• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÍN CHÂP THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN Sự

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÍN CHÂP THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN Sự"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

lẠPCgìCÍIICTlM

TÍN CHẤP VAY TÍN CHÂP THEO QUY ĐỊNH CỦA

BỘ LUẬT DÂN Sự 2015

LÊ NGỌC THẮNG

TÓM TẮT:

Bộ luật Dân sự năm 2015được Quôc hội khóa XIII thông qua ngày24/11/2015, cóhiệu lực kểtừ ngày 01/01/2017 vớinhiềunội dungmới, ttong đó có phần nội dung về bảo đảmthực hiện nghĩa vụ.Nhìn một cách tổng thể, nộidung phầnbảođẵm thựchiệnnghĩa vụ củaBộ luật Dân sựnăm 2015đãtiệm cận tốt hơnvới thônglệ quốc tế và cơ bản giải quyết được những vướng mắc,khó khăntrong thực tiễn ký kết, thựchiệnhợp đồng bẳo đảm. Tuy nhiên, quyđịnhvề tín chấp ở Bộ luậtnày vẫn còn chưa đảm bảo tính kháiquát, không đảm bảo sựhợp lý, sự tương thích về nội hàm của khái niệm, dẫn đếncáchhiểuvề khái niệmtín chấp nhiều khi không thống nhất.

Dovậy,bài nghiêncứu trình bày cơsởlý thuyết về tínchấpvàvaytínchấpnhằm góp phần hoàn thiệnkháiniệm về vấn đề nàyttong Bộ luật Dânsự2015.

Từ khóa: tín chấp, vay tín chấp, Bộluật Dân sự2015.

1. Khái niệm vềtín chấp và vay tín chấp Hiểumột cáchngắn gọn và khái quát nhất, tín chấplà việc ai đó (tổ chứchoặccá nhân) sửdụng uytín của mình để thếchấp cho việc thực hiệnmột nghĩavụnàođó đôi với bên hoặc các bên có quyền trong các quan hệphápluật dân sự.Cụ thể, trong cáchợp đồng vay (hợp đồng tín dụng)thì tín châp được hiểu là việc dùng uy tín của mình để thực hiệnnghĩa vụ trảnỢ đối với các tổ chức tín dụng cho các khoản vay đã được giao kết. Uy tínvới tư cách là đối tượng của quan hệ tín chấp được đề cập tới nội dung này là tấtcả những gì thuộcvề nhân thân của người vay như: sựtín nhiệm của cộng đồng, phẩm chất đạo đức; đặc biệt là lịch sửtín

dụng tốt và khả năng thanh toán nợ cao (ví dụ có nghề nghiệp và thu nhậpổn định).

Với bản chấtvề tín chấp và vay tín chấp như phântíchở trên, chiểu theocác quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thì tínchấp làmột trong các biện pháp bảo đảmthực hiện nghĩa vụ dânsự theo nghĩa tổng quát nhất, là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiệnhợp đồng nóichung,và là một trongcác biện phápbảo đảm tiềnvaycụ thể mà bàiviết nàyđềcập.

2. Tínchấptheo quy định của Bộluật Dân sự 2015, phân tích và bìnhluận

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các biệnpháp bảo đảm thựchiệnnghĩavụ bao gồm 9

10 SỐ 14-Tháng 6/2021

(2)

LUẠT

ỉiệnpháp cụ thể sau: (i) cầm cố tài sản, (ii) thế chấp tài sản, (iii)đặt cọc, (iv) ký cược, (v) ký quỹ,

'vi) bảo lưu quyền sở hữu, (vii)bảo lãnh, (viii) tín :hấp, (ix) cầm giữ tàisản1.

Các biện pháp bảo đảm này đượcchia thành 2 nhóm với tính chát bảođảmhoàn toànkhác nhau, đó là: (1) nhóm biện phápbảođảm bằngtài sản (hay còn gọilà nhóm biện pháp bảođảm đôivật) baogồm: cầm cố tài sản, thếchấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu; và (2) nhóm biện pháp bảo đảm không bằng tài sản(hay còn gọi là nhóm biệnpháp bảo đảm đối nhân), bao gồm bảolãnh, tín chấp.

Như vậy,khácvớihầuhết các biện pháp bảo đảm khác là bảođảm thực hiện nghĩavụ bằng tài sản, tínchâp là biện pháp bảo đảm không bằng tài sản,không thôngqua tài sảnmà chỉ thông quauy tín để bảo đảmcho việc thựchiện nghĩa vụ.

Nếu như 8 biện pháp bảo đảm khác, Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng như các Bộ luật Dân sự trước đó (Bộluật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Dân sự năm 2005) đều đưa rađịnh nghĩa cho từng biện pháp,thìtínchấplạiđược quy địnhmột cách chung chungthôngqua điều luật có tênlà Bảođảm bằng tín châp củatổchức chính trị -xã hội. Cụ thể: “Tổ chức chính trị - xãhội ở cơsởcóthể bảo đảm bằng tín châp cho cá nhân,hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tíndụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật”2.

về hình thức, nội dung tín chấp: “Việc chovay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổchức chính trị-xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vayvốn”3.

Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấpphảicụ thể về sốtiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất,quyền, nghĩavụ và trách nhiệm củangườivay,tổchứctín dụng chovayvà tổ chứcchính trị -xã hội bảo đảm bằng tín chấp.

Theoquy định hiện hành, quyền và nghĩa vụ của tổ chức chính trị- xã hội, tổchức tín dụng và bên vay vốn như sau:

Thứ nhất, tổ chức chính trị - xã hội chủ động hoặc phôi hợpchặtchẽ với tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người

vay;giám sát việc sử dụng vốn vayđúngmụcđích, cóhiệuquả;đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn; Xác nhậntheo yêu cầucủa tổ chức tín dụngchovayvề điều kiện, hoàn cảnh củangười vay khi vay vốn.

Thứ hai, tổ chức tíndụngcó quyền yêu cầubên bảo đảm bằng tín chấpphối hợp trong việc kiểm trasửdụng vốn vayvà đôn đốc trả nỢ; phối hợp với bên bảo đảm bằngtín chấptrongviệc chovay và thu hồi nợ.

Thứ ba, người đi vaycó quyền sử dụng vein vay đểsảnxuất,kinhdoanh, phục vụ nhucầuđời sông hoặc tiêu dùng phù hợp với mục đíchvay; đồng thời cónghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay và bên bảo đảm bằng tín chấp kiểm tra việcsử dụng vốnvay.

Thứtư, trả nợ đầyđủ gốc và lãi vay (nếu có) đúng hạn chotổ chức tín dụng chovay4.

Theo đó, biện pháp tín chấpcó đặc điểm là: (i) không có tài sản bảo đảm; (ii) dựatrênthỏa thuận bằng văn bản; (iii) chủ thể của quan hệnày gồm:

tổchức chính trị - xã hội ởcơ sở, cánhân, hộ gia đình nghèo và tổ chức tíndụng;(iv) không thuộc trường hợp đăng kýbiện pháp bảo đảm.

Nếu chỉxemxétsơ bộ về mặtbản chất, thì giữa tín chấp theo quy định của BộluậtDânsự cónhiều nét tương đồng(rất giống) với biện pháp bảo lãnh, vìcả 2 biệnpháp này cùng:(i)có sự xuất hiện của bên thứ ba (gọi là bênbảo lãnh), (ii) không bằng tài sản (đốinhân).

Kháiniệmbảo lãnh: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên cóquyền (sau đây gọi là bênnhậnbảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảolãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụthaycho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩavụ bảo lãnh”.5

Tuynhiên, khi đi sâu vào các quy định cụ thể củaBộ luật Dân sự về tín chấp(Điều 344) và bảo lãnh (Điều 335) thì 2biện phápnày có các khác biệt rõnét sau:

số 14-Tháng Ó/2021 1 1

(3)

TẠP CHÍ CONG THƯƠNG

Thứ nhất, nếu bên thứ ba(người bảo lãnh) ở biệnpháp bảo lãnh có thể là bất cứ tổ chức, cá nhân nào thì bên thứ ba trong quanhệ tín châp được quy định tại Bộ luật Dân sự bắt buộc phải là tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở. Theo quyđịnh của các văn bản hướng dẫn hiện hành, chỉ có 6 tổ chức (chủ thể)saumớicóquyền bảo đảmbằng tín chấp: Hội NôngdânViệt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sảnHồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụnữ Việt Nam, Hội Cựu chiếnbinh Việt Nam,Mặttrận Tổ quốc ViệtNam hoặc Côngđoàncơ sở.6

Thứhai, nếu bênđược bảolãnh (bên có nghĩa vụ) ởquan hệ bảo lãnh có thểlà bất kỳaithìđôi với quan hệ tín chấp chỉ có thể là cá nhân, hộ nghèo,các đối tượng thuộc diện chính sách do Nhà nướcquy định.

Thứ ba, nếubên nhận bảo lãnh(bêncó quyền) trong quanhệ bảo lãnh có thể là bấtcứ chủ thể nào thì bênnhậnbảo lãnh trong quan hệ tín chấp theoquy định của Bộluật Dân sựphảilà tổ chức tín dụng, thậm chí là Ngân hàng Chính sách xã hội khi thực hiện các chương trình tín dụngchính sách xã hộicó tính chấtưu đãi đốì với người yếu thế (người nghèo và các đối tượngchính sách xã hội khác).7

Thứ tư, nếu trong quan hệ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải có nghĩa vụ thựchiện thay cho bên cónghĩa vụ (bên được bảo lãnh) trongtrường hợp bên được bảolãnh không hoặckhôngthể thực hiện đượcnghĩa vụ củamình, thìbên thứba (Hội, đoàn thể) trong quan hệ tín chấptheo quy địnhtại Điều 344 và 345 Bộ luậtDân sự chỉdừng lại ở việcgiám sát và đôn đốcbênvay thựchiện việcthanhtoán, mà hầu nhưkhông gắn liền với bấtcứ tráchnhiệm thanh toán thay nào nếu bên vay rơi vàotrường hợpmấtkhả năngthanhtoán.

Mặc dù quy định về tín chấpở Bộ luật Dân sự năm 2015 so với năm 2005 đã cónhữngđiểm mới mangtínhràng buộc chặt chẽ hơn về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể với vai trò là bên thứ ba: (i) mở rộng mục đích sử dụngkhoản tiền vay (bổ sung mục đích “tiêu dùng” bên cạnh mục đích “sảnxuâ't, kinh doanh”của Bộ luậtDân sự năm 2005) và (ii)quy địnhchặt chẽ hơn về hình thức, nội dung tín chấp (bắt buộcphảicó “xác

nhận của tổ chứcchính trị - xã hội về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn” trong quan hệ tín châp). Quyđịnhnhư vậy làcầnthiết,phù hợp với thựctiễnhiệnnay trong việc sử dụng nguồn vốn vay, cũng như ràng buộc tráchnhiệmcủatổ chức chính trị - xã hội khi bảo đảm bằngtín chấp.

Với tất cả quy địnhcủa Bộ luật Dân sự 1995, 2005 và hiện tại làBộ luật Dân sự 2015, biện pháp bảo đảm bằng tín chấp thực chất là khôngcó sự bảo đảm nào về tài sản, mà chỉ là mộtloại hình bảo đảm gắn vối chính sách cho vay đặc thùmang tính ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng đượccoi là người yếu thế trongxã hội. Nên, mặc dù luậtkhông cấm, nhưng hiệntại, biện pháp bảo đảm bằng tín chấpchỉlà nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hộihoặccó mởrộnghơnnữa là các tổ chức tín dụng cóvốnchiphối của Nhà nước, chứ không bắt buộc vàkhông có ýnghĩađối với các tổ chức tín dụng khác.8

Cụ thể, theo quy địnhtại Điều 5 Nghị địnhsố 78/2002/NĐ-CP ngày04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đốivớingườinghèo và cácđốì tượng chính sách khác thì biện pháp bảo đảm bằng tín châp quy định tại các Bộ luật Dân sự của Việt Nam trong suốt thời gian qua chính là phương thức cho vay ủy thác: “việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho cáctổ chức tíndụng, tổ chứcchínhtrị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trựctiếp chovayđến người vay”.

Rấtcần có sự phân biệtgiữachovay tín chấp với cho vay không có tài sản bảo đảm thông qua cầm cố, thế chấp... theo hướng: “chovay tínchấp là cho vay không có tài sản bảo đảm,nhưng cho vay không có tài sản bảođảmkhông phải là cho vay tín châp theo quy địnhcủa Bộ luật Dân sự”.

3. Tín châp về mặt bản chất, quan niệmvà sử dụng trên thực tế

Trênthực tế, khái niệmchovay tínchấp được sử dụng mặc định như là chovay không cần tài sản bảo đảm.Dựatheonhững khái niệm trên, tín chấp hiểu theo nghĩa của một biện pháp bảo đảmlà việc một bên(bên bảo đảm) manguy tín, danh dự, mức độ tín nhiệm củabản thân đểđảm bảovới bêncòn lại (bên nhận đảm bảo) về việc sẽ thựchiệnnghĩa

12 Sô' 14 - Thó ng Ó/2021

(4)

LUẬT

vụ trong hợp đồng.Khácvới cácbiện pháp cònlại, dối tượng mà các bên mang ra bảođảmlà tài sản -những vật hữu hìnhcó giá trị mà bên nhậnbảo iảm có thể thu hồi khi bên bảođảmkhôngthực hiệnnghĩa vụ của mình.

Trong biện pháp bảo đảm tínchấp, đối tượng được các bênmang ra bảođảm là vôhình, không có giátrịcó thể quy đổi thành tiền, không thểthu hồivà không mang tínhđền bù cho việc bên bảo đảm đã vi phạm nghĩa vụđược quy định trong hợp đồng. Nếuhiểu rộnghơn, tín chấp không chỉ là biện phápbảo đảm mà tổ chức chính trị -xã hội có uy tín mangra đểđảmbảocho khoản vay của các thànhviên nghèo thuộc tổchức mình, cáccá nhân cũng có thể tự mang uy tín, sự tín nhiệm của bản thân mình rađể đảm bảo cho hợp đồngvay với các tổchức tài chính.

Hiện tại, khái niệm chovay tín chấptheocách hiểu thông thường là cho vay không có tài sản bảo đảm có nhiều điểmtương đồng với chương trình vay có tên gọi pháp lý làcho vay tiêu dùng, theo quy định tại Thông tư sô' 43/2016/TT-NHNN quy địnhcho vay tiêu dùng của công tytàichính:

“Cho vay tiêu dùngquacôngtytài chính là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đốivới khách hàng là cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầuvốn mua, sử dụng hàng hóa,dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổngdư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàngtại công ty tài chính đó không vượtquá 100 triệu đồng. Mức tổng dư nợ quy địnhtạikhoản này không áp dụng đốivớicho

vay tiêu dùng để mua ôtô và sửdụngôtô đó làm tài sảnbảođảmchochính khoản vay đó theo quy địnhcủa phápluật”.

Nhìn chung, Việt Nam hiện nay, việc vay không có tài sản đảmbảo thường được áp dụng cho 3 khoản vaychính: (i) chovay tiêu dùng, (ii) pháthànhthẻ tín dụng,(iii) chovaythấuchi. Nhìn chung, đây là 3 khoản vaycó quy mônhỏ, chủ yếu người đi vay sẽ dùng cho mục đích cá nhân và không yêu cầu tài sản thế chấp.

4. Kiến nghị hoàn thiện khái niệm tín chấp tại Bộ luật Dân sự 2015

Đê’ thể hiện đúng bản chất khái niệm, tránh việc có sự nhầm lẫn giữacác khái niệmthựctếvà pháp lý,đảm bảo sựlogicvà hợp lývề thuậtngữ sử dụng cho văn bản, tạo sựthốngnhất và chuẩn mực củaBộ luật Dân sự với vai trò là đạoluật cơ bản, luật chung điều chỉnh tất cả các quan hệdân sự theo nghĩa rộng và các văn bản chuyênngành cóliên quan, tác giả cómột số kiến nghịnhưsau:

(i) Bộ luật Dân sựnăm2015 nênbổ sungđịnh nghĩavề tín chấpnói chung, trước khi quy địnhcụ thể về tín chấp docáctổchức chính trị, xã hội thực hiện để giải quyết vấnđề tín dụngchính sách, tín dụng ưu đãichongườiyếu thế như hiện tại (người nghèo và các đô'itượng chínhsách khác).

(ii) Định nghĩa khái niệm tín chấp mà tác giả bàiviết kiến nghịcho việc bổsung Bộ luậtDân sự năm2015 cóthể là:“Tín chấplà việcbêncónghĩa vụ (gọi là bên tín chấp) dùng uy tín của mình để bảo đảm thực hiệnnghĩa vụ đốivới bêncó quyền (gọi là bên nhậntín chấp) ■

TÀI LỆUTRÍCHDẪN:

■Điều 292 Bộ luật dân sự 2015.

2Điều 344 Bộ luật dân sự 2015.

3Điều 345 Bộ luật dân sự 2015.

4Điều 46 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

5Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015.

6Điều 45 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

SỐ 14 -Tháng 6/2021 13

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

7Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

8Trương Thanh Đức (2017), 9 biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng. Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Quốc hội (2015). Luật số 9Ỉ/20Ỉ5/QH13: Bộ luật Dần sự, ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.

2. Chính phủ (2021). Ng/iị định số21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2021.

3. Chính phủ (2002). Nghị định sô' 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, ban hành ngày 04 tháng 10 năm 2002.

4. Ngân hàng Nhà nước (2016). Thông tưsô'43/2016/TT-NHNNquy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Ngày nhậnbài: 7/5/2021

Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/5/2021 Ngày chấp nhận đăngbài:9/6/2021

Thông tintác giả:

TS. LÊ NGỌCTHẮNG

Khoa Luật,Họcviện Ngân hàng

UNSECURED LOANS UNDER THE 2015 CIVIL CODE

• PhD. LENGOCTHANG Faculty of Law, Banking University

ABSTRACT:

The 2015 Civil Code wasapproved by the 13th National Assembly of VietnamonNovember 24, 2015, and took effect from January 1, 2017. The 2015 CivilCodehas many new contents including regulations onensuring the fulfillmentof obligations. In general, the 2015 Civil Code’s provisions on ensuringthe fulfillmentofobligations are closer to international practices and these provisions basically solve the problemsand difficulties in signing andperforming guarantee conttacts. However, the 2015 Civil Code’s provisions on unsecured loans still are still not unified with thelawsconcepts, leading to the misunderstanding of concepts about unse­ cured loans. Thispaper presents thetheoretical basis of unsecured loans inorder tocontribute to perfecting the concept of this issuein the 2015 Civil Code..

Keywords: unsecured loans,the2015 Civil Code.

14 So 14-Tháng Ó/2021

Referensi

Dokumen terkait

Theo các văn bản trên thì chỉ tính lãi chậm trả trên phần lãi của nợ gốc trên cơ sở hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Nghị quyết 01/2019 hướng dẫn về cách xác định lãi phạt chậm

Trong phạm vi bài báo này, tác giả phân tích thực trạng về hoạt động định giá tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại, những vướng mắc trong việc xác định cơ sở truy cứu trách

Để đảm bảo tính lâu dài, thống nhất và hiệu quả trong việc xem xét trách nhiệm của NĐT đối với chất lượng cũng như tiến độ thi công các công trình BVMT trong KKT, thời gian tới cần phải

Nhưng con người nếu không có trách nhiệm với mỗi cây xanh, mỗi cánh rừng cũng sẽ trở nên đồng phạm phá hoại màu xanh và tàn phá sự sống của chính mình.. Mỗi cây xanh bị đốn chặt là một

Có thể có người sẽ cho là quá lời khi chúng tôi cho rằng, dưới tác động của các nhân tố xã hội - ngôn ngữ hiện nay, tiếng Hà Nội đang mất dần những nét bản sắc đặc thù nhưng lại được

Số 134 | Tháng 5.2017 | Tạp chí Công nghệ ngân hàng 47 NguyễN HồNg THu Tóm TắT: Mục đích nghiên cứu là nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô TDVM của các

Về vấn đề này chúng tôi kiến nghị 02 phương án: - Phương án 1: Nếu thấy những quy định của Luật Khiếu nại 2011 và Luật Tố cáo 2011 là phù hợp, đã tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho công dân

Mặc dù bản án, quyết định chứa giải pháp pháp lý mới chọn làm dự thảo án lệ đã công bố theo quy định của Nghị quyết 04/2019/NQ- HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, nhưng trước