• Tidak ada hasil yang ditemukan

50 ĐAU THẦN KINH TỌA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC, TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒN ĐẤT, KIÊN GIANG NĂM 2020

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "50 ĐAU THẦN KINH TỌA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC, TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒN ĐẤT, KIÊN GIANG NĂM 2020"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

TÓM TẮT

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 209 bệnh nhân đau thần kinh tọa tại Trung tâm Y tế huyện Hòn Đất từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh đau thần kinh tọa tại Trung tâm y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020 và phân tích mối liên quan giữa giảm đau với lo âu, mất ngủ và kết quả tư vấn chăm sóc. Phương pháp nghiên cứu:

Mô tả tiến cứu, phỏng vấn người bệnh và sử dụng kết quả trong bệnh án.

Kết quả: Đa số bệnh nhân vào viện đau nặng, chiếm tới 53,5%, đau vừa với 44,9%, đau nhẹ chỉ có 1,6%. Hầu hết bệnh nhân đếu ảnh hưởng vận động ở các mức độ khác nhau: 52,2% không ngồi đứng lâu được, 37,8% không cúi được, đi lại khó khăn và chỉ có 10% là vận động không bị hạn chế. Mối liên quan giữa đau với lo âu, mất ngủ và hoạt động tư vấn chăm sóc: Tỷ lệ thành công chung trong điều trị giảm đau là 82,8%. Có 17,2% bệnh nhân ra viện mức độ đau không đổi hoặc nặng lên. Tỷ lệ có cải thiện tình trạng lo âu 86,1%; mức độ mất ngủ có chuyển biến rõ rệt giữa trước và sau điều trị, chăm sóc. Nhóm người bệnh có mức độ mất ngủ rất nặng đã có thiện 100%. Hoạt động chăm sóc được thực hiện đầy đủ có kết quả giảm đau tốt hơn nhiều so với bệnh nhân không được chăm sóc đầy đủ ( OR= 13; p <0,05).

Kết luận: Trên 50% người bệnh có biểu hiện đau và ảnh hưởng tới vận động ở mức độ nặng. Nhờ chăm sóc tốt, đã cải thiện các triệu chứng đau, mất ngủ và tình trạng lo âu của người bệnh, hiệu quả rõ hơn ở nhóm đối tượng có mức độ đau nặng so với nhóm đau nhẹ và trung bình.

Từ khóa: Viêm thần kinh tọa, đau, lo âu, mất ngủ, điều dưỡng.

SUMMARY:

TREATMENT, CARE RESULTS AND

RELATED FACTORS IN CIATIC PATIENTS AT HON DAT DISTRICT MEDICAL CENTER, KIEN GIANG PROVINCE IN 2020

Descriptive cross-sectional study performed on 209 sciatica patients at Hon Dat District Medical Center from January 2020 to June 2020. Objectives: To describe the clinical characteristics of patients with sciatica at the Medical Center of Hon Dat District, Kien Giang by 2020 and Analyze the relationship between pain relief with anxiety, insomnia and outcome. treatment, care consulting results.

Research method: Follow-up description, interviewing patients and using the results in the medical records.

Results: Most patients admitted to the hospital with severe pain, accounting for 53.5%, moderate pain with 44.9%, mild pain only 1.6%. Most patients had varying degrees of mobility impairment: 52.2% could not sit for long, 37.8% could not bend, had difficulty walking, and only 10% had unrestricted movement. . The relationship between pain with anxiety, insomnia and counseling and care: The overall success rate in pain relief treatment is 82.8%. There was 17.2% of the hospital discharge patients with unchanged pain or worsening pain. The rate with an anxiety improvement rate was 86.1%; The level of insomnia changed significantly between before and after treatment and care. There was 17.2% of the hospital discharge patients with unchanged pain or worsening pain.

The rate with an anxiety improvement rate was 86.1%; The level of insomnia changed significantly between before and after treatment and care. The group of patients with very severe insomnia had 100% improvement. Adequate care had much better pain relief than patients who did not receive adequate care (OR = 13; p <0.05).

Conclusion: Over 50% of patients have severe pain symptoms and impact on movement. Thanks to good care, the patient’s pain symptoms, insomnia and anxiety

ĐAU THẦN KINH TỌA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC, TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒN ĐẤT, KIÊN GIANG NĂM 2020

Phạm Thị Thanh Duy1, Nguyễn Thị Tuyến1

1. Trường ĐH Thăng Long

Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thanh Duy

ĐT: 0369202169; Email: [email protected]

(2)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

have been improved, the effects were more pronounced in the subjects with severe pain compared to the mild and moderate pain groups.

Keywords: Sciaticitis, anxiety, insomnia, nursing.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo báo cáo gần đây, có tới 70 - 85% dân số ít nhất một lần bị đau thắt lưng trong đời. Tại Mỹ, phụ nữ dưới 45 tuổi bị hạn chế vận động do đau TKHT là nguyên nhân hàng đầu, là lý do đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám bệnh, là nguyên nhân đứng thứ năm phải nằm viện, và đứng thứ ba trong số các bệnh phải phẫu thuật [9][10].

Đây là bệnh ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, nhất là người lao động chân tay, do bệnh thường có xu hướng tiến triển kéo dài, dễ tái phát nên ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động sinh hoạt hằng ngày của người bệnh làm cho họ lo lắng, mất ngủ, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả điều trị bệnh chính[1].Vì vậy việc chăm sóc thể chất tinh thần cho người bệnh là điều quan trọng nhất đối với một người điều dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đến kết quả điều trị ở người bệnh ĐTKT. Vì vậy xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài:Đặc điểm người bệnh đau thần kinh tọa và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc, tại Trung tâm y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020” với mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh đau thần kinh tọa tại Trung tâm y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020.

2. Phân tích mối liên quan giữa đau với lo âu, mất

ngủ và kết quả tư vấn chăm sóc

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu

-Tiêu chuẩn lựa chọn: Điều trị nội trú nhập viện chẩn đoán điều trị đau thần kinh tọa tại Khoa YHCT-PHCN Trung tâm y tế huyện Hòn Đất trong thời điểm nghiên cứu.

-Thời gian: Từ 01/2020 đến 6/2020.

-Tiêu chuẩn loại trừ: Không tham gia nghiên cứu;

đau thần kinh đùi,..

2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có phân tích

2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 209 người bệnh.

2.4. Biến số NC: Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian điều trị, mức độ đau, tình trạng lo âu, tình trạng mất ngủ, hoạt động chăm sóc của điều dưỡng….

2.5. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS 18.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Giới tính nam chiếm 46,4%, ít hơn nữ chiếm 53,6%;

tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 57,08 tuổi, độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 61,7%; tỷ lệ lao động chân tay chiếm nhiều nhất với 54,1%, kế đến là hưu trí và người bệnh già chiếm 39,7%; thói quen nằm võng, nệm mềm chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,8%, kế đến là thói quen mang vật nặng chiếm 33,0%.

3.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thời điểm vào viện

Triệu chứng lâm sàng Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Mức độ đau

Đau nhẹ 3 1,6

Đau vừa 94 44,9

Đau nặng 112 53,5

Tình trạng vận động

Không cúi được, đi lại khó khăn 79 37,8

Không ngồi đứng lâu được 109 52,2

Không bị hạn chế 21 10,0

(3)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Bảng 2. Kết quả các nghiệm pháp

Nghiệm pháp Kết quả Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Valleix Dương tính 209 100,0

Âm tính 0 0,0

Co cơ cạnh sống Dương tính 208 99,5

Âm tính 1 0,5

Lasegue Dương tính 209 100,0

Âm tính 0 0

Bảng 3. Cải thiện mức độ đau của bệnh nhân

Đau khi ra viện Đau khi vào viện

Tổng p

Đau nhẹ Đau vừa Đau nặng

Đau nhẹ 1(33,3%) 62(66,0%) 64(57,1%) 127 (60,8%)

<0,001

Đau vừa 0 31(33,0%) 47(42,0%) 78(37,3%)

Đau nặng 2(66,7%) 1(1,1%) 1(9,0%) 4(1,9%)

Tổng 3 (100%) 94(100%) 112(100%) 209(100%)

Bảng 4. Cải thiện tình trạng lo âu của bệnh nhân Lo âu khi ra viện Lo âu khi vào viện

Tổng P

Rối loạn lo âu Có triệu chứng lo âu Bình thường

Rối loạn lo âu 4 (2,5%) 0 0 4 (1,9%)

>0,05

Có triệu chứng lo âu 5 (3,1%) 0 0 5 (2,4%)

Bình thường 151 (94,4%) 23 (100%) 26 (100%) 200 (95,7%)

Tổng 160 (100%) 23 (100%) 26 (100%) 209 (100%)

Nhận xét: Đa số bệnh nhân vào viện đau nặng, chiếm tới 53,5%, kế đến là đau vừa với 44,9%, ít nhất là đau nhẹ chỉ có 1,6%. Tình trạng vận động có

52,2% là không ngồi đứng lâu được, có 37,8% không cúi được, đi lại khó khăn và chỉ có 10% là vận động không bị hạn chế.

Nhận xét: Nghiệm pháp Valeix và Lasegue có 100% bệnh nhân dương tính, co cơ cạnh sống có 99,5%

bệnh nhân dương tính.

3.3. Liên quan giữa đau với mất ngủ, lo âu và hoạt động chăm sóc

Nhận xét: Mức độ đau có chuyển biến rõ rệt giữa

trước và sau điều trị, chăm sóc với p<0,001. Tỷ lệ thành công chung trong điều trị giảm đau là 82,8%. Có 17,2%

bệnh nhân ra viện mức độ đau không đổi hoặc nặng lên.

(4)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân vào viện có rối loạn lo âu được cải thiện là 94,4%, tỷ lệ bệnh nhân vào viện có triệu chứng lo âu được cải thiện 100% khi ra viện. Tình trạng lo âu có chuyển biến rõ rệt giữa trước và sau điều

trị, chăm sóc tỷ lệ có cải thiện tình trạng lo âu 86,1%;

tỷ lệ không cải thiện 13,9%. Hiệu quả điều trị với nhóm người bệnh có triệu chứng lo âu rõ hơn nhóm rối loạn lo âu.

Bảng 5. Mức độ cải thiện mất ngủ của bệnh nhân khi nhập viện và ra viện

Mất ngủ khi ra viện

Mất ngủ khi vào viện

Tổng P

Không mất

ngủ Mất ngủ

nhẹ Mất ngủ

vừa Mất ngủ

nặng Mất ngủ rất nặng

Không mất ngủ 3(100%) 7(50%) 3(4,4%) 6(5,5%) 0 19(9,1)

<0,001

Mất ngủ nhẹ 0 7(50,0%) 56(82,4%) 76(69,7%) 13(86,7%) 152(72,7)

Mất ngủ vừa 0 0 9(13,2%) 26(23,9%) 1(6,7%) 36(17,2)

Mất ngủ nặng 0 0 0 1(0,9%) 1(6,7%) 2(1%)

Tổng 3 14 68 109 15 209

Bảng 6. Mối liên quan giữa kết quả giảm đau với hoạt động điều dưỡng và lo âu, mất ngủ Yếu tố liên quan Kết quả giảm đau

p OR (CI 95%)

Chưa tốt Tốt

Hoạt động chăm sóc điều dưỡng Đầy đủ 32(19,6%) 131(80,4%)

0,036 13,255 (1,197-146,78)

Chưa đầy đủ 4(8,7%) 42(91,3%)

Mất ngủ khi vào viện Không nặng 6(20,7%) 162 (84,4%)

>0,05 4,515 (0,974-20,932)

Nặng 30(16,7%) 11(64,7%)

Lo âu khi vào viện Có 26 (16,3%) 134 (83,8%)

>0,05 1,565 (0,474-5,167)

Không 10 (20,4%) 39 (79,6%)

Nhận xét: Trong 15 bệnh nhân vào viện bị mất ngủ rất nặng thì 100% được cải thiện khi ra viện, trong đó 6,7% còn mất ngủ nặng, 6,7% còn mất ngủ vừa, 86,7%

còn mất ngủ nhẹ.

Trong số bệnh nhân vào viện bị mất ngủ nặng, có

tới 99,1% được cải thiện khi ra viện... Mức độ mất ngủ có chuyển biến rõ rệt giữa trước và sau điều trị, chăm sóc.

Hiệu quả điều trị với nhóm người bệnh có mức độ mất ngủ rất nặng rõ hơn nhóm mất ngủ nặng.

Nhận xét: Bệnh nhân được chăm sóc đầy đủ thì có kết quả giảm đau tốt hơn gấp 13 lần so với bệnh nhân không được chăm sóc đầy đủ, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p= 0,036).

Bệnh nhân khi vào viện mất ngủ không nặng thì sẽ có kết quả giảm đau tốt hơn khoảng 4,5 lần so với bệnh nhân

chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bệnh nhân khi vào không lo âu thì sẽ có kết quả giảm đau tốt hơn khoảng 1,6 lần so với bệnh nhân có lo âu. (OR =1,565, CI 95%: 0,474-5,167) nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

(5)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Trong nghiên cứu của chúng tôi tại khoa YHCT- PHCN Trung tâm y tế huyện Hòn Đất từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020 tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính nam chiếm 46,4%, ít hơn giới tính nữ chiếm 53,6%. So với các nghiên cứu khác, thì đối tượng của chúng tôi phù hợp với Nguyễn Thị Tân (2013), bệnh nhân nữ chiếm 66,7% cao hơn so với nam giới (33,3)[4], độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 30-60 tuổi (61,7%), đa số là lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất 54,1% tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải (2007) lao động nặng chiếm 75%[2], bệnh nhân chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 92,8%. Trong đó số ngày nằm viện từ 1 đến <2 tuần chiếm 44,5%, người bệnh có thói quen đa số là nằm võng, nệm quá mềm chiếm 47,8%.

Đặc điểm lâm sàng khi vào viện đối với người bệnh đau nặng 112 người chiếm 53,6%, đau vừa 94 người 45%, đau nhẹ 3 người chiếm 1,4% tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy (2016) bệnh nhân đau nặng chiếm 56,7%[5] và cao hơn nghiên cứu của Trần Thị Minh Quyên (2011) có điểm VAS ngày đầu là 5,97 ± 1,16 trong đó mức độ đau nặng là 48,5%,[3] tỉ lệ cải thiện cơn đau chiếm 82,8% giảm đau tốt;.nghiệm pháp lasegue, valleix 100%, co cơ cạnh sống chiếm 99,5%. Trong quá trình điều trị hoạt động chăm sóc của điều dưỡng thực hiện đầy đủ 78%, chưa đầy đủ 22% đã cải thiện tình trạng lo âu là 86,1%, mất ngủ là 13,9%.

Mối liên quan giữa đau với mất ngủ, lo âu và hoạt động chăm sóc:

Khi ra viện mức độ đau có chuyển biến rõ rệt trước điều trị và chăm sóc, đau nhẹ chiếm 60,8%, đau vừa 37,3%, đau nặng 1,9% nghiên cứu này đương tương Hồ Phi Đông, Nguyễn Thị Tân (2016) mức không đau (22,5%), đau nhẹ (50,0%), đau vừa (27,5 %)[4] và cũng khá phù hợp với nghiên cứu của Iwamoto J; Choy EH;

Gerhart JI, [6][7][8], có điều khác biệt là trong kết quả của chúng tôi là không có bệnh nhân nào hết đau sau điều trị và tỷ lệ thành công của điều trị giảm đau tốt là 82,8%.

Bệnh nhân được chăm sóc đầy đủ thì có nguy cơ giảm đau gấp 13 lần so với bệnh nhân không được chăm sóc đầy đủ. Vì vậy việc chăm sóc của điều dưỡng là điều quan trọng trong quá trình điều trị của bệnh nhân.

Tình trạng rối loạn lo âu được chăm sóc trong quá

trình điều trị có kết quả giảm đau tốt là 134 (83,8%) và 26(16,2%) chưa tốt, ở người bệnh có triệu chứng lo âu 19(82.6) kết quả giảm đau tốt, 1(17,4%) chưa tốt. Cho thấy việc chăm sóc tinh thần người bệnh là thật sự cần thiết trong quá trình điều trị giúp họ ổn định về tâm lí, thoải mái hơn góp phần làm hồi phục bệnh nhanh chóng, và mức độ lo âu có liên quan đến kết quả giảm đau nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Sau khi ra viện mức độ mất ngủ của người bệnh được cải thiện đáng kể từ 52,2% mất ngủ nặng chỉ còn 1%

và mất ngủ nhẹ chiếm 72,7% cho thấy đạt hiệu quả của điều trị và chăm sóc trong thời gian người bệnh nằm viện.

KẾT LUẬN

(1) Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh đau thần kinh tọa

- Về mức độ đau: Đa số bệnh nhân vào viện đau nặng, chiếm tới 53,5%, đau vừa với 44,9%, đau nhẹ chỉ có 1,6%.

- Tình trạng vận động: Hầu hết bệnh nhân đếu ảnh hưởng vận động ở các mức độ khác nhau: 52,2% không ngồi đứng lâu được, 37,8% không cúi được, đi lại khó khăn và chỉ có 10% là vận động không bị hạn chế.

- 100% bệnh nhân dương tính với nghiệm pháp Valeix và Lasegue, co cơ cạnh sống dương tính chiếm 99,5%.

(2) Mối liên quan giữa đau với lo âu, mất ngủ và hoạt động tư vấn chăm sóc

- Mức độ đau có chuyển biến rõ rệt giữa trước và sau điều trị, chăm sóc với p<0,001. Tỷ lệ thành công chung trong điều trị giảm đau là 82,8%. Có 17,2% bệnh nhân ra viện mức độ đau không đổi hoặc nặng lên.

- Tình trạng lo âu có chuyển biến rõ rệt giữa trước và sau điều trị, chăm sóc. Tỷ lệ có cải thiện tình trạng lo âu 86,1%.

- Mức độ mất ngủ có chuyển biến rõ rệt giữa trước và sau điều trị, chăm sóc. Nhóm người bệnh có mức độ mất ngủ rất nặng đã có thiện 100%.

- Hoạt động chăm sóc được thực hiện đầy đủ có kết quả giảm đau tốt hơn gấp 13 lần so với bệnh nhân không được chăm sóc đầy đủ.

(6)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Chương (2004), Thực hành lâm sàng thần kinh học, Nhà xuất bản Y học, tr 81- 84.

2. Nguyễn Văn Hải (2007), Đánh giá kết quả điều trị đau dây thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm bằng bấm kéo nắn, luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.

3. Trần Thị Minh Quyên (2011), Đánh giá tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp điện châm kết hợp kéo giãn cột sống, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Tân (2013), “Đánh giá hiệu quả điều trị đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống bằng phương pháp y học cổ truyền”, Y học Thực hành,(6),2013.

5. Nguyễn Thị Thúy (2016), Đánh giá tác dụng của liệu pháp kinh cân bằng điện châm, xoa bóp kết hợp với bài thuốc độc hoạt ký sinh thang trong điều trị đau thần kinh hông to, luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

6. Choy EH (2015), “The role of sleep in pain and fibromyalgia”, Nat Rev Rheumatol, 11(9):513-20.

7. Gerhart JI, Burns JW,et al (2016), “Relationships Between Sleep Quality and PainRelated Factors for People with Chronic Low Back Pain: Test of Reciprocal and Time of Day Effects”, Ann Behav Med, 95(8):1504-9.

8. Iwamoto J, Takeda T, Sato Y et al. (2006), “Short -Term Outcome of Conservative Treatment in Athletes with Symptomatic Lumbar Disc Herniation”, Am J Phys Med Rehabil, 85, 667–674.

9. Schneider S, Randoll D, và Buchner M (2006), “Why do women have back pain more than men? A representative prevalence study in the federal republic of Germany”, Clin J Pain, 22(738), 47

10. Smith MT, Haythornthwaite JA (2004), “How do sleep disturbance and chronic pain inter-relate? Insights from the longitudinal and cognitive-behavioral clinical trials literature”, Sleep Med Rev, 8(2):119-32.

Referensi

Dokumen terkait