KINH ĐIÉNịMÁC - LÊNIN, Tư TƯỜNG HỔ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Tư TƯỞNG V.I.LÊNIN VÈ BÌNH ĐẲNG DÂN Tộc
ThS TRÀN VĂN CƯỜNG Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng
♦ róm tắt: Trong ịhực liên càch mạng và giãi quyết vấn đề dán tộc ờ nước Nga, V.LLênin đã vận dụng sáng tao 'quan điểm của C.Mác và Ph.Ẵngghen về bình dằng dân tộc trong điều kiện mới. Bài viết làm nò những quan điểm của V.Ỉ.Lênin vể bình đẳng dãn tộc, gồm: i) quan niệm vê bình đắng dân (ộc,- ii) nguồn gốc của bất bình dẳng dân tộc; iìi) nội dung bình đắng dân tộc; iv) phương thỉẹc thực hiện binh đằng dân tộc; v) đấu tranh, phê phản các tư tường, quan điểm sai trải, bảo ỷệ quyền bình đấng dân tộc.
♦ Tù' khóa: Chú nghĩa Mác - Lênin; vấn đề dân tộc; Quan hệ dân tộc; Bình đăng dân tộc
B
inh đăng djân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng ị đâu trong Cương lình dân tộc của Vự.Lènin. Trên cơ sờ quandiêm cùa C.Mác vệ Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đa đưa ra nhiều nội du Ịg về bình đắng dân tộc, thể
hiện sự kế thửa, vậậ dụng sáng tạo, bố sung và phát triển trong diều kiện lịch SỪ mói. Tư tưởng đó được thể hiện qua những nội dung sau:
Thứ nhắt, quan niệm về binh đắng dân tộc Theo V.LLênin,, bỉnh đăng dân tộc ỉà sự ngang băng nhau'ịgiữu các dân tộc, không phản biệt dân tộổ, lớn hay nhỏ vả trình độ phát triển. Người cho rang, lọi ích cùa giai cấp công nhân nóị chung hay những lợi ích sức đây đù giừa tât cả các của tự do chinh tr nói riêng đòi hôi phải có sự bình quyền hết:
dân tộc trên thê giợi, giữa các dân tộc ờ trong có quyền tự do đầy đũ và một quôc gia. Chỉ
đàm bâo giải quyốt được thực sự vấn đề dân tộc bằng cách thựa nhận quyền bình đẳng hoàn toàn và quyền tuyệt đoi về tự quyết chính trị của tất đả các dân tộc, không trừ một dân tộc nào. ỊV.I.Lênin viết: “Đàm bào
giải quỵêt được thực sự vấn để dân tộc bằng cách thừa nhận quyền bình đẳng hoàn toàn và quyền tự quyết chính trị tuyệt đối cùa tất că các dân tộc’’1.
Bình dăng dân tộc không chi thê hiện trên phương diện quốc gia dãn tộc mà còn phải thẻ hiện sự bình đẳng giữa dân tộc đa số và dân lộc thiều sổ trong một quốc gia. Từ thực tiễn nước Nga, V.l.Lênin luôn tuyến bố và khăng định dứt khoát việc bão đàm nguyên tắc bình đắng giữa các dân tộc trong một quốc gia ở mọi diều kiện, hoàn cành. Binh đẳng dân tộc là bình đẳng về mật quyền lợi và nghĩa vụ, trong dó, V.I.Lênin nhấn mạnh việc bảo đăm bình đẳng về quyền lợi cho các dân tộc, dặc biệt là những dân tộc ít người:
“Chúng ta đòi hỏi một sự bỉnlì đắng tuyệt đối về mặt quyền lợi cho tất cả các dân tộc trong quốc gia và sự bảo vệ vô diều kiện các quyển lựi cùa mọi dân tộc ít người”2. Như vậy, bình đăng dân tộc găn với việc bảo vệ quyển của.
người dân lộc thiếu số trong một quốc gia.
Dể bảo đảm sự bỉnh đắng về quyển lợi cho
CHÚNGHĨA XÃ HỘI - LÝ LUẬNVÀ THỰC TIẼN,số4 (08) 2020 23
KINH ĐIÉN MÁC ■ LÊNIN, Tư TƯỞNG HÔ CHÍ MINH VẾ CHỦ NGHĨA XẰ HỢI
các dân tộc, đặc biệt là dân tộc ít người, V.l.Lênin phán đôi bâl cứ đặc quyên dân tộc riêng biệt nào: “Không có một đậc quyển nào cho bất cứ dân tộc nào, mà lả quyền hình dẳng hoàn toàn cùa các dân lộc”3; “Tất cá các dân tộc trong nước đều tuyệt đối bình đẳng và mọi đặc quyến cùa bất cứ dân tộc nào hoặc ngôn ngữ nào đều bị coi là không thé dung thứ và trái với hiến pháp”4, Và ông đã nhãc nhở nhĩmg người trong “Hội Liên hiệp nhừng người dân chủ - xà hội” rằng: “Thành phân dân lộc ở nước Nga bao gồm nhiều dân tộc khác nhau hiện đang ờ các trình độ phát triên văn hóa khác nhau, và cho ràng chỉ có phát triển rộng rài chế độ tự trị dịa phương mới báo đảm được lợi ích cùa các thành phần không giống nhau ấy”5, đó chính là thái dộ của lỉộí Liên hiệp đối với vấn đề dân tộc.
Độc lập dân lộc là cơ sỡ, diêu kiện đê thực hiện quyển bình đăng dân tộc. Bình đãng dân tộc và dộc lập dàn lộc có môi quan hệ chặt chè và có sự tác động qua lại lần nhau.
Ớ phương diện quốc gia dân tộc. độc lập dân tộc là nên tàng để thực hiện quyền bình dẳng giữa các dân tộc. Không giành được độc lập dân tộc thì cũng không thế nói tới việc thực hiện bình đắng dân tộc. Và ngược lại, thực hiện tốt bình đang dân tộc là cơ sờ để củng cố và giữ vững nền độc lập của dân tộc.
Thứ hai, về nguồn gốc của bất bình đẳng dân tộc
V.I.Lênin cho rằng, xã hội có áp bức giai cáp tảt yêu có áp bức và nô dịch dãn tộc. bât bình dăng dân tộc, nhát là thời kỳ chù nghía tư bán chuyên sang chù nghĩa đê quôc.
V.I.Lènin chỉ ra áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bẳn, sâu xa cùa áp bức dân tộc.
Hiện tượng dân tộc này thống tri, áp bức dân tộc khác trong lịch sir, về thực chất là giai cấp thống trị của dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác mà bộ pliận bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất là nhân dân lao động.
Khi chù nghía đế quốc đà trở thành một hệ thông thê giới, cách mạng giải phỏng dân tộc
trờ thành bộ phận cũa cách mạng vô sản, V.I.Lênin đâ phát triển vân đề dân tộc thảnh học thuyết về cách mạng thuộc địa. Người cho rằng, cách mạng vô sán ờ chính quốc không thẻ giành thắng lựi nếu không liên mình với cuộc đâu tranh cùa các dân tộc bị áp bức ờ thuộc địa. Từ đõ, V.LLênin đã bổ sung vào khâu hiệu chiên lược của C.Mác:
‘'VÔ sàn tất cà các nước và các dãn tộc bị áp bức đoàn kết lại'". Diêu đó cho thấy, V.Ĩ.I.ênin đã đặt tiền đề cho một giai đoạn mới, thật sự cảch mạng ở các nước thuộc địa. Ông đã đánh giá đúng dan vai trò cách mạng có ý nghĩa thời đại cùa các dân tộc bị áp bức, chi ra sứ mệnh lịch sừ của giai câp công nhằn, các dân tộc bị áp bức là nấm ngọn cở dân tộc dê lãnh đạo quân chúng làm cách mạng.
Chù nghĩa tư bản chi đua đến chù nghĩa dân tộc dưới mọi màu sác tình vi, dân lới nhừng nghi kỵ, hiềm khich và máu thuần dân lộc. Khi phản tích giai doạn dế quốc chủ nghĩa, V.Í.Lênin đã nhấn mạnh ve bàn chất của chù nghĩa đè quốc là: chù nghía tư bản phát triến thành một hệ thống cỏ tính chất toàn the giới của một “nhúm nhò các nước “tiên tiên” đi áp bức thuộc địa và dùng tài chinh đê bóp nghẹt đại đa số nhân dân the giới”6. Hộ quà cùa nó là làm cho mâu thuẫn giai cấp lăng lên vói quy mô rộng lớn, làm cho đời sống quân chúng trớ nên khôn quẫn trâm trọng cá về kinh tế lẫn chính trị. Chù nghĩa quân phiệt phát triên, các cuộc chiên tranh tâng lên gâp bội, the lực phãn động phát triển mạnh, áp bức dân tộc và sự cướp bóc thuộc địa nặng nề và mở rộng thêm. V.Ĩ.Lênin khẳng định: “Nguyên lac cùa chủ nghía dân tộc tư sàn là sự phát triến dân tộc nói chung, do đó mà sinh ra tính đặc biệt của chủ nghĩa dân tộc tư sản, nhùng cuộc xung đột dân tộc không có lôi thoát”7.
V.Ỉ.Lênin vạch rồ giai cáp tư sàn vả chù nghía dán tộc tư sán, chủ nghĩa cơ hội của phong trào công nhân chì nêu lên bình đăng dân tộc vê hình thức, lừa bịp công nhân và 24 CHÙNGHĨA XÃ HÔI -LỶ LUẠN VÀ THỰC TIẼN, số 4(08) 2020
KINH ĐIỀN MÁC - LÊNIN, Tư TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÈ CHÙ NGHĨA XÃ HỘI
quần chủng lao độhg. Ông chi ra rằng: phái CO' hội chu nghĩa bậo giờ cũng tránh đặt vấn đề một cách rõ rànậ và dứt khoái, quanh co uén khúc nhir con,rắn nước giữa hai quan điểm đối chọi lẫn ịnhau. Bên cạnh đó, bụn chúng còn phú nhận học thuyết Mác về giai cấp và đấu tranh giai cấp; từ bỏ chủ nghía quốc tề vô sản. I lọ pố tình nhằn đậm nét đến
“bình đăng", “lự qiịyct” trờ thành khau hiệu lừa bịp và thực chất không vượt khôi giới hạn quan điểm của giai cấp tư sản. Với tư duy chính trị mới. Ị họ từ bò thuật ngừ chù nghĩa quốc tế vô sận. sáng tạo ra thuật ngữ mới, chú nghĩa quổịc tế mới, đó là “đoàn kết thế giới lại”; họ khộng chia the giới ra thành những phe đôi địch'nhau, dần tới xóa bỏ bàn chat giai cấp của chủ nghía qưôc lê cùa giai cấp vô sản; họ chỉ úèu gọi những lời đoàn kết chung chung vô ngùyên tắc, không quan tâm đen những sự khád biệt về giai cap. chế độ chính trị, mà thực |chất là sự thỏa hiệp đầu hàng đối với chủ : nghía dế quốc. Do vậy, V.l.Lênin đòi hôi phải áp dụng những nguyền tấc cơ bản của chủ nghĩa cộng săn (Chính quyền Xô viết và (thuyên chính vô sàn), sao cho những nguyên Ịtắc ấy được cải biên đúng dấn trong những vấỊi đề chi tiết, được làm cho phù hợp, cho thích ị hợp với những đặc điêm dân lộc và đặc diemmhà nước - dân tộc.
f Thử ba, bổ sungí phát triền nội dung bình đẳng dân tộc '
Theo V.I.Lênin,: hình đẳng giữa các dân tộc phái được ihé hiện dẩy dii trcn tất cả các lĩnh vực của đòi sộng xã hội: chinh trị, kinh tế, văn hóa - xã hpi. Đây là nguyên lăc cơ bẳn trong thực hiệrị quyền bình đẳng dân tộc và trong giãi quyết ịquan hệ giừa các quốc gia dân tộc trên thế g ới hay giữa các dân tộc trong quốc gia đa tóc người. Theo Ông, “MỘI Nhà mrớc dân chù không thế dung thứ một tình trạng áp bức, kiềm chế của một dân tộc này đối với bất cứ dân tộc nào khác trong bât cứ lĩnh vực nào,
động xà hội nào''5
Irong bâl cứ ngành hoạt
Bình đấng dân tộc trên lĩnh vực chính trị chinh lả quyến tự quyêt và làm chủ của mỗi dân tộc. tìằy là quyền tự quyết định vận mệnh chỉnh trị, con đường phát triên kinh tê, chinh trị, xã hội của dân lộc mình; quyên tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập vả quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân lộc khác trên cơ sờ bình đăng, tôn trọng nhau và cùng có lợi. V.Ĩ.Lênin cho rằng, quyền dần tộc tự quyết được thê hiện trên hai nguyên lắc cơ bản: “Thứ nhất, không phải yêu sảch về chế độ tự trị dán tộc mà là yêu sách lự do vê chính Irị, lự do còng dân và bình quyền hoàn toàn; thứ hai, yêu sách vê quyền tự quyết cho mồi dân lộc trong nước”9.
Đối với các dân tộc bị áp bức, bị lệ thuộc, dẩu tranh giành quyền binh đẳng về chính trị chính là điều kiện đê có bình đẳng trên các phương diện khác cùa đời sông xã hội.
’(’rong đó. hình đăng dân tộc trên lình vực chinh trị phái được bảo dam bủng pháp luật.
Theo V.Ĩ.Lênin, đế bảo đảm sự bình đẳng giữa các dân lộc, trước hết phải bằng việc ban hành và hoàn thiện hệ thong pháp luật quôc gia, trong đó ghi nhận đày đủ sự bình đẳng trước hểt là về quyền lợi giữa các dân tộc: “Vấn đề bảo vệ quyền của một dân tộc thiểu sổ chỉ có Ihể được giải quyết bằng cách ban bổ một đạo luật chung của nhà nước, trong một nước dân chủ triệt đê, không xa rời nguyên tẳc bình quyền”10. Pháp luật chinh là cơ sở chãc chắn và cớ hiệu quá nhât dẻ bảo vệ quyền của các dân tộc thiếu so. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia, thừa nhận sự bình đắng về quyền lợi và nghĩa vụ giừa các dân tộc trong mọi lĩnh vực lả yêu cầu đầu ticn dể báo dâm binh đẳng dân tộc.
Theo V.I.Lênin, không chỉ pháp luật trên mọi lĩnh vực dêu phải thừa nhận sự bì nil đăng giữa các dân tộc mà cần phải có một đạo luật riêng về vân đè dân lộc, thừa nhận sự bình đang giữa các dân tộc. Pháp luật đó còn phãi bảo đàm tính hiệu lực và hiệu quả cao, có chê tải loại bò những bấl bình đăng giữa các dân
CHÙNGHĨA XÃ HỌI - LỲLUẬN VÀ THỰCTIÊN, số 4 {08) 2020 25
KINH ĐIÊN MÁC - LÊN1N, Tư TƯỜNG Hồ CHl MINH VÈ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
lộc. “Đảng dân chù - xẵ hội đòi ban bố một đạo luật chung cho cà nước để bảo vệ các quyền của mọi dân tộc ít người ớ bất kỳ nơi nào trong nước. Theo đạo luật đó, mọi biện pháp mà thông qua đó dân tộc nhiều người định tạo ra cho mình một đặc quyên dân tộc hoặc giảm bớt quyên cùa dân tộc ít người (trong lình vực giáo dục, sử dụng một tiếng nói nào, trong ngân sách) dều phãi được tuyên bố là không có hiệu lực, và kẻ nào thi hành biện pháp ẩy sẽ bị trừng trị''11. Sau Cách mạng Tháng Mười Nga. nguyên tắc bình đẳng dân tộc dược nêu lên trong Tuyên ngôn Dân quyền cúa nước Nga. sau đó được ệhi vào Hiên pháp Liên xỏ, quy định quyền bình đẳng của còng dân Xô Viêt, không phụ thuộc dân tộc, trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa.
Đây cùng là cơ sở pháp lý chung đế giâi quyẽt các quan hệ dân tộc trên thê giới, trong khu vực, hay trong một quốc gia.
Bình đăng dân tộc về chính trị của các dán tộc thiêu số trong quốc gia được thể hiện thông qua sự tự trị dán tộc. Qua nhận thấy thành phân dàn tộc ở nước Nga bao gồm nhiêu dân tộc và hiện dang ờ các trình độ phải trièn văn hóa khác nhau, nên theo V.I.Lênin, chì có phát Iriền rộng rãi chế độ tự trị địa phương mới bão đám được lợi ích của các thành phẩn không giống nhau ẩy, do vậy, những người mác xít cho rang, trong nước Nga tự do tương lai, thành lập chể độ cộng hòa liên bang là cần thiết. Ông khắng định: ‘‘Đặc biệt cân phải thực hiện một chế độ tự trị khu vực rộng rãi và một chê độ tự quản địa phương hoàn toàn dân chù, quy định địa giói của những khu vực tự quàn và ựr trị căn cứ vào những điêu kiện kinh tế và sinh hoạt do bản thân dân cư địa phương tự xác dịnh, cũng như căn cứ vào thành phần dân tộc cứa dân cư, v.v..”12
Đình đắng dân tộc còn được thề hiện trên lĩnh vực kinh. lẻ. Lợi ích kinh tế gẳn liền với lợi ích giai cấp, dân tộc, quốc gia, bởi vậy, giải quyêt các môi quan hệ liên quan đến dân
tộc đêu phải tính đên quan hệ kinh tế, lợi ích kinh tô. Bât cứ sự áp đặt nào trong hợp tác, giao lưu, liên kết, bất kỳ đặc quyền kinh tế nào dành riêng cho các dân tộc, đều dẫn đến việc vi phạm lợi ích cùa các dân tộc, dẫn đến sự bất binh đẳng dân tộc. V.I.Lônin cho rằng:
“Giai cấp vô sán không thể tiến hành cuộc đau tranh cho chữ nghĩa xã hội, cùng như không thê bảo vệ được những lợi ích kiiửi lế hàng ngày của mình, nếu không có sự liên minh chột chẽ nhất và đầy đù nhất với còng nhàn thuộc tất cà các dân tộc trong tất cà các tô chức công nhân không trừ tổ chức nào"13.
Bình dăng dân tộc trên lình vực văn hóa - xã hói có tầm quan trọng đặc biệt và liên quan đen nhiêu yếu tố dân tộc. Cương lĩnh về vân đê dân tộc do V.ỉ.Lenin soạn thào đà vạch trân mưu đồ chính trị cứa những kẽ cơ hội khi nêu khâu hiệu ‘Tự trị dân tộc về văn hóa”. Ông chỉ rô rằng, đòi “tự trị dàn tộc về vãn hóa.” chính là biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc tinh vi nhẩt, độc hại nhất - thứ chú nghĩa này là hệ lư tướng của giai cấp tư sản, hoàn toàn thù địch với chủ nghĩa Mác.
V.l.Lôtũn khăng định: “Đối với những người mác-xít, van đê khau hiệu “văn hóa dân tộc”
có một ý nghĩa to lớn, chẳng những vì nỏ xác định nội dung tư tưởng của toãn bộ công tác tuyên truyẽn và cõ động cùa chúng ta về vốn đê dàn tộc, là công tác khác với công tác tuyên truyền rư sản, mà còn vì toàn bộ cái cương lĩnh về tự trị dàn lộc về văn hóa trứ danh đều dựa trên khẩu hiệu đó”14.
Thứ tư, V.I.Lênin đã chỉ ra phưưng thức thực hiện bình đẳng dân tộc
Giai cấp công nhân vả chính đảng của mình phải đoàn kết quần chủng lao dộng trong nước, doàn kết công nhắn quốc tế tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhảm xóa bò chế độ tư bản và giai cấp tư sán, thực hiện bình đăng dân tộc. Đây là tư tường, nội dung cơ bân trong “Cương lĩnh dân tộc” của V.I.Lênin, thể hiện bản chất quốc tế của giai câp công nhân, phong trào công nhân và 26 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÈN, số 4 (08) 2020
KINH ĐIÊN MÁC - LÊNIN, Tư TƯỜNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỌI
phản ánh tính thông; nhất giừa sự nghiệp giãi phóng dân tộc với gịái phóng giai cấp. Nó có vai trò quyết định Ịđcn việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳỆg dân tộc và quyên dân tộc tự quyết, V. ỉ. Lenin cho rằng, xét đên cùng, con dường cộ bản dể thực hiện bình dắng dân tộc là tied hành thủ tiêu sự áp bức bóc lột giai cấp bởi có áp bức dân tộc tất yếu có đấu tranh dân tộp. về ý nghía sâu xa cúa quyến binh đăng dấn tộc, V.Ĩ.Lênin chi ra:
"Thật là ngu ngốc ị nếu quan niệm sụ bình đằng trong lình vực kinh tế là một cái gì khác chứ không phải là sự thủ tiêu giai cấp”1*.
V.Ỉ.Lênin cũng vậch ra ỉập trường, nguyên tắc bình đắng dân tặc: trên CO' sò' lợi ích cuộc đấu tranh cũa giai cáp công nhản và lợi ích của quần chúng nhân dân lao động. Xuất phát từ quan điểm cỊia C.Mác và Ph.Àngghen về mối quan hệ khàng khít giữa vấn để giai cấp và vấn để dân tộc, V.I.Lênin tiếp tục phân tích làm rõ môi quan hệ hừu cơ giữa vấn đê dân tộc với vấn đề giai cap, giữa thực hiện quyền bình đấng dân tộc và ịgắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sân. Ớ đâu và bất cứ lúc nào, Ong luôn khăng dịrih rằng, dấu tranh cho quyền bình đắng dân tộc phải garji liền với đấu hanh giai cấp của giai cấp vó sân ýà phục vụ cho lựi ích cùa giai cấp vô sàn các dâh tộc.
Đoàn kết công ỉìhân ở các dân tộc bị áp bức, các dàn tộc thụộc địa và phụ thuộc với giai Cíỉp công nhãn ịớ các nước di áp bức. lật đô giai câp tư sận, giái phồng dân tộc.
V.I.Lẻnin phân tích;sâu săc sự khác nhau cúa phong trào đấu trạnh dân tộc ở thời đại những phong trào cách mạng tư sản và thời đại để quốc chủ nghĩa - đêm trước cùa cách mạng vô sản khi mp đấu tranh giai cấp diễn ra gay gắt giữa giaiịcấp tư sân và giai cấp vô sàn. Giai cấp tư sảh ở các đân tộc, kể cả ở các dân tộc bị áp tỊức, liên kết lại với nhau cùng đàn áp phong itrào vô sản ở các dân tộc dể bảo vệ dịa vị thệng trị và lợi ích giai cấp của chúng. Vì vậy, V.I.Lênin khẳng định, muốn đấu tranh ch(Ị> quyền tự quyết dân tộc.
cho độc lập dân tộc, chống lại các hình thức áp bức bóc lột dân lộc thì không dược chia rẽ và phân lập mà phải đoàn kết thống nhất chặt chè giữa công nhân thuộc các dân tộc trong cuộc đầu tranh chống kẻ thù chung là giai cấp tư sẳn bóc lột. “Công việc của giai cấp vô sản lả đoàn kết chặt chẽ hơn nữa thật đông đào quần chúng công nhân thuộc tất cả các dần tộc, đoàn kết đê đẩu tranh trên vũ đài hêt sức rộng răi chơ chế độ cộng hòa dân chủ và chủ nghĩa xã hội”16.
Thực hiện hình đăng dán tộc đỏi vói tát cả các dân tộc bị ủp bức, thuộc địa và phụ thuộc. V.Í.Lênin coi đấu tranh của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc để giải phóng dân tộc là một bộ phận cúa phong trào cách mạng vô sản thế giới. Dây là một bước phát triển lý luận mác xít về dấu tranh giai cấp và vấn đề dân tộc trong cách mạng vô sản. Ống tuyên bố:
trong tình hỉnh mới, nhiệm vụ trực tiềp của giai cấp vô sàn quốc le là đấu tranh chống mọi ách thực dân và sự nô dịch các dân tộc.
Sau khi thiết lập được chinh quyền vỏ sàn, các Đáng Cộng sán vù Nhà nước cách mạng phải triệt đê thực hiện đây đù quyên bình đàng dân tộc. V.Ĩ.Lênin cho rằng: chủ nghía xã hội thẳng lợi nhất thiết phái thực hiện chế độ dân chừ hoàn toàn, do đó, làm cho các dân tộc hoàn toàn bình quyền với nhau; thực hành quyển tự quyết cùa các dân tộc bị áp bức, tức là quyên tự do phân lập vê mặt chính trị. Cả hiện nay lẫn trong thời kỳ cách mạng, và sau khi cách mạng thắng lợi, các đảng xà hội chủ nghía nào mà không chứng minh băng toàn bộ hoạt động cũa mình răng họ sẽ giải phóng các dân tộc bị nô dịch và sẽ xây dựng những quan hệ của mình với các dân tộc đó trôn cơ sờ lien minh tự do - và liên minh tự do sẽ là lời dối trá nếu nó không bao hàm quyền tự do phân lập thì các đăng đó sè phản bội chủ nghĩa xã hội.
Thứ năm, V.I.Lènin đấu tranh, phê phán các tư tưởng, quan điếm sai trải, đồng thời báo vệ quyền bình đãng dân tộc
CHÚ NGHĨA XẰ HỘI - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN, só 4 (08) 2020 27
KINH ĐIỀN MÁC - LỂNIN, Tư TƯỞNG Hồ CHÍ MINH VÈ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Không những đô ra quyền bình dẳng dân tộc ỉàm kim chí nam cho các Đáng Cộng sân, V.l.Lènin còn ra sức đấu tranh phê phán các tư tưởng saì trái về bình đẳng dân tộc. Trong một sô tác phẩm của mình, V.LLcnin đã thẳng thắn lên án, đau tranh chống các đặc quyền đặc lọi đối với bầt kỳ dân tộc nào; chống các âm mini, thũ đoạn lựi dụng quyên bình đắng dân tộc. Nói về vấn đề này. Ông viết: “Đàng của giai câp vô sản phải biêt tô giác và đả kích mọi tên tay sai của chê độ chuyên chê về mọi hành vi bạo lực và lạm quyển đổi với bất kỳ một tâng lớp xã hội nào, đối với bất kỳ một dân tộc hoặc chủng tộc nào”17.
Trong thời đại đế quốc chù nghĩa và những nãm đầu cùa cuộc Chiến tranh thế giới lân thứ nhât (1914-1918), nhiệm vụ phái dấu tranh chống chù nghía sỏ-vanh vả chù nghĩa dân tộc ở các nước tiên tiến được đặt ra. về vân đê quyển dân tộc tự quyết, có hai sắc thái chính trong sô những người xã hội - sô-vanh, đó là nhùng người cơ hội chù nghĩa và bọn Cau-xky. Tuy có sốc thái khác nhau, nhưng về cơ bân chúng đều tô son điểm phấn cho cuộc chiên tranh đế quốc chú nghĩa phản động, băng cách gán cho nó cái khái niệm
“báo vệ Tô quôc”. Dây thực chất là những phân tử cơ hội chủ nghĩa, đã làm ô danh chừ nghĩa Mác do chúng không có khả năng hiểu được ý nghĩa lý luận và tầm quan trọng sống cỏn về mặt thực liền trong sách lược của C.Mác. Sách 1ược này đà được chính ngay C.Mác giải thích rõ qua vi dụ về vấn đề Ai-rơ-len.
Chữ nghía dân tộc của bọn địa chù vả tư sản cô dùng cách đả kích “những người dị lộc” đế chia rẽ và làm hư hỏng giai cấp công nhân hòng dề bê RI ngủ họ. Nhìmg công nhân giác ngộ trả lời lại âm mưu này bằng cách bào vệ trong thực liên sự bình đằng hoàn toàn và sự thống nhất của công nhân thuộc tất cả các dân tộc. Giai cấp công nhân cũng chống lại tất cà các đặc quyền; vì thế họ bênh vực quyền tự quyết của các dân tộc.
Như vậy, kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph.Ãngghen vê dân tộc và bình đắng dân tộc;
bám sát thực tiễn thế giới, nước Nga Xô viết những thập niên đầu thế kỳ XX, V.LLênin dã bô sung, phát triến quan điểm về dân tộc và binh dăng dân tộc trên nhiều phương diện: về tính tất yếu phái thực hiện quyền bình đẳng của các dân tộc sau kill giành chính quyển về tay giai cấp còng nhân và nhân dân lao động;
vê vai trò của Đảng Bônsêvích, Nhả nước Xô viết, nhân dân và các tổ chức chinh trị - xã hội; về nội dung, nguyên tẳc trong thực hiện binh đãng dân tộc. Người cũng chỉ ra nguồn gốc cửa sự bât bình đắng dân tộc, từ dỏ đề ra con dường, biện pháp để thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc. Không chỉ nghiên cứu lý luận, V.LLênin đã cùng với Đảng Cộng sán Lien Xô dã hiện thực hóa những quan điểm ấy trong quá trình xây dựng chú nghĩa xã hội và dã đem lại nhùng thành tựu to lớn □
V.I.Lênin: Toán lập, Nxb. CTQG,H.. 2005. tập 22, tr. 249.
’■" V.r.Lênin; Toàn lập, Nxb. CTQG, H., 2005, tập 23, tr.266; 399; 397,
’■4: ?V.I.Lẽnin. Toàn tập. Nxb. CTQG, H„ 2005,Tập
25. tr.84: 157-158; 86.
5.9.:<•v.i.Lênin: Toàn lập,Nxb. CTQG, H.,200S, lập 7, tr. 128; 128; 129.
6 v.l.ỉ.êmn:loànrập, Nxb. CTQG,H-, 2005,tập 27, li. 389.
7 , 10 12. .4 15 v.l.Lênin: Toàn tập, Nxb. CTQG. H., 2005, tập 24,ư, 169;182;76;166; 446.
17V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. CTQG, H.,2005, tập6, tr.444.
28 CHÙ NGHĨA XÃ HỘI - LÝ LUẬN VÀTHỰC TIEN, số4(08) 2020