TỔNG HỢP VÀ KHẢO ÁT GÂY ĐỘC TẾ BÀO
CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT N-IMIN CỦA 4(3H)-QUINAZOLON
Dương Trung Kiên1, Nguyễn Bùi Quốc Anh1, Trần Thị Ngọc Hải1, Phan Tiểu Long1, Trương Ngọc Tuyền1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: 4(3H)-quinazolon là một phân nhánh quan trọng của uinazolin, đặc trưng với nhóm thế 4-oxo trên khung quinazolin, có tác dụng dược lý đa dạng và được ứng dụng rất lớn trong ngành Dược.
Nhóm nghiên cứu tổng hợp dẫn xuất 4(3H)-quinazolon và đánh giá hoạt tính độc tế bào làm tiền đề để tạo ra những hoạt chất chống ung thư mới.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các dẫn chất N-imin tại vị trí số của 4( H)-quinazolon được tổng hợp từ nguyên liệu đầu là acid 5-cloroanthranilic, benzoyl clorid, hydrazin và aldehyd thơm, dị vòng thơm qua 3 giai đoạn. Các chất tổng hợp được tinh chế và xác định cấu trúc bằng IR, MS, 1H-NMR và 13C-NMR; và được tiến hành thử hoạt tính độc tế bào trên dòng tế bào ung thư vú MDA MB, tế bào sarcoma cơ vân RD-A.
Kết quả: Tổng hợp được và xác định cấu trúc 20 dẫn chất 4( H)-quinazolon mang nhân thơm ( 7 hợp chất) hoặc dị vòng ( hợp chất) ở vị trí số 3. ết quả thử hoạt tính sinh học cho thấy 2 dẫn chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú và 0 dẫn chất có hoạt tính gây độc tế bào sarcoma cơ vân.
Kết luận: Tổng hợp thành công 20 dẫn chất 4( H)-quinazolon qua 3 bước, phản ứng tạo imin cho hiệu suất cao khi có nhóm cho điện tử trên dẫn chất aldehyd. 12 dẫn chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú và 0 dẫn chất có hoạt tính gây độc tế bào sarcoma cơ vân.
Từ khoá: 4(3H)-quinazolon; quinazolon; độc tế bào aldehyd thơm imin
ABSTRACT
SYNTHESIS AND CYTOTOXIC EVALUATION OF SOME N-IMINE OF 4(3H)-QUINAZOLONE DERIVATIVES
Duong Trung Kien, Nguyen Bui Quoc Anh, Tran Thi Ngoc Hai, Phan Tieu Long, Truong Ngoc Tuyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 80 - 87 Introduction: 4(3H)-Quinazolone frame is an important derivative of quinazoline, 4-oxo substituted quinazoline, have a multitude of interesting pharmacological activity and is widely applied in medicine. We have investigated the synthesis process of new derivatives of 4(3H)-quinazolone and testing their cytotoxic activity in order to create a basis for further researchs.
Materials and methods: N-imine substituted 4(3H)-quinazolone derivatives were synthesized from 5-chloroanthranilic acid, benzoyl chloride, hydrazine and aromatic/heterocyclic aldehyde through 3 stages. The synthetic substances were purified and characterized by using IR, MS, 1H-NMR and 13C-NMR spectrum; and were evaluated cytotoxic activity in human cancer cell line MDA MB and Rhabdomyosarcoma cell line RDA.
Results and discussion: Twenty derivatives of 4(3H)-quinazolone were synthesized and determined their structures. Evaluation of biological activity: among these synthesized 4(3H)-quinazolone compounds, there are 12 derivatives have shown respectable cytotoxic activity on MDA MB cell line; 10 derivatives have shown respectable cytotoxic activity on RDA cell line.
Conclusion: Twenty N-imine-substituted 4(3H)-quinazolone derivatives were successfully synthesized. The
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trương Ngọc Tuyền ĐT: 0903330604 Email: [email protected]
yield of imine formation was increased when aromatic/heterocyclic aldehyde had donating-electron groups. Some of the synthesized compounds exhibited considerable selectivity against the MDA MB and RDA cell lines.
Keyword: 4(3H)-quinazolone, quinazolone, cytotoxic, aromatic aldehyde, imine
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các dẫn xuất 4(3H)-quinazolon đã được nghiên cứu tổng hợp và mang nhiều tiềm năng sinh học. Trong đó, nổi bật lên nhiều dẫn chất có khả năng kháng ung thư(1), kháng khuẩn và kháng nấm(2,3), đặc biệt là trên các chủng Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella species và nấm Aspergillus niger, Candida albicans, Micrococcus luteus(4); trong đó những dẫn xuất thế N-imin tại vị trí số 3 của 4(3H)-quinazolon vẫn chưa có nhiều nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu xây dựng quy trình tổng hợp và đánh giá hoạt tính độc tế bào của các dẫn chất này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệuCác hoá chất, dung môi cần thiết từ Merck, Aldrich, Acros, Trung Quốc và Việt Nam sử
dụng trực tiếp không qua tinh chế. Sản phẩm được kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) trên bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck), đo điểm chảy (mp) bằng máy Gallenkamp-Sanyo, xác định cấu trúc bằng các phổ IR được đo trên máy IRAffinity-1S, phổ MS được đo trên máy LC-MS Shimadzu, phổ 1H- NMR và 13C-NMR được đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Avance 500 NMR Spectrometer.
Dòng tế bào (Gibco) như tế bào ung thư vú MDA MB, tế bào ung thư sarcoma cơ vân RDA và tế bào biểu mô thận heo LLCPK1 để kiểm tra độc tính trên tế bào bình thường. Môi trường nuôi cấy EMEM (Eagle’s Minimum Essential Medium), huyết thanh bào thai bê (FCS), L-glutamin, Penicilin-Streptomycin, Trypsin- EDT7 (Gibco) và 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5- diphenyltetrazolium bromid (Sigma-Aldrich).
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp các dẫn chất quinazolon A. Cho acid 5-cloroanthranilic (17,1g; 0,1
mol) và 120 mL pyridin khan vào bình cầu đáy tròn, khuấy đều. Làm lạnh hỗn hợp 0–5 oC, thêm từ từ 3,20 mL benzoyl clorid vào bình cầu, khuấy hỗn hợp trong vòng 2 giờ. Kết thúc phản ứng, để nguội, trung hoà bằng Na2CO3 bão hòa đến pH = 7, lọc và thu tủa và kết tinh lại trong ethanol thu được sản phẩm (1).
B. Hoà tan sản phẩm (1) (6,69g; 0,05 mol), hydrazin hydrat (0,05 mol) và 20 mL pyridin vào bình phản ứng, khuấy đều. Đun hồi lưu hỗn hợp trong vòng 1 giờ. Sau đó cho hỗn hợp acid sulfuric và acid polyphosphoric vào, tiếp tục đun hồi lưu 2 giờ. Kiểm tra phản ứng bằng TLC.
Sau phản ứng, để nguội, trung hòa hỗn hợp đến
pH=8. Lọc, thu tủa và kết tinh lại trong ethanol thu được sản phẩm (2).
C. Trong bình cầu cho sản phẩm (2) (2,52g;
0,1 mol), aldehyd thơm (0,1 mol) và 30 mL ethanol tuyệt đối, đun hồi lưu hỗn hợp trong 1 – 2 giờ, theo dõi bằng TLC. Kết thúc phản ứng, làm lạnh, lọc và rửa tủa bằng ethanol, kết tinh lại trong ethanol thu được sản phẩm tinh khiết (3.1-3.20).
Các hệ dung môi: (A): n-hexan – DCM (1:1);
hệ (B): n-hexan – ethyl acetat (8:2); hệ (C): n- hexan – ethyl acetat – methanol (6:2:1).
Phương pháp thử độc tế bào - Phương pháp MTT Tế bào được nuôi cấy trong đĩa 96 giếng. Ủ 24 giờ ở 37 °C, 5% CO2, thay môi trường và xử lý tế bào với mẫu thử hoặc mẫu đối chiếu Paclitaxel ở các nồng độ khác nhau trong 72 giờ.
Loại bỏ môi trường nuôi cấy, bổ sung môi trường không có FCS chứa 0,05 mg/mL MTT [3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium bromid]. Ủ 3 giờ ở 37 °C, 5% CO2.
Loại bỏ môi trường chứa MTT. Hòa tan tinh thể formazan tạo thành bằng isopropanol. Lắc 10 phút ở nhiệt độ phòng. Đo OD ở 570 nm trên máy đọc microplate MultiskanTM.
Thí nghiệm thực hiện trên 3 giếng cho 1 nồng độ mẫu thử, song song với mẫu chứng có tế bào nuôi cấy trong môi trường bổ sung DMSO ở nồng độ tương đương.
KẾT QUẢ
Tổng hợp hoá học
6-Cloro-2-phenyl-3,1,4-benzoxazinon (1) C14H8ClNO2. P.t.l: 257,0244. Bột màu xanh lục nhạt, tan trong ethanol, DMSO. Hiệu suất: 85%.
Mp: 193,9–194,9 °C. TLC (Rf): 0,29 (A); 0,51 (B);
0,75 (C). IR (ν, cm-1): 3449 (NH); 3086 (C-H); 1753 (C=O); 1254 (C–O); 1615 (C=N); 1573 (C=C). MS m/z: 258,0344 [M+H]+, tính toán 258,0244. 1H- NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,20 (d, 2H, J
= 7 Hz, H12, H16); 8,13 (s, 1H, H5); 7,98 (d, 1H, J = 7,5 Hz, H7); 7,75 (d, 1H, J = 8 Hz, H8); 7,68 (t, 1H, J
= 7 Hz, H14); 7,62 (t, 2H, J = 7,5 Hz, H13, H15). 13C- NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 157,9; 156,7;
145,1; 136,6; 132,3; 129,0; 129,0; 127,8; 127,0; 118,6.
3-Amino-6-cloro-2-phenyl-4(3H)-quinazolon (2) C14H10ClN3O. P.t.l: 271,0512. Tinh thể màu trắng đến trắng ngà, không tan trong nước, tan trong ethanol, DMSO. Hiệu suất: 66,2%. Mp:
169,2–171,9 °C. TLC (Rf): 0,31 (A); 0,53 (B); 0,80 (C). IR (ν, cm-1): 3303 (NH); 3214 (C-H); 1559 (C=C); 1670 (C=O). MS m/z: 270,0175 [M-H]-, tính toán 270,0512. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,09 (s, 1H, H5); 7,82 (m, 3H, H7, H12, H16);
7,71 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,49-7,47 (m, 3H, H13, H15, H14); 5,70 (s, 2H, -NH-). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 160,2; 156,2; 145,4; 134,5;
134,4; 130,9; 129,7; 129,6; 129,5; 127,4; 124,8; 121,2.
6-Cloro-3-((4-nitrobenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.1)
C21H13ClN4O3. P.t.l: 404,0676. Bột màu trắng hay trắng ngà, không tan trong ethanol, tan trong DMSO. Hiệu suất: 68%. Mp: 238,3–241,1 °C. TLC (Rf): 0,19 (A); 0,41 (B); 0,68 (C). IR (ν, cm-1): 3425 (NH); 3109 (C-H); 1680 (C=O); 1601 (C=N); 1525 (C=C). MS m/z: 405,7521 [M+H]+, tính toán 405,7544. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
9,30 (s, 1H, H18); 8,33 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H21, H23);
8,19 (d, 1H, J = 2 Hz, H5); 7,98-7,94 (m, 3H, H7, H20, H24); 7,84 (d, 1H, J = 9 Hz, H8); 7,71 (d, 2H, J = 7,5 Hz, H12, H16); 7,51-7,45 (m, 3H, H13, H14, H15).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 166,0;
156,6; 153,2; 149,4; 144,6; 137,7; 134,5; 133,9; 131,2;
129,6; 129,5; 129,3; 129,2; 127,3; 125,3; 123,7; 122,0.
6-Cloro-3-((3,4-diclorobenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.2)
C21H13Cl3N3O. P.t.l: 427,0046. Bột màu trắng hay trắng ngà, ít tan trong ethanol, tan trong DMSO. Hiệu suất: 85%. Mp: 225,5–226,0 oC. TLC (Rf): 0,31 (A); 0,61 (B); 0,85 (C). IR (ν, cm-1): 3449 (NH); 3095 (C-H); 1551 (C=C); 1605 (C=N); 1678 (C=O). MS (m/z): 428,2074 [M+H]+ tính toán 428,0119. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
9,13 (s, 1H, H18); 8,17 (d, 1H, J = 2 Hz, H5); 7,93 (dd, 1H, J = 7 Hz; 2 Hz, H24); 7,93 (s, 1H, H20); 7,82 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H7); 7,78 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8);
7,70-7,68 (m, 3H, H12, H16, H23); 7,52-7,45 (m, 3H, H13, H14, H15). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 165,8; 156,7; 144,7; 134,9; 134,6; 134,0;
132,7; 131,9; 131,3; 131,2; 129,7; 129,6; 129,4; 127,9;
127,4; 125,4; 122,1.
6-Cloro-3-((4-fluorobenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.3)
C21H13ClFN3O. P.t.l: 377,0731. Bột màu trắng, không tan trong ethanol, tan trong DMSO. Hiệu suất: 85%. Mp: 207,6–208,4 oC. IR (ν, cm-1): 3449 (NH); 3082 (C-H); 1555 (C=C); 1595 (C=N); 1679 (C=O). MS (m/z): 378,0838 [M+H]+, tính toán 378,0804. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
9,04 (s, 1H, H18); 8,17 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,93 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,83-7,78 (m, 3H, H8, H12, H16); 7,69 (d, 2H, J = 7 Hz, H20, H24); 7,50- 7,43 (m, 3H, H14, H21, H23); 7,35 (t, 2H, J = 8,5 Hz, H13, H15). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
168,5; 156,9; 153,5; 145,0; 134,8; 134,2; 131,4; 131,2;
131,1; 130,0; 129,9; 129,7; 128,8; 127,7; 125,6; 122,3;
116,5; 116,3.
6-Cloro-3-((2-cloro-6-fluorobenzyliden)amino)- 2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.4)
C21H12Cl2FN3O. P.t.l: 411,0341. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 86%. Mp: 205,3–207,8 oC.
TLC (Rf): 0,27 (A); 0,55 (B); 0,79 (C). IR (ν, cm-1):
3450 (NH); 3090 (CH); 1554 (C=C); 1603 (C=N);
1687 (C=O). MS (m/z): 412,0135 [M+H]+, tính toán 412,0414. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
9,31 (s, 1H, H19); 8,20 (d, 1H, J = 2 Hz, H5); 7,93 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,81 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,69 (d, 2H, J = 7,5 Hz, H12, H16); 7,63-7,59 (m, 1H, H22); 7,49-7,43 (m, 4H, H13, H14, H15, H23);
7,35 (t, 1H, J = 9,5 Hz, H21). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 164,2; 156,7; 153,4; 145,0; 135,0;
134,8; 134,3; 134,2; 131,4; 129,9; 129,8; 129,7; 127,6;
126,6; 125,8; 122,5; 118,7; 116,0; 115,8.
3-((Benzo[d][1,3]dioxol-5-ylmethylen)amino)- 6-cloro-2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.5)
C22H14ClN3O3. P.t.l: 403,0724. Bột màu trắng hay trắng ngà, không tan trong ethanol, tan trong DMSO. Hiệu suất: 72%. Mp: 215,4–217,0
oC. TLC (Rf): 0,30 (A); 0,62 (B); 0,86 (C). IR (ν, cm-
1): 3449 (NH); 3068 (C-H); 1552 (C=C); 1595 (C=N); 1675 (C=O). MS (m/z): 404,0742 [M+H]+,
tính toán 404,0797. 1H-NMR (500 MHz, DMSO- d6, δ ppm): 8,86 (s, 1H, H18); 8,16 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,92 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,81 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,68 (d, 2H, J = 8 Hz, H12, H16); 7,48-7,43 (m, 3H, H13, H14, H15); 7,27 (dd, 1H, J = 8 Hz; 2,5 Hz, H24); 7,18 (d, 1H, J = 1 Hz, H20);
7,05 (d, 1H, J = 8 Hz, H23); 6,12 (s, 2H, H25). 13C- NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 169,0; 156,9;
153,5; 151,3; 148,1; 145,1; 134,6; 134,3; 131,3; 129,9;
129,8; 129,7; 127,7; 126,6; 126,4; 125,5; 122,3; 108,6;
105,5; 102,0.
3-((4-Bromo-2-hydroxybenzyliden)amino)- 6-cloro-2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.6)
C21H13BrClN3O2. P.t.l: 452,9880. Bột màu trắng hay vàng ngà, không tan trong ethanol, tan trong DMSO. Hiệu suất: 88%. Mp: 247,2–248,4
oC. TLC (Rf): 0,24 (A); 0,59 (B); 0,81 (C). IR (ν, cm-
1): 3449 (OH); 3068 (CH); 1553 (C=C); 1595 (C=N);
1675 (C=O). MS (m/z): 453,9565 [M+H]+, tính toán 453,9953. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
10,80 (s, 1H, HOH); 9,21 (s, 1H, H18); 8,16 (d, 1H, J
= 2,5 Hz, H5); 7,92 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H7);
7,81 (d, 1H, J = 9 Hz, H8); 7,68 (d, 2H, J = 7 Hz, H12, H16); 7,59 (d, 1H, J = 2 Hz, H24); 7,53 (dd, 1H, J
= 9 Hz; 2,5 Hz, H23); 7,51-7,43 (m, 3H, H13, H14, H15); 6,92 (s, 1H, H21). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 164,3; 157,8; 157,0; 153,6;
145,0; 136,4; 134,7; 134,4; 131,3; 129,9; 129,8; 129,6;
129,2; 127,7; 125,6; 122,5; 120,4; 119,1; 110,5; 89,1.
6-Cloro-3-((4-(dimethylamino)benzyliden) amino)-2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.7)
C23H19BrClN4O. P.t.l: 402,1247. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 90%. Mp: 219,6–220,9 oC.
TLC (Rf): 0,32 (A); 0,65 (B); 0,87 (C). IR (ν, cm-1):
3447 (NH); 2914 (CH); 1672 (C=O); 1592 (C=N);
1550 (C=C). MS (m/z): 403,1220 [M+H]+, tính toán 403,1320. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
8,65 (s, 1H, H18); 8,14 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,90 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,79 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,68 (d, 2H, J = 7 Hz, H12, H16); 7,52 (d, 2H, J = 9 Hz, H20, H24); 7,47-7,41 (m, 3H, H13, H14, H15); 6,74 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H21, H23); 3,01 (s, 6H, H25, H26). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
169,8; 157,2; 153,7; 153,1; 145,1; 134,4; 131,1; 130,3;
129,7; 127,4; 125,4; 122,3; 118,8; 111,5.
6-Cloro-3-((3-hydroxybenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.8)
C21H14ClN3O2. P.t.l: 375,0775. Tinh thể hình vảy màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 81%.
Mp: 255,2–257,1 oC. TLC (Rf): 0,24 (A); 0,54 (B);
0,69 (C). IR (ν, cm-1): 3388 (OH); 3065 (CH); 1663 (C=O); 1603 (C=N); 1555 (C=C). MS (m/z):
376,0839 [M+H]+, tính toán 376,0848. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 9,78 (s, 1H, HOH);
8,92 (s, 1H, H18); 8,17 (s, 1H, H5); 7,92 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H7); 7,81 (d, 1H, J = 9 Hz, H8); 7,68 (d, 2H, J = 7 Hz, H12, H16); 7,49-7,44 (m, 3H, H13, H14, H15);
7,31 (t, 1H, J = 8 Hz, H23); 7,14 (d, 1H, J = 8 Hz, H24); 7,12 (s, 1H, H20); 6,97 (d, 1H, H22); 6,92 (s, 1H, H14). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 170,2; 157,7; 153,4; 145,1; 134,7; 134,2;
133,3; 131,3; 130,2; 130,0; 129,8; 129,7; 127,7;
125,6; 120,4; 120,0; 113,9.
6-Cloro-3-((4-ethoxy-3-hydroxybenzyliden) amino)-2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.9)
C23H18ClN3O3. P.t.l: 419,1037. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 87%. Mp: 209,5–212,0
oC. TLC (Rf): 0,21 (A); 0,55 (B); 0,79 (C). IR (ν, cm-
1): 3392 (OH); 2919 (C-H); 1665 (C=O); 1577 (C=N); 1551 (C=C). MS (m/z): 420,0850 [M+H]+, tính toán 420,1110. 1H-NMR (500 MHz, DMSO- d6, δ ppm): 9,90 (s, 1H, HOH); 8,78 (s, 1H, H18); 8,15 (d, 1H, J = 2 Hz, H5); 7,91 (dd, 1H, J = 9 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,80 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,70 (d, 2H, J
= 7,5 Hz, H12, H16); 7,47-7,43 (m, 3H, H13, H14, H15);
7,21 (s, 1H, H20); 7,16 (d, 1H, J = 8 Hz, H24); 6,88 (d, 1H, J = 8 Hz, H23); 3,97 (q, 2H, J = 7 Hz, H25);
1,31 (t, 3H, J = 7 Hz, H26). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 169,2; 157,0; 153,6; 151,7;
147,1; 145,1; 134,6; 134,3; 131,2; 129,8; 129,7; 127,6;
125,5; 124,3; 123,4; 122,4; 115,6; 111,6.
6-Cloro-3-((2,4-diclorobenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.10)
C21H12Cl3N3O. P.t.l: 427,0046. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 85%. Mp: 198,2–200,1
oC. TLC (Rf): 0,34 (A); 0,68 (B); 0,87 (C). IR (ν, cm-
1): 3448 (NH); 3091 (CH); 1680 (C=O); 1585 (C=N); 1549 (C=C). MS (m/z): 428,0132 [M+H]+, tính toán 428,0124. 1H-NMR (500 MHz, DMSO- d6, δ ppm): 9,45 (s, 1H, H18); 8,19 (d, 1H, J = 2,0 Hz, H5); 7,93 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,84 (d, 1H, J = 2,0 Hz, H21); 7,81 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8);
7,69 (d, 2H, J = 7,5 Hz, H12, H16); 7,66 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H24); 7,53-7,42 (m, 4H, H13,H14, H15, H23). 13C–
NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 163,1; 156,7;
153,3; 144,6; 137,5; 135,5; 134,4; 134,1; 131,2; 129,6;
129,5; 129,4; 129,3; 128,7; 128,6; 127,9; 127,3; 125,4;
122,2.
6-Cloro-3-((2-clorobenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.11)
C21H13Cl2N3O. P.t.l: 393,0436. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 82%. Mp: 223,3–224,0 oC.
TLC (Rf): 0,31 (A); 0,65 (B); 0,79 (C). IR (ν, cm-1):
3449 (NH); 3069 (CH); 1687 (C=O); 1597 (C=N);
1561 (C=C). MS (m/z): 394,0513 [M+H]+, tính toán 394,0509. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
9,46 (s, 1H, H18); 8,20 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,93 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,82 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,70 (d, 2H, J = 7,5 Hz, H12, H16); 7,68 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H24); 7,63 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 1,5 Hz, H21); 7,60 (td, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz, H22);
7,52-7,45 (m, 3H, H13, H14, H15), 7,42 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H23). 13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
164,5; 164,4; 156,7; 153,3; 148,3; 144,7; 134,7; 134,3;
134,1; 133,5; 131,1; 129,9; 129,7; 129,5; 129,4; 129,3;
127,5; 127,4; 127,3; 125,4; 122,2; 119,1.
6-Cloro-3-((furan-2-ylmethylen)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.12)
C19H12ClN3O2. P.t.l: 349,06180. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 77%. Mp: 214,1–215,7
oC. TLC (Rf): 0,28 (A); 0,72 (B); 0,88 (C). IR (ν, cm-
1): 3449 (NH); 2956 (CH); 1687 (C=O); 1597 (C=N); 1562 (C=C); 1278 (C-O). MS (m/z):
350,0640 [M+H]+, tính toán 350,0696. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,85 (s, 1H, H18);
8,15 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,99 (s, 1H, H23); 7,92 (dd, 1H, J = 9,0 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,81 (d, 1H, J = 9,0 Hz, H8); 7,67 (d, 2H, J = 7,0 Hz, H12, H16); 7,50-7,44 (m, 3H, H13, H14, H15); 7,25 (d, 1H, J = 3,5 Hz, H21);
6,74 (dd, 1H, J = 3,5 Hz; 1,5 Hz, H22). 13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 157,7; 156,7; 148,4;
147,7; 147,2; 146,4; 134,3; 134,2; 129,8; 129,6; 129,5;
129,4; 128,3; 127,6; 127,4; 125,3; 125,1; 122,1; 119,4;
112,5; 112,4.
6-Cloro-3-(((pyridin-3-yl)methylen)amino)- 2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.13)
C20H13ClN3O2. P.t.l: 360,0778. Bột màu trắng hay vàng ngà. Hiệu suất: 72%. Mp: 184,0–186,4 oC.
TLC (Rf): 0,30 (A); 0,61 (B); 0,83 (C). IR (ν, cm-1):
3449 (NH); 3098 (CH); 1693 (C=O); 1593 (C=N).
MS (m/z): 361,0640 [M+H]+, tính toán 361,0851.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 9,18 (s, 1H, H18); 8,87 (s, 1H, H20); 8,75 (dd, 1H, J = 8,0 Hz;
1,5 Hz, H22); 8,18 (d, 1H, J = 2,0 Hz, H5); 8,07 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H24); 7,92 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H7); 7,83 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,53 (dd, 1H, J = 7,5 Hz; 5 Hz, H23); 7,50-7,44 (m, 3H, H13, H14, H15). 13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
166,9; 156,9; 153,5; 153,1; 149,9; 145,0; 134,9; 134,8;
134,2; 131,4; 130,0; 129,9; 129,7; 128,2; 127,7; 125,6;
124,3; 122,3.
6-Cloro-3-((3,4-dimethoxybenzyliden) amino)-2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.14)
C23H18ClN3O3; P.t.l: 419,1031. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 86%. Mp: 175,8–177,2 oC.
TLC (Rf): 0,31 (A); 0,56 (B); 0,74 (C). IR (ν, cm-1):
2925 (CH); 1677 (C=O); 1607 (C=N); 1471 (C=C).
MS (m/z): 420,1128 [M+H]+, tính toán 420,1115.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,88 (s, 1H, H18); 8,16 (d, 1H, J = 2,0 Hz, H5); 7,91 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 2,0 Hz, H7); 7,8 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8);
7,81 (d, 2H, J = 9,0 Hz, H12, H16); 7,49-7,43 (m, 3H, H13, H14, H15); 7,30 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H24); 7,24 (s, 1H, H20); 7,07 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H23); 3,83 (s, 1H, H25); 3,71 (s, 1H, H26). 13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 168,2; 156,9; 153,4; 152,7;
149,0; 144,9; 134,3; 134,2; 131,1; 129,5; 129,5; 129,4;
127,3; 125,2; 124,8; 123,8; 122,2; 111,7; 110,0.
6-Cloro-3-((3-nitrobenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.15)
C21H18ClN4O3; P.t.l: 404,0676. Bột màu vàng nhạt. Hiệu suất: 78%. Mp: 226,8–229,0 oC. TLC
(Rf): 0,23 (A); 0,49 (B); 0,73 (C). IR (ν, cm-1): 3448 (NH); 3097 (CH); 1692 (C=O); 1593 (C=N). MS (m/z): 405,2038 [M+H]+ tính toán 405,0749. 1H- NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 9,31 (s, 1H, H18); 8,49 (s, 1H, H20); 8,40 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H22);
8,18 (d, 1H, J = 2,0 Hz, H5); 8,15 (d, 1H, J = 7,5 Hz, H24); 7,94 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H7); 7,83 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,80 (t, 1H, J = 8,0 Hz, H23);
7,71 (d, 2H, J = 7,5 Hz, H12, H16); 7,52-7,45 (m, 3H, H13, H14, H15). 13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 166,1; 156,8; 153,4; 148,1; 144,7; 134,6;
134,0; 133,8; 131,3; 130,5; 129,7; 129,6; 129,4; 127,4;
126,4; 125,4; 122,4; 122,1.
6-Cloro-3-((4-ethoxybenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.16)
C23H18ClN3O2; P.t.l: 403,1088. Bột màu trắng hay trắng ngà; Hiệu suất: 86%. Mp: 217,8–218,5
oC. TLC (Rf): 0,26 (A); 0,54 (B); 0,72 (C). IR (ν, cm-1): 3436 (NH); 2985 (CH); 1676 (C=O); 1605 (C=N); 1567 (C=C). MS (m/z): 404,0938 [M+H]+, tính toán 404,1161. 1H-NMR (500 MHz, DMSO- d6, δ ppm): 8,87 (s, 1H, H18); 8,17 (s, 1H, H5); 7,92 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H7); 7,81 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,68 (d, 2H, J = 8,0 Hz, H12, H16); 7,66 (d, 2H, J = 8,0 Hz, H20, H24); 7,47-7,42 (m, 3H, H13, H14, H15); 7,03 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H21, H23); 4,11 (q, 2H, J = 7,0 Hz, H25); 1,35 (t, 3H, J = 7,0 Hz, H26). 13C–
NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 169,7; 169,5;
162,2; 159,5; 157,0; 145,1; 138,7; 134,6; 134,3; 131,3;
130,6; 129,8; 129,7; 127,7; 125,5; 124,4; 122,3; 115,0.
6-Cloro-3-((3-methoxybenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.17)
C22H16ClN3O2. P.t.l: 389,0931. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 83%. Mp: 177,9–179,2 oC.
TLC (Rf): 0,27 (A); 0,52 (B); 0,77 (C). IR (ν, cm-1):
3449 (NH); 2948 (CH); 1683 (C=O); 1588 (C=N).
MS (m/z): 390,1016 [M+H]+, tính toán 390,1004.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 9,02 (s, 1H, H18); 8,17 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,92 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 2,0 Hz, H7); 7,82 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H8);
7,69 (d, 2H, J = 7,0 Hz, H12, H16); 7,50-7,44 (m, 3H, H13, H14, H15); 7,41 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H24); 7,30 (d, 1H, J = 7,5 Hz, H22); 7,23 (s, 1H, H20); 7,16 (d, 1H, J
= 8,5 Hz, H23); 3,75 (s, 3H, H25). 13C–NMR (125
MHz, DMSO-d6, δ ppm): 169,1; 159,5; 156,9;
153,5; 145,0; 134,8; 134,3; 133,6; 131,4; 130,3;
129,94; 129,86; 129,7; 127,7; 125,6; 122,4; 121,5;
118,8; 112,6.
6-Cloro-3-((2-hydroxybenzyliden)amino)-2- phenyl-4(3H)-quinazolon (3.18)
C21H14ClN3O2. P.t.l: 375,0702. Tinh thể hình kim màu trắng. Hiệu suất: 83%. Mp: 210,7–213,2 oC.
TLC (Rf): 0,33 (A); 0,51 (B); 0,76 (C). IR (ν, cm-1):
3391 (OH); 2925 (CH); 1662 (C=O); 1605 (C=N);
1564 (C=C). MS (m/z): 376,0615 [M+H]+, tính toán 376,0775. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
10,38 (s, 1H, HOH); 9,18 (s, 1H, H18); 8,17 (d, 1H, J
= 2,5 Hz, H5); 7,92 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H7);
7,81 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,69 (d, 2H, J = 7,5 Hz, H12, H16); 7,55 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H24); 7,48-7,44 (m, 3H, H13, H14, H15), 7,40 (t, 1H, J = 8,0 Hz, H22), 6,94 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H21); 6,87 (t, 1H, J = 8,0 Hz, H23).
13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 167,2;
158,6; 157,0; 153,6; 145,1; 134,7; 134,4; 131,3; 129,9;
129,8; 129,6; 129,1; 128,2; 127,7; 125,6; 122,5; 119,6;
118,0; 116,7.
6-Cloro-3-((3-hydroxy-4-methoxybenzyliden) amino)-2-phenyl-4(3H)-quinazolon (3.19)
C22H16ClN3O3. P.t.l: 405,0807. Bột màu trắng hay trắng ngà. Hiệu suất: 85%. Mp: 240,1–241,9
oC. TLC (Rf): 0,30 (A); 0,51 (B); 0,75 (C). IR (ν, cm-
1): 3534 (OH); 2945 (CH); 1670 (C=O); 1608 (C=N);
1581 (C=C). MS (m/z): 406,0762 [M+H]+, tính toán 406,0880. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm):
9,43 (s, 1H, HOH); 8,77 (s, 1H, H18); 8,16 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,91 (dd, 1H, J = 9,0 Hz; 2,5 Hz, H7);
7,81 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H8); 7,68 (d, 2H, J = 7,5 Hz, H12, H16); 7,47-7,43 (m, 3H, H13, H14, H15); 7,17 (s, 1H, H20); 7,16 (d, 1H, J = 9,0 Hz, H24); 7,03 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H23); 3,83 (s, 1H, H25). 13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 170,0; 156,9; 153,5;
152,0; 147,0; 145,1; 134,6; 134,3; 129,9; 129,8; 129,7;
127,6; 125,5; 124,7; 122,9; 122,3; 113,1; 111,8.
3-(Benzylidenamino)-6-cloro-2-phenyl- 4(3H)-quinazolon (3.20)
C21H14ClN3O. P.t.l: 359,0752. Tinh thể hình kim màu trắng. Hiệu suất: 80%. Mp: 183,9–185,4 oC.
TLC (Rf): 0,33 (A); 0,63 (B); 0,87 (C). IR (ν, cm-1):
3534 (NH); 3062 (C-H); 1680 (C=O); 1604 (C=N);
1552 (C=C). MS (m/z): 360,0803 [M+H]+, tính toán 360,0825. Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 9,03 (1H, s, H18); 8,18 (d, 1H, J = 2,5 Hz, H5); 7,93 (dd, 1H, J = 9,0 Hz; 2,5 Hz, H7); 7,82 (d, 1H, J = 9 Hz, H8); 7,73 – 7,69 (m, 4H, H12, H16, H20, H24); 7,60 (t, 1H, J = 7,5 Hz, H14); 7,51 (t, 2H, J = 7,5 Hz, H13, H15); 7,48 – 7,43 (m, 3H, H21, H22, H23).
13C–NMR (125 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 169,8;
156,8; 153,4; 145,0; 134,7; 134,2; 132,7; 132,1; 131,3;
129,9; 129,8; 129,7; 129,1; 128,6; 127,6; 125,6; 122,3.
Kết quả thử hoạt tính độc tế bào
Bảng 1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào
Sản phẩm TB ung thư TB thường MDA MB RD-A LLCPK1 IC50 (µM) IC50 (µM) IC50 (µM)
2 > 100 - -
3.1 > 100 > 100 > 100
3.3 24,69 - 85,78
3.4 - 15,38 65,81
3.5 16,84 52,00 72,84
3.6 11,68 47,59 56,93
3.7 > 100 - 73,21
3.10 > 100 - > 100
3.11 - 10,00 > 100
3.12 56,12 33,42 > 100
3.13 - > 100 -
3.14 259,20 - > 100
3.15 126,20 79,45 -
3.17 361,50 86,30 > 100
3.18 41,32 47,28 76,85
3.19 49,33 44,38 -
Paclitaxel 8,79 12,00 2,33
BÀN LUẬN
Phản ứng tổng hợp 6-cloro-2-phenyl-3,1,4- benzoxazinon từ acid 5-cloroanthranilic và benzoyl clorid có hiệu suất cao (85%), thời gian phản ứng nhanh. Phản ứng tổng hợp dẫn xuất thế vị trí số 3 của (6-cloro-2-phenyl-4(3H)- quinazolon-3-yl)-N-arylimin có hiệu suất khá cao (62,5–66,2%) và thời gian tiến hành phản ứng phụ thuộc vào dẫn chất aldehyd. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu suất phản ứng tăng dần, thời gian phản ứng giảm dần do các yếu tố: nhóm đẩy điện tử cho hiệu suất cao hơn
nhóm hút điện tử; 2 nhóm thế cao hơn 1 nhóm thế; vị trí nhóm thế cho hiệu suất cao: para >
ortho > meta.
Có 12 dẫn chất kháng tế bào MDA-MB, trong đó, các dẫn chất (3.5, 3.6, 3.18, 3.19) cho IC50
< 50 µM. Các dẫn chất đều mang nhóm đẩy điện tử (OH, OCH3). Các dẫn chất này đều cho hoạt tính trung bình trên dòng RD-A (IC50 < 50 µM).
Các dẫn chất dihalogen như (3.4) (2Cl và 5F) và (3.11) (2,4 diCl) lại cho hoạt tính tốt trên dòng tế bào RD-A (IC50 của 3.4 và 3.11 lần lượt là 15,38 và 10 µM). Trong đó có dẫn chất (3.11) có hoạt tính tốt trên RD-A nhưng hầu như không độc tính trên dòng tế bào thông thường.
KẾT LUẬN
Tổng hợp thành công 20 dẫn chất mới của 4(3H)-quinazolon có nhân thơm (17 hợp chất) hoặc dị vòng (3 hợp chất) ở vị trí số 3 của N-imin.
Kết quả độc tế bào cho thấy 4 dẫn chất cho hoạt tính trung bình trên cả 2 dòng tế bào; 2 dẫn chất cho hoạt tính tốt (IC50 < 15 µM) trên dòng RD-A
và hầu như các dẫn chất này đều chọn lọc trên dòng tế bào thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Krishnan SK, Ganguly S, Veerasamy R, Jan B (2010). Synthesis, antiviral and cytotoxic investigation of 2-phenyl-3-substituted quinazolin-4(3H)-ones. European Review for Medical and Pharmacological Sciences, 15:673-681.
2. Kohli D, Hashim SR, Vishal S, Sharma M, Singh AK (2009).
Synthesis and antibacterial activity of quinazolinone derivatives.
International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 1(1):
163–169.
3. Ghorab MM, Abdel-Gawad SM, El-Gaby MSA (2000). Synthesis and evaluation of some new fluorinated hydroquinazoline derivatives as antifungal agentes. II Farmaco, 55(4):249–255.
4. Omar A, Fattah MF, Emad MM, Neama MI, Mohsen MK (2008).
Synthesis of some new quinazolin-4-one derivatives and evaluation of their antimicrobial and antiinflammatory effects.
Acta Poloniae Pharmaceutica: Drug Research, 65(1):11-20.
Ngày nhận bài báo: 15/12/2020
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2021