TẠP CHÍ CỦNG THƯdNG
TỐI ưu HÓA HÀM LƯỢNG
POLYPHENOL TRONG DỊCH CHIÊT CỦA PERSIC ARIA PVLCHRA (BL.) SOJAK
• vũ THỊ ÁI XUÂN - LÊ MINH TẤN - NGUYỀN PHẠM ĐỨC CHÍNH - HÀ CAM ANH
TÓM TẮT:
Polyphenol là một trong những thành phần phổ biến trong thực vật trong tự nhiên và đồng thời còn được chứng minh là hợp chất có hoạt tính sinh học rất đa dạng và có rất nhiều ứng dụng trong y học cũng như mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Nghề hay Persicaria pulchra (B1.) Soják là một trong những thực vật đã được y học cổ truyền Việt Nam sử dụng trong nhiều bài thuốc, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu công bố về thành phần cũng như là các hoạt tính sình học của loài cây này. Nhằm để có thể mở rộng ứng dụng loài cây này, sau những đánh giá sơ bộ ban đầu trong các nghiên cứu trước, trong nghiên cứu này đã thực hiện tối đa hóa hàm lượng polyphenol có trong dịch chiết ethanol của lá nghể. Kết quả cho thấy, điều kiện chiết tối ưu để thu được hàm lượng polyphenol cao nhất là 555,52 mg/g ở 60°C ưong thời gian phút 14,74 phút với tỉ lệ rắn/lỏng (lá nghể/dung môi) là 1:9,48 (g/mL) và sử dụng dung môi ethanol 62,22%. Kết quả xác định hoạt tính của mẫu tối ưu cũng cho thây khả năng ức chế enzyme tyrosinase và khả năng kháng oxy hóa cao của mẫu tối ưu với giá trị IC50 là lượt là 56,78 Ịig/mL và 4,43 pg/mL tốt hơn so với các mẫu khảo sát sơ bộ ban đầu với giá trị IC50 đối với hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase và bắt gốc tự do DPPH lần lượt là 84,94 pg/mL và 10,41 pg/mL.
Từ khóa: Polyphenol, tối ưu hóa, RSM, tyrosinase, kháng oxy hóa, DPPH.
1. Giổi thiệu
Polyphenol là một nhóm chất có sự phân bố rộng trong tự nhiên, có ít nhất 10.000 các hợp chất khác nhau có chứa một hay nhiều vòng aromatic với một hay nhiều nhóm hydroxide được gắn trên đó [ I ]. Đã có nhiều bằng chứng từ về hoạt tính sinh học của polyphenol trong chống oxy hóa, tráng da hay trong việc ngăn ngừa các bệnh lý khác nhau bao gồm các bệnh tim mạch và ung thư [21.
Nghể ịPersicaría pulchra (BI.) Soják) là loài thảo mộc, thân phủ đầy lông được biết đến rất nhiều trong các bài thuốc dân gian ở Việt Nam như để cầm máu, chữa rắn cắn,... Đây là một loại cây mọc hoang, đặc biệt là ở nơi ẩm thấp, chúng xuât hiện kháp nơi ở Việt Nam và các nước khác như Trung Quốc, Ân Độ, Indonesia, các nước châu Âu [31- Tuy nhiên, việc nghiên cứu về cây nghề và các ứng dụng của nó hiện nay vẫn còn ít được quan
tâm, đặc biệt là những loại nghè’ đang có mặt ở Việt Nam. Do đó, việc chọn nghể như một đối tượng nghiến cứu là điều vô cùng cần thiết, nhàm góp phần phát hiện ra được những giá trị tiềm năng của cây nghể. nâng cao thêm sự hiểu biết của con người về cây nghề, tạo tiền đề hay ý tưởng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo. Trong những nghiên cứu khảo sát sơ bộ trước, đã xác định được hàm lượng polyphenol tổng của loài thực vật này tương đối khả quan là 332,06 mg/g. Do đó, để tãng giá trị sử dụng cây nghể trong các ngành như dược phẩm, mỹ phẩm, dược-mỹ phẩm, thực phẩm chức năng,... trong nghiên cứu này thực hiện tối ưu hóa hằm lượng polyphenol có trong dịch chiết ethanol của cây nghể bằng phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM - response surface methodology). Đã khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố như nồng độ ethanol, thời gian chiết, nhiệt độ và ti lệ rắn (lá P.
112 SỐ 18-Tháng 7/2020
HÓA HOC -CÕNG NGHỆ ĨHựC PHÃM
pulchra) và lỏng (dung môi) đến hàm lượng polyphenol có trong dịch chiết. Cuối cùng, mẫu cao chiết ở điều kiện tốì ưu sẽ được tiến hành xác định hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase và hoạt tính kháng oxy hóa.
2. Nguyên liệu và phương pháp 2.1. Nguyên liệu
Lá cây nghể được thu hái ở huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh vào tháng 2/2020 và được định đanh tại bộ môn sinh thái và sinh học tiến hóa, khoa sinh học và công nghệ sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Sau khi thu hái, lá nghể được rửa sạch và phơi trong bóng râm đến khi đạt độ ẩm dưới 15%, sau đó được xay nhỏ và bảo quản trong túi kín.
Các hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: ethanol (C2H5OH), methanol (CH3OH), distilled water, sodium nitrite (NaNO2), sodium carbonate (Na2CO3), sodium hydroxide (NaOH), aluminium chloride (A1C13), dimethyl sulfoxide (DMSO). Folin - Ciocalteau reagent, gallic acid (GA), enzyme tyrosinase, L-dopa và 1,1-diphenyl- 2-picryhydrazyl (DPPH) được mua từ Merck.
2.2. Phương pháp
2.2. ỉ. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng có trong dịch chiết
Hàm lượng polyphenol tổng được xác định theo phương pháp Folin - Ciocalteau của Singleton vằ cộng sự 14]. Cụ thể, dịch chiết được pha loãng ở nồng độ thích hợp với dung dịch DMSO 5%. Sau đó, Cho 40pL dịch chiết vào 200pL thuốc thử Folin-Ciocalteu. ủ trong 5 phút ở nhiệt độ phòng trước khi thêm vào hỗn hợp 600pL Na2CO3 20% và 3160pL nước cất. Hỗn hợp được tiến hành phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 30 phút trước khi đo độ hấp thu tại bước sóng 76(tam bằng máy quang phổ kế (UV-Vis).
2.2.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học Hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase được được hiện dựa theo phương pháp được Masuda đề xuất dựa trên khả năng ức chế quá trình cơ chát L-Dopa tương tác với enzyme tyrosinase [5]. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa được xác định dựa vào khả năng bắt gốc tự do 1,1- diphenyl-2- picrylhydrazyl (DPPH) theo phương pháp của Fu.
Shieh và cộng sự (2002) [6].
2.2.3. Phương pháp tôi ưu hóa
Sử dụng phương pháp tối ưu bề mặt đáp ứng (Response surface methodology: RSM) để tôi ưu hàm lượng polyphenol của dịch chiết ethanol của lá
nghể trong các điều kiện khác nhau về nồng độ ethanol, nhiệt độ, thời gian chiết và tỉ lệ lỏng rắn.
Các điều kiện thí nghiệm được quy hoạch theo mô hình trực giao tâm xoay với các thí nghiệm được mô tả trong Bảng 1. Mầu cao sau khi chiết được xác định hàm lượng polyphenol tổng.
3. Kết quả và bàn luận
3./. Sự ảnh hưởng của các đơn yếu tố đến hàm lượng polyphenol
Sự ảnh hưởng của các yếu tố chiết đến hàm lượng polyphenol tổng của cao chiết được thể hiện trong Hình I.
Kết quả khảo sát luân phiên tờng biến ban đầu (Hình I) cho thây, cả 4 yếu tố đều có tác động đến hàm lượng polyphenol tổng có trong dịch chiết. Khi thực hiện chiết tại điều kiện nồng độ ethanol 60%, nhiệt độ 60°C, tỉ lệ rắn-lỏng là 1:10 và thời gian 15 phút đều cho hàm lượng polyphenol tổng cao nhất so với các điều kiện cùng đơn vị còn lại. Nguyên nhân là do ồ nồng độ cồn 60%. dung môi có độ phân cực trung bình nên sẽ chiết được các hợp chát có độ phân cực trung bình bao gồm cả các hợp chất thuộc nhóm polyphenol, flavonoid,... [7]. Trong khi ở nhiệt độ 60°C, khả năng khuếch tán của các chất vào dung môi tốt, các polyphenol ít bị phân hủy ồ nhiệt độ này. Mặt khác tỉ lệ rắn-lỏng là 1:10 (g/ml) và thời gian chiết là 15 phút là điều kiện thích hợp để dung môi có thể lôi kéo các chất trong tế bào thực vật vào trong dung môi. Nhiều nghiên cứu khác cũng nhận được kết quả tương tự với các điều kiên chiết tốt nhát nằm ở khoảng này[8,9].
Như vậy, từ kết quả khảo sát thực nghiệm điều kiện chiết phù hợp nhất được lựa chọn như sau:
nồng độ ethanol là 60%. nhiệt độ 60°C, thời gian chiết 15 phút vơi tỉ lệ rắn/lỏng là 1:10 g/mL được chọn làm điểm ở tâm cho thí nghiêm đáp ứng bề mặt(RSM).
3.2. Kết quả quy hoạch thực nghiệm
Từ kêì quả xác định hàm lượng polyphenol tổng của 36 thí nghiệm quy hoạch được trình bày ở Bảng 1 cho thấy các thí nghiệm ở tâm (từ thí nghiệm số 25 đến thí nghiệm số 36) thể hiện hàm lượng polyphenol tổng tốt nhất (TPC= 554,32 -r 554,87 mg/mL) và có sự lặp lại giữa các thí nghiệm ở tâm.
Các kết quả phân tích phương sai và các hệ số hồi quy được xuất từ phần mềm Design Expert 11.0.4 thể hiện trong Bảng 2 cho thây sự tương quan giữa mô hình và thực nghiệm là chặt chê do hệ số R2 có giá trị 0,9735. nghĩa là có 97,35% số liệu ihực nghiệm tương thích với số liệu được dự đoán theo
SỐ 18
-Tháng 7/2020
1 13TẠP CHÍ CÔNG TNtfdNG
Hình ỉ: Sự ảnh hưởng của các yếu ỉố nồng độ Ethanol (A), nhiệt độ (B), tỉ lệ rắn-lỏng (C), thời gian (D) đến hàm lượng polyphenol tổng có trong dịch chiết lớ nghể
Bảng 1. Bảng kết quả quy hoạch thực nghiệm
TT
A-Nồhgđộ Ethanol
B-Nhiệt độ
C-Tỉlệ rắn-lỏng
D-Thời gian
■ ...1 Y-TFE (%) (°C) (g:mL) (phút) (mg/g)
1 50 70 1:5 10 522,25
2 70 70 1:5 10 532,32
3 50 50 1:5 10 347,4
4 70 50 1:5 10 332,82
5 50 70 1:15 10 326,3
6 70 70 1:15 10 239,24
7 50 50 1:15 10 313,39
8 70 50 1:15 10 238,96
9 50 70 1:5 20 249,35
10 70 70 1:5 20 354,48
11 50 50 1:5 20 224,77
12—J 70 50 1:5 20 346,02
13 50 70 1:15 20 337,8
14 70 70 1:15 20 372,87
15 50 50 1:15 20 348,49 ■
16 70 50 1:15 20 517,82
17 40 60 1:10 15 294,35
18 80 60 1:10 15 315,93
ĨT
A-Nổngđộ Ethanol
B-Nhiệt độ
C-Tilệ rân-lỏng
D-Thòi
gian Y-TFE (%) (°C) (g:mL) (phút) (mg/g)
19 60 80 1:10 15 467,01
20 60 40 1:10 15 450,02
21 60 60 1:1 15 305,05
22 60 60 1:20 15 254,21
23 60 60 1:10 5 355,86
24 60 60 1:10 25 355,73
25 60 60 1:10 15 554,325
26 60 60 1:10 15 554,76
27 60 60 1:10 15 554,534
28 60 60 1:10 15 554,657
29 60 60 1:10 15 554,547
30 60 60 1:10 15 554,76
31 60 60 1:10 15 n 554,578
32 60 60 1:10 15 554,76
33 60 60 1:10 15 554,876
34 60 60 1:10 15 554,789
35 60 60 1:10 15 554,759
36 60 60 1:10 15 554,76
114
Số 18-Tháng 7/2020
HÓA HỌC -CONG NGHỆ THtfC PHAM
mô hình. Đồng thời, sai số giữa kết quả thực nghiệm và kết quả theo mô hình lằ (C.v. %) 4,7% cũng thể hiện tính đúng đắn của mô hình.
Ngoài ra, phương trình hồi quy thu đượccó dạng:
Y = 554,675 +12,8308A - 12,455B-13,1758C - 11,185AC + 37^988AD + 34,365BC + 31,8838BD + 63,7038CD - 6ị,3009A2 - 23,9572B2 - 68ị6784C2 - 49,6372D2
Theo đó, các hệ số có giá trị p nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ sự tác đông của các yếu tố này đến khả năng ức chế hoạt tính của enzyme tyrosinase. Ngpài ra, phương trình hồi quy có sự xuấthiệncủa cả 4 biến A, B, c, D lần lượt là nồng độ cồn. nhiệt độ, tỉ lệ lỏng/rắn, thời gian chiết. Điều này chứng tỏ tất cả các thông số này có ảnh hưởng đến hoạt tính ức chếenzyme tyrosinase và phù hợp với kết quả khảo sất biến đơn yếu tố. Hơn thế nữa, hệ số của các biến bình phương là số âm, do vậy đồ thị hàm số của phương trình hồi quy sẽ là một mặt cong
lồi có giá trị TPE cực đại xác định nằm lân cận giá trị 554?675 mg/g (Hinh2).
Phương trình hồi quy còn xuất hiện nhiều hệ số tương tác đôi cho thây sự tương tác giữa hai trong 4 nhân tố bất kì có sự ânh hưởng mạnh đến hàm lượng polyphenol, sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến hàm lượng polyphenol được thể hiện trong Hình 2. Ngoài ra, các biến AC, AD, CD, A2, B2, C2, D2 có giá trị p rất nhỏ cho thây chúng có tác động rất lớn đến hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase. Sự thiếu phù hợp (lack of fit) là 0,2546. lớn hơn giá trị Pvalue=0,05, do đó mô hình được dự đoán có độ tương thích cao với thực nghiệm 110].
Từ những dữ kiện được đưa ra và thuật toán
Bảng 2. Bảng phân tích hệ số hồi quy và phương sai
Yếu tố Hệ SỐ P(P<0,05) Pvalue = 0,05
Hằng số 554,675 Nhận
A-TỈ lệ dung môi 12,8308 0,0046 Nhận
B-Nhiệt Độ -12,455 0,0057 Nhận
C-TỈ lệ rắn-lỏng ■13,1758 0,0038 Nhận
D-Thời gian -4,2225 0,3086 1 Loại 1
__________
AC
8,6475 -11,185
0,0956 0,0348
Loại Nhận
AD 37,2988 < 0,0001 Nhận
1BC 34,365 < 0,0001 Nhận
BD 31,8838 <0,0001 Loại
CD 63,7038 <0,0001 Nhận
A2
*~B2
-62,3009 < 0,0001 Nhận -23,9572 <0,0001 Nhận 1
1 ® -68,6784 <0,0001 Nhận
D2 -49,6372 <0,0001 Nhận
Ị Lack of fit 0,2546 Không đáng kể
: R2 0,9735
: c.v.% 4,7
phân tích tối ưu của phần mềm Design Expert 11.0.4, điều kiện trích ly tối ưu được xác định là nồng độ ethanol 62,22%. nhiệt độ chiết 60(ìC. tỉ lệ rắn/lỏng là 1:9,48 g/mL và thời gian chiết là 14,74 phút cho hàm lượng polyphenol tổng đạt tối ưu. Để kiểm chứng sự tương thích giữa mô hình và thực nghiệm tiến hành thực nghiệm ở điều kiện chiết tương ứng và so sánh kết quả với mô hình. Kết quả trung bình sau 3 lần thí nghiệm (Bảng 3) cho thấy có sự tương đồng giữa mô hình và thực nghiệm với sai số rất nhỏ, trong khoảng 0.04- 0.16%. Kết quả cũng cho thấy hàm lượng polyphenol tổng của lá nghể cao hơn rất nhiều so với các nhóm thực vật khác trong các nghiên cứu trước [11, 12].
Bảng 3. Kết quả kiểm tra thực nghiệm của mẫu tối ưu Nống độ
cồn (%)
Nhiệt độ (°C)
Tỉlệrân-lỏng (g:mL)
Thòi gian (phút)
Gíátncủa mô hình (pg/mL)
TPE ±S.D (mg/g)
Sai SỐ SO với mô hình (%)
62,22
L
60°C __ _
1:9,48 I
Trung binh
14,74 555,210
556,120 +1,75 555,453 ±1,2 554,987+1,35 555,52 + 1,43
0,16 I 0,04 0,04 0,08
Số 18 -
Tháng 7/2020 1 15
TẠP CHI CONC THlim
Hình 2: sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hàm lượng polyphenol tổng ở các điều kiện khác nhau
Nbẽíđỏ PKsạMi :.5pbư
3.3. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa và hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase
Kêt quả khảo sát hoạt tính sinh học của mẫu tối ưu polyphenol trên 2 hoạt tính kháng oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase được thể hiện trên Bảng 4.
Kết quả cho thây mẫu cao tối ưu có tiềm năng trong khả năng bắt gốc tự do DPPH và ức chế enzyme tyrosinase. Giá trị này cho thây lá nghề có tiềm năng lớn trong việc ứng dụng vào mỹ phẩm hay dược phẩm.
Bảng 4. Kết quả kiểm tra hoạt tính sính học của mâu tối ưu
Mấu tối ưu Chứng dương Mấu chiết sơ bộ
Hoạt tính kháng oxy hóa (ICso) 4,43 pg/mL
6,87 ụg/mL 10,41 ụg/mL
Hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase (ICso) 56,78 pg/mL
10,17 ụg/mL 84,94 pg/mL
116
Số 18- Tháng 7/2020
HÓA HỌC-CÔNG NGHỆ THựC PHẨM
4. Kết luận
Nghiến cứu đã xây dựng được mô hình toán học mô tả sự ảnh hưởng của bốn nhân tố’ chiết bao gồm nồng độ ethanol, nhiệt độ, tỉ lệ dung môi/nguyên liệu và thời gian đến hàm lượng polyphenol có trong dịch chiết ethanol của lá nghể. Các giá trị điều kiện chiết tối ưu như sau:
Dung môi chiết ethanol 62,22%, nhiệt độ chiết 60°C, thời gian chiết 14,74 phút và tỉ lệ
nguyên liệu/dung môi/nguyên liệu 1:9,48 (ml/g). Dịch chiết tôi ưu cũng cho thấy hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase với giá trị IC5Q là 56,78 pg/mL (IC50 của acid kojic là 10,17 pg/mL) và khả năng kháng oxy hóa với giá trị IC50 là 4,43 pg/mL (IC50 của acid asbcorbic là 6,87 pg/mL). Từ đó có thể cho thấy được tiềm năng ứng dụng cao của cây nghê’ trong y học cũng như trong mỹ phâ’m ■
Lời cảm ơn:
Chúng tôi xỉn chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia - Thành phô Hồ Chí Minh đã hỗ trợthời gian, phương tiện và cơ sở vật chất cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Goszcz, K., et al. (2017), Bioactive polyphenols and cardiovascular disease: Chemical antagonists, pharmacological agents or xenobiotics that drive an adaptive response? British Journal of Pharmacology. 174( 11):
1209-1225.
2. Brglez Mojzer, E., et al. (2016), Polyphenols: Extraction methods, antioxidative action, bioavailability and anticarcinogenic effects. Molecules. 21(7): 901.
3. Wilson, K. (1990), Some widespread species of Persicaria (Polygonaceae) and their allies. Kew bulletin: 621 -636.
4. Sanchez-Rangel, J.C., et al. (2013), The Folin-Ciocalteu assay revisited: Improvement of its specificity for total phenolic content determination. Analytical Methods. 5(21): 5990-5999.
5. Masuda, T., et al. (1999), Evaluation of the antioxidant activity of environmental plants: Activity of the leaf extracts from seashore plants. Journal of Agricultural and Food chemistry. 47(4): 1749-1754.
6. FU, H.Y., D.E. SHIEH, and C.T. HO (2002), Antioxidant and free radical scavenging activities of edible mushrooms. Journal of Food Lipids,. 9(1): 35-43.
7. Kong, K.W., et al. (2012), Antioxidant activities and polyphenolics from the shoots of Barringtonia racemosa (L.) Spreng in a polar to apolar medium system. Food Chemistry. 134(1): p. 324-332.
8. Dent, M., et al. (2013), The effect of extraction solvents, temperature and time on the composition and mass fraction of polyphenols in Dalmatian wild sage (Salvia officinalis L.) extracts. Food Technology and Biotechnology. 51(1): 84-91.
9. Hasan, A., et al. (2016), Optimization of conditions for flavonoids extraction from Mangosteen (Garcinia mangostana L.). Der Pharmacia Lettre. 8(18): p. 114-120.
10. Bezerra, M.A., et al. (2008), Response surface methodology (RSM) as a tool for optimization in analytical chemistry. Taianta. 76(5): 965-977.
11. Anesini, c., G.E. Ferraro, and R. Filip (2008), Total polyphenol content and antioxidant capacity of commercially available tea (Camellia sinensis) in Argentina. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 56(19):
9225-9229.
12. Koczka, N., É. Stefanovits-Banyai, and A. Ombódí (2018), Total polyphenol content and antioxidant capacity of rosehips of some rosa species. Medicines. 5(3): 84.
SỐ 18
-Tháng 7/2020 1 17
TẠP CHÍ CÔNG ĨHỈÍÍNG
Ngày nhận bài: 15/6/2020
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/6/2020 Ngày chấp nhận đăng bài: 5/7/2020
Thông tin tác giả:
l. vũ THỊ ÁI XUÂN 2. LÊ MINH TẤN
3. NGUYỄN PHẠM ĐỨC CHÍNH 4. TS. HÃ CẨM ANH
Khoa Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách khoa Thành phô' Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia Thành phô'Hồ Chí Minh
MAXIMIZING THE CONTENT
OF POLYPHENOL IN THE EXTRACT OF PERSICARIA PULCHRA (BL.) SOJAK
• VU THI Al XUAN
(BEng.)
• LE MINH TAN
(BEngO
• NGUYEN PHAM DUC CHINH
(BEng.)
• HA CAM ANH
(Ph.D) Faculty of chemical engineering, Ho Chi Minh University of Technology (HCMUT)
Vietnam National University Ho Chi Minh City
ABSTRACT:
Polyphenols, a common natural compounds, were proven as bio compounds which have diverse bioactivities and applications in medicine, cosmetics, food, and pharmaceutical production. Persicaria pulchra (Bl.) Sojak has been used in Vietnamese traditional herbal medicine. However, there has not been much research about their composition and biological activities. In order to explore more applications of this plant, this study is to maximize the obtained total polyphenol in the ethanol extract of leaves of Persicaria pulchra. (BL) Sojak.
This study’s results show that the optimum conditions to obtain the highest total polyphenol content of 555.52mg/g in the extract are the exttaction time of 14.74 minutes at 60°C, the solid/liquid ratio of 1:9.48 (g/mL) and the ethanol concentration of 62.22%. In addtion, the tyrosinase inhibitory and antioxidant activities of the optimum sample have the IC50 value of 56.78 pg/mL and 4.43 pg/mL, respectively. These values are better than the values of initial preliminary samples with the IC50 value of the tyrosinase inhibitory and antioxidant activities of 84.94 pg/mLand 10.41pg/mL, respectively.
Keywords: Polyphenol, optimization, RSM, tyrosinase, antioxidant, DPPH.