• Tidak ada hasil yang ditemukan

Thục hiện Quy định cua Bộ Chính tiị vế xử lý ký luật đãng viên

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Thục hiện Quy định cua Bộ Chính tiị vế xử lý ký luật đãng viên"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

DIÊN ĐÀN - TRAO ĐÔÌ KINH NGHIỆM

Thục hiện Quy định cua Bộ Chính tiị

vế xử lý ký luật đãng viên và tỉ chúc đáng vi phạm tại Dáng bộ tinh Hung Yên

< Đặng Hoãi Nam*

* ủy viên UBKT Tĩnh ủy Hưng Yên

Ban Bí

hững năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, thư và hướng dẫn của UBKT Trung ương, Tỉnh ủy Hưng Yên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Trong công tác xây dựng Đảng, công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng được cấp ủy, tổ chức đảng các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai khá đồng bộ và toàn diện, gắn với tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện

“tự diễn biến” và “tự chuyển hóa” theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); tăng cường kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, gắn với đấy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII), góp phần nâng cao ý thức xây dựng Đảng, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Nhiệm kỳ Đại hội XII, vị trí, vai trò của công tác kiểm tra, giám sát ngày càng được đề cao trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, do đó nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Trung ương, sự đồng tình, ủng hộ rộng lớn của các tổ chức đảng, đảng viên và nhân dân... Đặc biệt, sau khi Bộ Chính trị ban hành Quy định số 102-QD/TW, ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm (viết tắt là Quy định 102) và Quy định số 07-QD/TW ngàỵ 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm (viết tắt là Quy định 07) việc áp dụng các quy định về kỷ luật đảng đã đầy đủ, đồng bộ hơn. Cấp ủy, UBKT các cấp

đã chủ động phát hiện, kiểm tra, ngăn chặn những sai phạm của tổ chức đảng trong việc thực hiện quy chế làm việc, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, việc ban hành nghị quyết theo thẩm quyền trong các lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh sai phạm (đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng...); chủ động phát hiện sai phạm của cán bộ, đảng viên trên các lĩnh vực chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống và thực hiện nhiệm vụ đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên, việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, các quy định về những điều đảng viên không được làm.

Kịp thời xem xét, xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật; việc thi hành kỷ luật thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định.

Việc nghiêm túc tổ chức nghiên cứu, quán triệt Quy

52 Tạp chí Kiểm tra - Sô6-2O21

(2)

DIỄN ĐÃN - TRAO ĐỜI KINH NGHIỆM

định 102, Quy định 07 và các Hướng dẫn thực hiện của UBKT Trung ương, đã nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, gương mầu của các tổ chức đảng, mồi cán bộ, đảng viên trong chấp hành kỷ luật đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, hạn chế sự suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên góp phần thực hiện tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

Kết quả từ năm 2018 đến hết năm 2020: cấp uỷ, UBKT các cấp trong Đảng bộ tỉnh đã kiểm tra được 3.301 tổ chức đảng, trong đó cấp ủy các cấp kiểm tra 2.975 tổ chức đảng, UBKT các cấp kiểm tra 326 tổ chức đảng. Qua kiểm tra, đã kết luận 276 tổ chức đảng có vi phạm; phải thi hành kỷ luật 40 tổ chức; đã thi hành kỷ luật 40 tổ chức đảng bằng các hình thức: Khiển trách 37, cảnh cáo 3 tổ chức đảng.

Cấp uỷ, chi bộ và UBKT các cấp trong Đảng bộ tỉnh đã kiểm tra 7.346 đảng viên, trong đó: cấp ủy các cấp kiểm tra 2.472 đảng viên, UBKT các cấp kiểm tra 1.235 đảng viên, chi bộ kiểm tra 3.639 đảng viên.

Qua kiểm tra, đã kết luận 2.450 đảng viên có vi phạm;

phải thi hành kỷ luật 1.429 đảng viên; đã thi hành kỷ luật 1.429 đảng viên, trong

đó: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy kỷ luật 3 đảng viên;

cấp ủy huyện và tương đương kỷ luật 427 đảng viên; UBKT Tỉnh ủy kỷ luật 5 đảng viên, UBKT cấp huyện kỷ luật 200 đảng viên, chi bộ kỷ luật 795 đảng viên. Hình thức kỷ luật:

Khiển trách 1.034; cảnh cáo 325; cách chức 43; khai trừ ra khỏi Đảng 27 đảng viên.

Qua phân tích cho thấy một số nội dung vi phạm chủ yếu của các tổ chức đảng theo Quy định 07 là:

35 tổ chức đảng vi phạm trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước (Điều 9), chiếm 87,5%; có 3 tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng (Điều 10), chiếm 7,5%; có 2 tổ chức đảng vi phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo (Điều 16), chiếm 5% số tổ chức đảng bị kỷ luật.

Trong đó, số tổ chức đảng vi phạm trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn nhất; đối tượng vi phạm chủ yếu là các chi bộ thuộc đảng bộ cơ sở. Biểu hiện vi phạm chủ yếu là cấp ủy buông lỏng lãnh đạo, thiếu kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, một số chi bộ còn ban hành nghị quyết trái quy

định... dẫn đến vi phạm, nhiều cán bộ, đảng viên chủ chốt của tổ chức, đơn vị bị xử lý kỷ luật đảng, không ít trường hợp vi phạm bị xử lý bằng pháp luật. Lĩnh vực vi phạm chủ yếu là trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý đất đai, tài chính...

Một số vụ việc điển hình như: (1) Năm 2018, Đảng ủy xã Cương Chính, huyện Tiên Lữ và 2 chi bộ thôn bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do buông lỏng lãnh đạo trong thực hiện công tác dồn thửa đổi ruộng, làm thủy lợi nội đồng; Đảng ủy xã Lệ Xá, huyện Tiên Lữ và Chi bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do buông lỏng quản lý, ban hành nghị quyết đồng ý chủ trương cho phép nhà trường thu phí của phụ huynh học sinh trái quy định; Đảng ủy xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm và 10 chi bộ thôn bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do buông lỏng quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát, chi bộ ra nghị quyết cho lãnh đạo thôn giao đất, cho thuê thầu đất trái thẩm quyền...

(2) Năm 2019, Đảng ủy xã Tân lập, huyện Yên Mỹ trong 2 nhiệm kỳ (2010 - 2015, 2015 - 2020) và 3 chi bộ thôn bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do thiếu kiểm tra, giám sát, buông lỏng lãnh đạo trong quàn lý đất đai, chậm thực hiện kết luận của cơ quan thanh tra;

Chi ủy Chi bộ Minh Khai

Tạp chíKiểm tra - Sô 6-2Q21 53

(3)

1

DIỄN ĐÀN - TRAO Đốl KINH NGHIỆM

(trong 2 nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020), Thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do buông lỏng lãnh đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để trưởng thôn tự ý cho 5 hộ dân thuê thầu 8 kiot trái quy định; Chi bộ Xí nghiệp Khai thác Công trình Thủy lợi huyện Tiên Lữ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do buông lỏng lãnh đạo, quản lý đê xảy ra tham ô tài sản...

Đối với vi phạm của đảng viên theo Quy định 102, một số nội dung vi phạm chủ yếu là: 817 đảng viên vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (Điều 27), chiếm tỷ lệ 57,17% (705 trường hợp sinh con thứ 3 bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

112 trường họp sinh con thứ 4 bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo); 330 đảng viên vi phạm về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (Điều 30), chiếm tỷ lệ 23,09% (khiển trách 163, cảnh cáo 144, cách chức 23);

84 đảng viên vi phạm quy định về đất đai, nhà ở (Điều 21), chiếm 5,88% (khiển trách 47, cảnh cáo 26, cách chức 11); 43 đảng viên vi phạm quy định trong đầu tư, xây dựng (Điều 17), chiếm 3,01% số đảng viên bị kỷ luật (khiển trách 39, cảnh cáo 2, khai trừ 2). Trong đó, đảng viên vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa

gia đình bị kỷ luật chiếm lệ lớn nhất (57,17%) và gia tăng qua các năm; nguyên nhân vi phạm chủ yếu do nhận thức của một bộ phận đảng viên, còn có tâm lý “trọng nam, khinh nữ”, muốn có thêm con..., mặt khác do hình thức kỷ luật đảng có phần nhẹ, chưa đủ tác dựng răn đe.

Đảng viên vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong công tác quản lý điều hành, nhất là đối với lĩnh vực đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ lệ khá lớn. Nguyên nhân vi phạm chủ yếu là do việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số nơi chưa nghiêm túc, việc thực hiện tự phê bình và phê bình còn hạn chế; công tác quản lý, giáo dục đảng viên của một số cấp ủy cơ sở, chi bộ chưa tốt, còn buông lỏng lãnh đạo; công tác giám sát, kiểm tra đảng viên còn chưa được thường xuyên nên ít có tác dụng ngăn ngừa phát sinh vi phạm; do tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường, đô thị hóa, công nghiệp hóa, nhiều nơi giá trị đất tăng cao đã tác động đến tư tưởng và sự phấn đấu, tự rèn luyện của một số cán bộ, đảng viên; một số cán bộ, đảng viên ở cơ sở hiểu biết về pháp luật còn hạn chế; một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dường, rèn luyện, thoái hóa về đạo đức, lối sống...

Một số vụ việc điển hình như: (1) Năm 2018, vụ việc vi phạm đất đai tại xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm kỷ luật 35 đảng viên, trong đó cách chức 2 (Phó Bí thư-Chủ tịch UBND xã và Đảng ủy viên, cán bộ địa chính xã), cảnh cáo 29, khiển trách 14; vụ việc vi phạm đất đai tại xã Cương Chính, huyện Tiên Lữ kỷ luật 9 đảng viên, trong đó cảnh cáo 5 (Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư-Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch HĐND xã, Phó Chủ tịch UBND xã...);

cách chức 2 (Bí thư, Phó Bí thư chi bộ), khai trừ 1.

(2) Năm 2019, vụ việc vi phạm về đất đai tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ kỷ luật 8 đảng viên, trong đó cảnh cáo 5 (Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư - Chủ tịch UBND xã và 3 Đảng ủy viên), cách chức 2 Bí thư chi bộ, khai trừ 1 Phó Bí thư chi bộ; vụ việc vi phạm trong quản lý đất đai tại Thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm kỷ luật 16 đảng viên, trong đó khai trừ 2, cảnh cáo 4, khiển trách 5 đảng viên; vụ việc tại vi phạm đất đai tại xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm kỷ luật 16 đảng viên, trong đó cảnh cáo 1 (nguyên Bí thư Đảng ủy xã), khiển trách 4 (Đảng ủy viên, Bí thư chi bộ), khai trừ 11 (bị phạt tù); vụ việc tham ô tài sản tại Xí nghiệp Khai thác Công trình Thủy lợi huyện Tiên Lừ kỷ luật 6 đảng viên, trong đó cảnh cáo 3, khiển trách 3 đảng viên.

54 Tạp chí Kiểm tra- 6-9021

(4)

Ễấ

DIỄN ĐÀN - TRAO ĐÕÌ KINH NGHIÊM

Một số nội dung vi phạm khác chiếm tỷ lệ không lớn trong số đảng viên vi phạm bị kỷ luật, nhưng có trường hợp trong một vụ việc có số đảng viên vi phạm nhiều hoặc đảng viên vi phạm công tác trong các cơ quan bảo vệ pháp luật, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Ví dụ: Vụ việc kỷ luật đối với 31 đảng viên tại Ngân hàng Hợp tác, chi nhánh Hưng Yên do tham gia thu phí dịch vụ của khách hàng vay vốn trái quy định (Vi phạm Điều 18, quy định về lĩnh vực tài chính, ngân hàng), trong đó khai trừ 2 đảng viên (Phó Bí thư Đảng ủy và Đảng ủy viên), cảnh cáo 13, khiển trách 16.

Hay trường hợp 1 đảng viên là Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Văn Giang bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ do nhận hối hộ, bị phạt tù; 1 đảng viên là cán bộ PC06 Công an tỉnh bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo do vi phạm trong công tác phòng, chống tham nhũng (Vi phạm Điều 16 quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí).

Nhìn chung, các tồ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên trong Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã thực hiện tốt Quy định 102 và Quy định 07 trong xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Các trường hợp thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đảm

bảo đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật trong Đảng. Việc xem xét thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm được thực hiện trên cơ sở nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng, hoặc giảm nhẹ để xem xét quyết định hình thức kỷ luật phù họp; trong xử lý kỷ luật, đã quan tâm xem xét đúng mức kết quả tự phê bình và phê bình kết họp với việc thực hiện tốt công tác thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để đảm bảo kết luận khách quan, đầy đủ;

quyết định kỷ luật công minh, chính xác và được tổ chức đảng, đảng viên “tâm phục, khẩu phục”. Việc thi hành kỷ luật có tác dụng giáo dục, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, tạo sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ, giúp tổ chức đảng, đảng viên nhận rõ khuyết điểm, vi phạm, đáp ứng yêu cầu xây dựng Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị.

Tuy nhiên, công tác kiểm tra, xử lý kỷ luật đảng giai đoạn hiện nay còn gặp một số khó khăn, như: Yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát ngày càng cao, trong khi vi phạm của đảng viên ngày càng đa dạng, diễn ra trên nhiều lĩnh vực, tính chất phức tạp, khi xử lý phải xem xét, vận dụng nhiều quy định của pháp luật, nhất là trong lĩnh vực đất đai; đảng viên vi

phạm thường né tránh làm việc, giấu giếm vi phạm, cản trở công tác kiểm tra nên khó khăn trong việc xem xét vi phạm, xử lý kỷ luật đảng viên; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong xem xét xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm tại các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở có nơi chưa nghiêm túc, biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật còn mang tính né tránh, đùn đẩy lên cấp trên xem xét xử lý. Mặc dù số tổ chức đảng, đảng viên vi phạm phải thi hành kỷ luật không lớn so với tổng số tổ chức đảng, đảng viên trong Đảng bộ tỉnh, nhưng cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng của địa phương.

Đe thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trong thời gian tới, cấp ủy các cấp trong Đảng bộ tỉnh Hưng Yên nhận thấy cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, quán triệt Quy định 07, Quy định 102 của Bộ Chính trị và quy định về những điều đảng viên không được làm; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc đấu tranh tự phê bình và phê bình, kịp thời phát hiện, nhắc nhở, ngăn ngừa những lệch lạc, sai phạm của đảng viên; đề cao vai trò trách nhiệm của đảng viên trong đấu tranh phòng (Xetn tiếptrang 75)

Tạp chíKiểm tra - 6-2021 55

(5)

TRẢ LỎI BẠN ĐỌC

“7- Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiêm điềm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tô chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường họp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiếm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật

1.1- Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vỉ phạm kỷ luật chuãn bị bản tự kiểm điểm.

Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ỷ và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vỉ phạm, các tĩnh tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cản bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. Trường hợp đảng viên vi phạm từ chổi kiếm điểm hoặc bị tạm giam thì tố chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỳ luật.

1.2- Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên hoặc cản bộ thuộc diện cấp ủy quản lý

cùng với việc kiểm điểm ở chỉ bộ còn phải kiêm điếm ở những tố chức đảng nào nữa thì do cấp ủy, ban thường vụ cap ủy hoặc ủy ban kiếm tra của cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.

Đảng viên vỉ phạm một trong các trường họp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thâm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: vi phạm khỉ thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vỉ phạm trước khi chuyến đến sinh hoạt ở chi bộ.“

Như vậy, căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, đảng viên Nguyễn Văn A không phải thực hiện kiểm điểm trong hội nghị ở chi bộ hiện đảng viên đó đang sinh hoạt, việc kiểm điểm ở hội nghị tổ chức đảng nào do UBKT Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy hoặc Huyện ủy M quyết định (cấp xem xét thi hành kỷ luật). □

Thục hiện Quy định...

(Tiếptheo trang 55)

chống những vấn đề tiêu cực. Cấp ủy, UBKT các cấp và chi bộ cần thường xuyên, tăng cường thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, xác định đúng phương hướng thi hành kỷ luật đảng trong giai đoạn hiện nay, kịp thời phát hiện, kiểm tra xử lý kỷ luật nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm; khi xử lý kỷ luật cần xem xét một cách thận trọng, khách quan để phát huy tác dụng, hiệu quả giáo dục của kỷ luật đảng.

Đồng thời, kiến nghị Bộ Chính trị, UBKT Trung ương nghiên cứu, sửa đổi một số

nội dung của Quy định 07, Quy định 102 cho phù hợp với thực tiễn: Điều 27, Quy định 102 về vi phạm quy định chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, sửa đổi theo hướng tăng nặng hình thức kỷ luật đối với trường hợp sinh con thứ 3 (hiện nay xử lý bằng hình thức khiển trách là quá nhẹ, chưa phù hợp dẫn đến tình trạng không ít đảng viên chấp nhận kỷ luật để sinh thêm con thứ 3); hướng dần cụ thể để thực hiện thống nhất nội dung tại Điều 27, Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW ngày 22/3/2018: ‘‘Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai

ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hỏa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tưcmg đưcmg trở lên) thì thôi không xem xét, xử lý kỷ luật”. Đưa nội dung Nghị Quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ vào nội dung vi phạm của các tổ chức đảng để có căn cứ xử lý kỷ luật tổ chức đảng có vi phạm.o

Tạp chí Kiểm tra - 6-2021 75

Referensi

Dokumen terkait