7,8).

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh tăng huyết áp của người lao động và tiền sử gia đình bị tăng huyết áp. Người lao động có gia đình bị tăng huyết áp thì xu hướng tăng huyết áp cao gấp 10,82 lần (KTC 95%, 5,12 – 22,86) so với người không có người thân bị tăng huyết áp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,001. Mối liên quan này cũng được tìm thấy ở nhiều nghiên cứu như nghiên cứu của Nguyễn Dung, Tô Văn

Hải(8,9). Tính di truyền cũng đã được xác định

trong bệnh tăng huyết áp, qua các nghiên cứu di truyền quần thể, nghiên cứu trên trẻ sinh đôi cũng như nghiên cứu phả hệ(10).

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh tăng huyết áp của người lao động và yếu tố nguy cơ trong công việc của người lao động. Những người cảm thấy khó chịu với các yếu tố nguy cơ có xu hướng bị tăng huyết áp cao gấp 8,139 (KTC 95%, 3,48 – 19,05) so với những người không thấy khó

chịu với yếu tố nguy cơ nào. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,001. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng huyết áp cũng chịu sự ảnh hưởng của yếu tố môi trường. Theo nghiên cứu của Đào Văn Quang (2013) cho thấy, môi trường có tác động mạnh mẽ tới bệnh tăng huyết áp.

Theo Bộ Y tế thì yếu tố tinh thần cũng là một trong các nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp(11). Do đó, môi trường không được trong sạch làm cho người lao động cảm thấy khó chịu, không thoải mái khi làm việc cũng gây nên bệnh tăng huyết áp là điều dễ hiểu.

Mối liên quan giữa bệnh hệ hô hấp và một số yếu tố

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh hô hấp ở người lao động với tiền sử gia đình mắc các bệnh về đường hô hấp. Những người có người thân mắc các bệnh hô hấp thì có xu hướng mắc bệnh hô hấp cao gấp 2,461 lần (KTC 95%, 1,91 – 3,16) so với người không có người thân mắc bệnh hô hấp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001. Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thái và Vũ Văn Thành thì viêm họng, viêm hô hấp là do vi khuẩn, virus (cúm, Rhinovirus, liên cầu khuẩn nhóm A...) và hầu như các loại virus này có khả năng lây từ người này sang người khác qua đường tiêu hóa và hô hấp(12). Đối tượng nghiên cứu có thể sinh sống cùng hay tiếp xúc với người thân bị mắc bệnh viêm họng dễ bị lây. Do đó, có mối liên quan giữa bệnh viêm họng và tiền sử gia đình mắc bệnh này.

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh hệ hô hấp ở người lao động và yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ. Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy cơ thì có

(5)

xu hướng mắc bệnh hệ hô hấp cao gấp 2,365 lần so với người lao động làm việc trong môi trường mà họ cảm thấy không có yếu tố nguy cơ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001.

Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hoa (2018) cũng cho thấy mối liên quan này: Nhóm công nhân phơi nhiễm với vi khí hậu và bụi có tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng cao hơn (80,40%) và tỷ lệ bệnh viêm mũi họng cao 66 gấp 1,1 đến 1,4 lần so với nhóm công nhân làm việc ở nơi có các yếu tố vi khí hậu và bụi hàm lượng trong giới hạn cho phép, tỷ lệ mắc thấp hơn (64,74%)(13). Viêm hô hấp là một trong các bệnh có liên quan mật thiết với tình trạng môi trường. Môi trường càng ô nhiễm thì khả năng con người mắc các bệnh về hô hấp là rất cao.

Mối liên quan giữa bệnh hệ tiêu hóa và một số yếu tố

Có mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh về đường tiêu hóa ở người lao động và yếu tố tiền sử bệnh đường tiêu hóa của gia đình. Người lao động có người thân mắc các bệnh về đường tiêu hóa thì có xu hướng mắc các bệnh tiêu hóa gấp 3,101 lần (KTC 95%, 2,12 – 4,53) so với người mà không có người thân mắc bệnh về tiêu hóa. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,001. Tại Hoa kỳ, cứ ước tính 70 – 80% bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng thì có đến 60 – 70% là do bị nhiễm H.pylori. Đây là loại vi khuẩn có thể lây lan qua đường tiêu hóa(14). Vì vậy, người lao động có người thân mắc bệnh viêm dạ dày – tá tràng thì khả năng họ bị lây nhiễm là rất cao. Bệnh tiêu chảy cũng là một trong các bệnh có khả năng lây lan nhanh, đặc biệt lây qua đường ăn uống, dịch thải từ người bệnh do nhiễm rotavirus hay nhiễm khuẩn, ngộ độc do nấm và thuốc(15).

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ người lao động mắc các bệnh hệ tiêu hóa với yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ. Những người cảm nhận khó chịu với yếu tố nguy cơ có trong môi trường lao động của họ có xu hướng mắc bệnh hệ tiêu hóa cao gấp 1,628 lần so với những người cảm thấy không có khó chịu với yếu tố nguy cơ. Môi trường có các yếu

tố nguy cơ sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới sức khỏe của con người. Theo thông tin từ thư viện Y tế Quốc gia Mỹ, khi môi trường càng ô nhiễm thì khả năng xâm nhập và tác động vào cơ thể con người của các loại vi khuẩn, virus càng nhanh chóng. Chúng có thể xâm nhập qua thức ăn, nước uống hay không khí kích thích sự bài tiết nước và ion Clo trong lòng ruột, làm cho niêm mạc bị tổn thương hay bị viêm gây ra các triệu chứng tiêu chảy(15).

KẾT LUẬN

Tỷ lệ 3 bệnh thường gặp nhất ở người lao động và một số yếu tố liên quan.

Tỷ lệ 3 bệnh mà người lao động mắc nhiều nhất qua khảo sát trên đối tượng lao động ngành nhiệt điện là: Viêm họng - Amiđan chiếm 28,3%, viêm dạ dày và tá tràng là 11,9%, tăng huyết áp là 10,0%. Nghiên cứu tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh tăng hệ tim mạch với nhóm tuổi, tiền sử gia đình và yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh tăng hệ hô hấp, bệnh hệ tiêu hóa với tiền sử gia đình và yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động của họ.

KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số kiến nghị: Đơn vị nhà máy nhiệt điện cần cải tiến kỹ thuật, đảm bảo môi trường làm việc an toàn và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động (Tỷ lệ tiếng ồn lên đến 27,5%, bụi 21,9%, nhiệt 13,1%, hóa chất 4,2% và điện trường 1,9%).

Trạm y tế hay các cơ sở y tế khu vực, cũng như bộ phận y tế của nhà máy cần tăng cường và nâng cao trình độ chuyên môn, giáo dục sức khỏe cho mọi người để hướng đến là nơi thăm khám sức khỏe đầu tiên của con người khi gặp các vấn đề sức khỏe. Đồng thời người lao động cần chủ động tìm hiểu thông tin về sức khỏe cũng như đi khám sức khỏe định kì để phát hiện và điều trị kịp thời các vấn đề sức khỏe (tỷ lệ người lao động không biết tình trạng sức khỏe của mình lên đến 31,4%).

(6)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World Health Organization (2004). "Global burden desease", part 4, pp.44. Healthinfo.

2. IHME Measuring what metters (2018). "Institute for Health Metrics and Evaluation". University of Washington. URL:

www.healthdata.org/vietnam.

3. Nguyễn Gia Khánh (2007). Báo cáo khoa học: Xây dựng và đánh giá phương pháp nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong người Viêt Nam những năm đầu thế kỷ XXI.

4. Nguyễn Thanh Bình (2017). "Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người khmer tỉnh trà vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp". Luận án Tiến sĩ Y tế Công công, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương.

5. Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm (2012). "Nghiên cứu tình hình mắc bệnh nhiễm khuẩn cấp tính và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh". Trung tâm Y tế dự phòng Trà Vinh, pp.4 -9.

6. Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Văn Lơ, Hồ Minh Xuân, cộng sự (2013). "Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh năm 2012". Tim mạch học Việt Nam, pp.65.

7. Ngụy Văn Đôn (2012). "Tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người dân tộc s'tiêng trưởng thành tại xã Thiện Hưng, Bù Đốp, Bình Phước năm 2012". Kỷ yếu Hội nghị khoa học Viện - Trường Tây Nguyên-Khánh Hòa lần thứ I, pp.1-7.

8. Nguyễn Dung (2012). "Nghiên cứu tình hình bệnh tăng huyết áp tại thành phố huế và thị xã hương thuỷ, tỉnh thừa thiên huế năm 2011". Y học Thực hành, pp.805.

9. Tô Văn Hải (2002). "Điều tra về tăng huyết áp ở cộng đồng Hà Nội". Tim mạch học, 29:105 - 108.

10. Châu Ngọc Hoa (2012). "Bệnh học nội khoa", phần 1, pp.49 - 64. Nhà xuát bản Y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, pp.1-10. Quyết định số 3192/QĐ - BYT.

12. Vũ Văn Thành (2009). "Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang năm 2009". Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương, pp.10 - 19.

13. Lê Thị Thanh Hoa (2018). "Thực trạng các bệnh hô hấp và kết quả một số giải pháp can thiệp ở công nhân khai thác than mỡ tại Thái Nguyên". Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học - Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Y Dược.

14. Hess JM, Lowell MJ (2013). "Esophagus, Stomach, and Duodenum". Semanticscholar, 5(89):1 - 12.

15. U.S National Library of Medicine (2018). "Diarrhea". Medline Plus, https://medlineplus.gov/diarrhea.html.

Ngày nhận bài báo: 02/08/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020

Referensi

Dokumen terkait