Ø Sắc ký hấp phụ: là quá trình tách do ái lực khác nhau của các chất hòa tan đối với chất hấp phụ rắn (pha tĩnh). Ø Sắc ký khuếch tán: dựa trên độ hòa tan hoặc sự phân bố khác nhau của các chất giữa pha tĩnh và pha động. Định tính trong sắc ký đơn giản: chủ yếu dựa vào vị trí của các thành phần trên pha tĩnh.
ĐỊNH LƯỢNG DỰA VÀO CHIỀU CAO PEAK
ĐỊNH LƯỢNG DỰA VÀO DIỆN TÍCH PEAK
Phương pháp 100% diện tích
Phương pháp 100% diện tích chuẩn hóa theo hệ số hiệu chỉnh
Phương pháp chuẩn ngoại
Phương pháp chuẩn nội
SẮC KÝ CỘT
Khái quát những nguyên tắc của SK cột 2. Kỹ thuật sắc ký cột
Các ứng dụng của sắc ký cột
Bậc thang khả năng rửa giải của dung môi đối với chất hấp phụ trên cột chứa silica giảm dần theo thứ tự. Chất hấp phụ phải được điền đồng đều vào cột – Kích thước hạt đóng vai trò quan trọng. Ánh sáng dung môi (dm nồng độ đơn/nồng độ tăng theo kiểu tuyến tính/nồng độ tăng tuyến tính.
SẮC KÝ LỚP MỎNG
Khái quát những nguyên tắc của TLC 2. Kỹ thuật sắc ký lớp mỏng
Các ứng dụng của TLC
KHÁI QUÁT NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA TLC
Pha tĩnh được phủ một lớp mỏng, đều trên bề mặt phẳng như thủy tinh, nhôm hoặc nhựa. Vì chất hấp phụ được phủ một lớp mỏng nên phương pháp này được gọi là sắc ký lớp mỏng.
KỸ THUẬT SẮC KÝ LỚP MỎNG
Trang thiết bị
Hệ dung môi được chọn càng đơn giản càng tốt và dung môi phải nguyên chất. Tính chất của hỗn hợp các chất cần tách – Cơ chế sắc ký pha tĩnh. Độ bay hơi, độ nhớt, độ phân tầng và độ tinh khiết của hỗn hợp dung môi.
Cần điều chỉnh công suất rửa giải của pha động để giá trị Rf đạt được độ phân giải cực cao. Các chất phân tích ion hoặc phân cực được rửa giải tốt bằng dung môi phân cực như hỗn hợp. Khi sử dụng silica gel hoặc các chất hấp phụ phân cực khác, độ phân cực của pha động sẽ xác định tốc độ di chuyển của chất phân tích và giá trị Rf của chúng.
Mẫu và chất đối chứng có thể được phân tích đồng thời trong cùng điều kiện phân tích. Đây là máy sắc ký có độ phân giải thấp, không được sử dụng để tách các hợp chất có nhiều thành phần.
Các ứng dụng của sắc ký lớp mỏng
Nhận ý tưởng sơ bộ về thành phần phần trăm của các hợp chất có trong mẫu ban đầu. Biết ngắn gọn tính phân cực của các hợp chất có trong mẫu. Đối với dịch chiết thực vật thô, chọn dung môi ly giải thứ nhất có khả năng đẩy các vết ít phân cực hơn của dịch chiết đến vị trí có Rf = 0,5 và chọn dung môi kết thúc sắc ký cột. là dung môi có khả năng đẩy điểm cực nhất của dịch chiết về vị trí có Rf = 0,2.
Ø Chứng minh hệ dung môi ly giải thích hợp để 3 chất A, B, C có vết có Rf khác nhau. Ø Chuẩn bị một số đĩa mỏng ở mức ban đầu có hai điểm A và B ở hai bên mép, chừa một khoảng trống ở giữa để chấm hỗn hợp dung dịch phản ứng.
SẮC KÝ TRAO ĐỔI ION
Các kiến thức căn bản về SK trao đổi ion 2. Kỹ thuật sắc ký trao đổi ion
Một số áp dụng của sắc ký trao đổi ion
Dựa vào hiện tượng trao đổi thuận nghịch giữa các ion động của pha tĩnh và các ion trong dung dịch phân tích khi dung dịch này được cột chứa pha tĩnh (ionit. Bản chất của quá trình phân tách là do ái lực) • độ mạnh khác nhau của các ion trong dung dịch đến tâm trao đổi ion của các ion là các hợp chất polyme hữu cơ và vô cơ không hòa tan có chứa các nhóm hoạt động.
Ion vô cơ tự nhiên - Ion vô cơ tổng hợp - Ion hữu cơ tự nhiên. Bao gồm một hợp chất polymer hữu cơ bao gồm khung hydrocarbon với các nhóm chức năng hoạt động mang điện tích dương (+) hoặc âm (-) và luôn liên kết với các phản ứng của chúng. Các nhóm chức này liên kết với các ion di động bằng lực hút tĩnh điện.
Nhựa trao đổi ion có tính bazơ mạnh sẽ hấp phụ các hợp chất có tính axit. Nhựa trao đổi ion có tính bazơ yếu sẽ hấp phụ các hợp chất có tính axit mạnh. Nhựa trao đổi ion có tính axit mạnh sẽ hấp phụ các hợp chất cơ bản.
Nhựa trao đổi ion axit yếu sẽ hấp phụ các hợp chất bazơ mạnh.
Các nguyên liệu sử dụng làm nhựa trao đổi ion
Cột sắc ký trao đổi ion thường có chiều dài và đường kính trong phù hợp. Đặt nhựa trao đổi vào cột và nạp mẫu cần phân tích lên trên cùng của cột. Ly giải cột trao đổi ion (tăng dần độ pH của lysate hoặc tăng dần nồng độ lysate).
MỘT SỐ ÁP DỤNG CỦA SẮC KÝ TRAO ĐỔI ION
SẮC KÝ GEL
Nguyên tắc căn bản của sắc ký gel 2. Kỹ thuật sắc ký gel
Các ứng dụng của sắc ký gel
NGUYÊN TẮC CĂN BẢN CỦA SẮC KÝ GEL
KỸ THUẬT SẮC KÝ GEL
CÁC ỨNG DỤNG CỦA SẮC KÝ GEL
SẮC KÝ KHÍ
Nguyên tắc căn bản của sắc ký khí 2. Kỹ thuật sắc ký khí
Các ứng dụng của sắc ký khí
NGUYÊN TẮC
KỸ THUẬT SẮC KÝ KHÍ
Thiết bị sắc ký khí
Phần ghi kết quả: kết hợp với hệ thống máy tính để xử lý số liệu, tính toán và lưu trữ kết quả. Một số kỹ thuật khác (sử dụng hệ thống sắc ký gồm nhiều cột phân tách, hoặc sử dụng sắc ký tuần hoàn để kéo dài cột phân tách..).
Chất mang ( giá rắn)
Thành trong của cột mao quản
Pha tĩnh lỏng
350 Chất không phân cực, sử dụng phổ biến trong hydrocarbon, hương liệu, dược phẩm, steroid. Đối với các mô hình có thành phần phức tạp, việc ghép đôi thường được sử dụng. Các cột có đường kính không khác nhau nhiều có thể được nối với nhau.
Nếu kết hợp với van chuyển cột tự động sẽ cho phép thay đổi cột tự động trong quá trình tách.
Pha động
Khí mang thường được sử dụng phụ thuộc vào máy dò được sử dụng, trong đó heli là loại khí mang phổ biến nhất và phù hợp với hầu hết các máy dò dùng cho sắc ký khí. Nitơ chỉ cho hiệu suất tách tốt ở nhiệt độ cột thấp và tốc độ dòng chảy thấp. Khi sử dụng nitơ làm khí mang, giới hạn phát hiện của máy dò ion hóa ngọn lửa thấp hơn một chút so với heli nhưng thời gian phân tích dài hơn.
Khí mang hydro: hiệu suất tách cao hơn và thời gian phân tích ngắn hơn, nhưng khá nguy hiểm vì hydro có thể phát nổ khi tiếp xúc với oxy trong khí quyển, không phù hợp với máy dò khối phổ và là tác nhân phản ứng với các hợp chất chưa bão hòa trên bề mặt kim loại.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tách chất trong sắc ký khí
CÁC ỨNG DỤNG CỦA SẮC KÝ KHÍ
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO ( High – Performance Liquid Chromatography)
Nguyên tắc căn bản của HPLC 2. Kỹ thuật thực nghiệm HPLC
NGUYÊN TẮC CĂN BẢN CỦA HPLC
Thông thường, hai dung môi hòa tan sẽ được tách bằng dung môi thích hợp. Đẳng cấp: thành phần của pha động không thay đổi trong quá trình sắc ký. Tỷ lệ các thành phần thay đổi trong quá trình sắc ký theo chương trình quy định.
Cột sắc ký ( thép không gỉ / thủy tinh đặc biệt)
Là một dẫn xuất siloxane hoặc polymer khác nhau (polysaccharide, polystyrene) tùy thuộc vào kỹ thuật. Kích thước hạt càng nhỏ thì chiều cao đĩa H càng thấp, số lượng đĩa lý thuyết tăng lên, nhưng lực cản đối với pha động lớn đòi hỏi áp suất đầu vào lớn. Silica, nhôm oxit hoặc than hoạt tính xốp thường được sử dụng trong sắc ký pha trước trong đó việc phân tách dựa trên sự thay đổi khả năng hấp thụ hoặc (và) sự phân bố khối lượng.
Nhựa hoặc polyme chứa các nhóm chức axit hoặc bazơ, được sử dụng trong sắc ký trao đổi ion trong đó quá trình phân tách được thực hiện trên cơ sở cạnh tranh giữa các ion được tách và các ion trong pha động. Silica hoặc polyme xốp được sử dụng trong sắc ký rây phân tử, trong đó việc phân tách dựa trên sự khác biệt về thể tích phân tử, tương ứng với sự loại trừ về mặt không gian. Dung môi chủ yếu được sử dụng làm pha động, đồng dung môi thường được thêm vào theo tỷ lệ nhất định để thay đổi thời gian lưu.
Khi sử dụng dung dịch đệm, nồng độ đệm và pH là những thông số rất quan trọng. Metanol (MeOH), acetonitril (ACN)… là những dung môi được sử dụng phổ biến nhất cho sắc ký pha đảo. Tối ưu hóa tỷ lệ dung dịch đệm với dung môi hữu cơ cũng rất quan trọng.
Với cùng một loại vật liệu nhồi cột, tùy thuộc vào kích thước hạt của vật liệu nhồi cột mà nhà sản xuất cột.
KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM HPLC
Sắc ký trao đổi ion hiệu suất cao – Sắc ký gel lỏng hiệu suất cao – Sắc ký ái lực hiệu suất cao. HPLC - Sắc ký đảo pha RP: làm thay đổi tính chất của chất mang và do đó việc tách các thành phần có thể được thực hiện ngược lại. Việc ứng dụng sắc ký trao đổi ion vào HPLC đòi hỏi pha động phải đáp ứng các yêu cầu sau.
Dung môi dùng làm pha động trong HPLC: metanol, acetonitril, benzen, n-hexan, nước. Pha tĩnh là chất rắn, là những hạt hình cầu rất nhỏ có cấu trúc hóa học là polyme, đó là lý do tại sao chúng được gọi là hạt nhựa. Nhựa trao đổi anion mang nhóm chức mang điện tích dương, khiến nhựa bắt giữ các ion âm của pha động.
Nhựa trao đổi cation mang nhóm chức có điện tích âm để nhựa thu giữ các ion dương của pha động. Thích hợp để tách có chọn lọc hỗn hợp các chất hòa tan trong các điều kiện sắc ký nhất định. Pha tĩnh trên nền của hợp chất cao phân tử. Pha tĩnh trên mạch cacbon.
MỘT SỐ ỨNG DỤNG
ĐIỆN DI MAO QUẢN