• Tidak ada hasil yang ditemukan

NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN DƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BẰNG BẢNG HỎI DREEM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN DƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BẰNG BẢNG HỎI DREEM"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)Trần Bảo Ngọc và Đtg. Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ. 170(10): 131 - 136. NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN DƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BẰNG BẢNG HỎI DREEM Trần Bảo Ngọc*, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên. TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả nhận thức và xác định sự phù hợp của bảng hỏi DREEM đối với môi trường giáo dục của sinh viên Dược, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên. Phương pháp: Mô tả cắt ngang bằng bảng hỏi 98 sinh viên Dược vào tháng 6/2017. Kết quả: Điểm số trung bình từng lĩnh vực nhận thức về học tập, giảng viên, học thuật, môi trường, xã hội và tổng điểm theo bộ DREEM gốc lần lượt là 29,3; 28,1; 19,4; 29,3; 18,1 và 124,3, tương ứng. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA còn 39 câu phù hợp. Kết luận: Môi trường giáo dục của nhà trường có nhiều ưu điểm hơn nhược điểm; bảng hỏi DREEM phù hợp để đánh giá nhận thức. Từ khóa: Bảng hỏi DREEM, nhận thức, môi trường giáo dục, sinh viên dược, Trường Đại học Y Dược.. ĐẶT VẤN ĐỀ * Theo Harden (2001) môi trường giáo dục của một trường học bao gồm quan hệ giữa sinh viên và giảng viên, các phương pháp/kỹ năng giảng dạy và học tập, nhu cầu tâm lý xã hội và cảm xúc của sinh viên, cũng như cơ sở vật chất và trang thiết bị. Thực tế cho thấy môi trường giáo dục ảnh hưởng quan trọng tới thành tích học tập của sinh viên (SV) và tạo ra năng lực cho họ. Do đó không có gì ngạc nhiên khi môi trường giáo dục được xác định là một trong những mục tiêu đánh giá Chương trình giáo dục y tế của Liên đoàn giáo dục y tế thế giới [3]. Một số công cụ đã được thiết kế, hoàn thiện để đánh giá môi trường giáo dục trong nhiều thập kỷ qua. Mặc dù một số công cụ khác nhau đã chứng minh tính giá trị mạnh mẽ và độ tin cậy đo lường cao, song được sử dụng rộng rãi và được chấp nhận trong môi trường giáo dục y tế là công cụ đánh giá môi trường giáo dục Dundee (DREEM) của Do Roff xây dựng từ năm 1997. Bộ công cụ này đo lường nhận thức của sinh viên về môi trường giáo dục trong năm lĩnh vực: Giảng dạy; Tổ chức khóa học; Nhận thức về học thuật; Bầu không khí/môi trường và Tự nhận thức xã hội. DREEM được sử dụng với mục đích xác định những điểm yếu trong chương trình giảng dạy *. để đề nghị thay đổi; để so sánh sự mong đợi của SV với thực tế để xác định những khoảng trống cần cải tiến và đặc biệt để so sánh môi trường học tập ở các môi trường khác nhau cũng như ở các giai đoạn đào tạo khác nhau. DREEM cũng cung cấp cơ hội để so sánh môi trường giáo dục giữa các cơ sở giáo dục đại học quốc tế cho phép các trường y tế chuẩn hóa môi trường giáo dục. Từ năm 2009, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên đã chuyển đổi hình thức đào tạo tín chỉ. Khoa Dược đã tham gia đào tạo nhiều khóa và hàng trăm dược sĩ đã tốt nghiệp phục vụ tốt, đáp ứng nhu cầu xã hội. Một trong các thay đổi lớn về cách thức đào tạo mới này là sự chuyển đổi phương pháp giảng dạy cũng như học tập dựa trên vấn đề, giáo dục dựa vào cộng đồng…Việc đánh giá nhận thức về môi trường giáo dục theo DREEM chưa được thực hiện ở trường đào tạo ngành y nào trên toàn quốc và để cung cấp dữ liệu khách quan nhất từ nghiên cứu này sẽ bổ sung các minh chứng khoa học giúp nhà trường cải tiến phù hợp, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả nhận thức và xác định sự phù hợp của bảng hỏi DREEM để đánh giá môi trường giáo dục đối với sinh viên ngành Dược của Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên năm 2017.. Tel: 0912232902; Email: [email protected]. 131. (2) Trần Bảo Ngọc và Đtg. ĐỐI TƯỢNG VÀ NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ. PHƯƠNG. PHÁP. Chọn chủ đích 98 sinh viên ngành Dược đang theo học tại trường năm thứ hai và năm thứ tư được khảo sát. Tiêu chuẩn chọn: Tình nguyện tham gia phỏng vấn; Không trong thời gian kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (sai lạc số liệu); Hoàn thành trả lời đầy đủ các câu hỏi.. 170(10): 131 - 136. Tuy nhiên, 9 trong số 50 câu hỏi (câu số 4, 8, 9, 17, 25, 35, 39, 48 và 50) là các câu phủ định và cách tính điểm ngược lại. Tổng điểm DREEM tối đa là 200 cho thấy môi trường giáo dục lý tưởng; 151-200 là rất tuyệt vời; 101-150 nhiều khía cạnh tốt hơn không tốt; 51-100 có nhiều vấn đề cần sửa đổi; 0-50 là rất kém.. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang.. Bảng hỏi DREEM được phát cho các SV tham gia khảo sát. Sau khi được hướng dẫn chi tiết, tất cả sinh viên sẽ dành 10 đến 15 phút để hoàn thành bảng câu hỏi. Xử lý số liệu. Cỡ mẫu: Chọn chủ đích toàn bộ SV Dược năm thứ 2 và năm thứ 4.. Tất cả dữ liệu được nhập, lưu dưới dạng tệp ở phần mềm SPSS 20.0.. Địa điểm: Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên. Thời gian: Tháng 6/2017.. Mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để xác định mô hình phù hợp và độ tin cậy của bộ câu hỏi, số liệu được phân tích trên phần mềm SPSS 20.0.. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này đã được Hội đồng Đạo đức của nhà trường phê chuẩn. Các số liệu thu nhận được hoàn toàn bảo mật. Công cụ nghiên cứu Bảng câu hỏi DREEM ngoài các câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu (tuổi tác, giới tính, dân tộc…) đã được SV tự điền cho tất cả SV hội đủ điều kiện. DREEM là một bảng câu hỏi 50 mục dùng để đánh giá môi trường giáo dục trong chương trình giáo dục y tế chuyên nghiệp đã được nhóm nghiên cứu dịch sang tiếng Việt và hiệu chỉnh bởi các chuyên gia Trường Đại học Y Hà Nội. Mỗi mục được đánh giá trên thang đo Likert 5 điểm: rất đồng ý, đồng ý, trung lập, không đồng ý và rất không đồng ý. Với số điểm tối đa là 200, 50 mục được phân thành 5 lĩnh vực chính: 1) Nhận thức về học tập (điểm tối đa = 48), 2) nhận thức về giảng viên (điểm tối đa = 44), 3) nhận thức về học thuật (điểm tối đa = 32), 4) nhận thức về bầu không khí/môi trường (điểm tối đa = 48) và 5) tự nhận thức xã hội (điểm tối đa = 28). Cách tính điểm bộ DREEM như sau: số điểm lần lượt là 4; 3; 2; 1 và 0 cho các mức độ từ hoàn toàn đồng ý tới hoàn toàn không đồng ý. 132. Xử lý số liệu bằng các thuật toán thống kê phù hợp trong phần mềm này. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 98 SV hoàn thành bộ câu hỏi. Trong đó, 65 là nữ giới; dân tộc thiểu số chiếm 45,9% (45 SV). Tại Bảng 1, chúng ta thấy điểm trung bình các lĩnh vực đều trên 50% so với mốc chuẩn, tuy nhiên điểm tối đa mỗi thành tố này đều chưa đạt ngưỡng cao nhất. Điểm tổng của DREEM đạt 124,3 điểm, tương ứng với ý nghĩa nhiều mặt ưu điểm hơn so với hạn chế; điểm số của từng lĩnh vực đều đạt trên 60% so với điểm số tối đa (trong đó tự nhận thức xã hội và nhận thức về giảng viên có điểm số trung bình cao hơn so với điểm tối đa). Đã có một số nghiên cứu ở các nước sử dụng bộ câu hỏi này để khảo sát, như ở Ghana (2016) [4], tại Iran (2015) [1], tại Đức (2011) [5], tại Hy Lạp (2012) [2]. Mặc dù DREEM chỉ có 50 câu chia cho 5 lĩnh vực, song qua kết quả công bố từ các quốc gia khác nhau, có thể nhận thấy bộ DREEM phù hợp để đánh giá môi trường giáo dục tại các trường đào tạo chuyên ngành y dược.. (3) Trần Bảo Ngọc và Đtg. Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ. 170(10): 131 - 136. Bảng 1. Điểm nhận thức trung bình các lĩnh vực theo bộ DREEM gốc Các lĩnh vực Nhận thức về học tập Nhận thức về giảng viên Nhận thức về học thuật Nhận thức về môi trường Tự nhận thức xã hội Điểm tổng. Điểm trung bình ± SD (tối thiểu-tối đa) 29,3 ± 6,4 (9-41) 28,1 ± 5,2 (13-37) 19,4 ± 5,2 (2-32) 29,3 ± 5,7 (15-42) 18,1 ± 4,2 (4-26) 124,3 ± 23,9 (45-166). Điểm tối đa. Số câu hỏi. 48 44 32 48 28 200. 12 11 8 12 7 50. Bảng 2. So sánh mức độ nhận thức với một số biến độc lập (T test) Các biến so sánh Nữ (n=65) Giới Nam (n=33) Kinh (n=53) Dân tộc Thiểu số (n=45) Năm thứ 2 (n=33) Theo học Năm thứ 4 (n=65) Loại tuyển sinh. Thi/xét tuyển (n=68) Loại khác (n=30). Giảng Học Môi Xã Điểm tổng viên thuật trường hội (±SD) (±SD) (±SD) (±SD) (±SD) 27,8 27,1 17,9 28,2 17,2 118,3 (5,7) (4,9) (4,8) (5,3) (3,9) (21,1) 32,3* 30,1* 22,2* 31,5* 20,0* 136,1* (6,8) (5,2) (4,9) (5,9) (4,2) (25,1) 28,5 27,6 18,6 29,1 17,6 121,3 (6,8) (5,2) (5,4) (6,2) (4,4) (25,2) 30,2 28,8 20,3 29,6 18,8 127,8 (5,8) (5,2) (4,9) (5,2) (3,9) (22,1) 34,8* 32,2* 23,7* 33,5* 21,7* 145,9* (4,4) (2,5) (3,0) (4,0) (3,2) (14,2) 26,5 26,1 17,2 27,2 16,3 113,3 (5,3) (4,9) (4,8) (5,3) (3,5) (20,1) 30,4* 28,9* 20,3* 30,5* 19,1* 129,2* (6,9) (5,3) (5,2) (5,9) (4,4) (24,9) 26,8 26,3 17,3 26,6 16,0 113,1 (3,9) (4,5) (4,8) (4,1) (2,9) (16,9) Ghi chú: “*” sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 (T test) Học tập (±SD). Bảng 2 cho thấy yếu tố dân tộc đối với SV ngành Dược (trong nghiên cứu gần tương đương nhau) nhưng không còn sự chênh lệch về nhận thức như cách nghĩ của nhiều người. Nam giới, SV năm thứ hai và các SV trúng tuyển qua thi/xét tuyển có điểm nhận thức cao hơn có ý nghĩa thống kê so với SV nữ, SV năm tư và SV tuyển sinh hình thức khác (địa chỉ, cử tuyển, dự bị…) khi sử dụng T test để phân tích với p<0,05. Nguyên nhân của sự khác biệt về nhận thức môi trường giáo dục ở các đối tượng này chúng tôi sẽ tìm hiểu kỹ hơn và công bố tại các bài báo sắp tới. Chúng tôi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA từng lĩnh vực trong 50 câu hỏi của bộ DREEM theo phương pháp principal. components với hệ số eigenvalues ≥ 1; 25 lần xoay tối đa; ma trận xoay theo varimax và hệ số tải nhân tố > 0,5. Kết quả với 5 nhân tố gốc đều có hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) thỏa mãn điều kiện 0,5<KMO<1, như vậy phân tích khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Đồng thời ta thấy kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa với p < 0,0001. Mô hình cuối cùng được thể hiện với các nhân tố mới thích hợp và hệ số Cronbach’s alpha đều >0,6. Cuối cùng chúng tôi thu nhận có 39 câu hỏi phù hợp với khảo sát SV nhà trường so với 50 câu bộ gốc, điều đó cho thấy cần có sự thống nhất chung của các trường y trên thế giới về xây dựng bộ câu hỏi khảo sát.. 133. (4) Trần Bảo Ngọc và Đtg. Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ. 170(10): 131 - 136. Bảng 3. Phân tích EFA bộ DREEM, điểm trung bình và điểm tổng của từng nhân tố thực tế Nhân tố. Nhận thức học tập. Nhận thức giảng viên. Nhận thức học thuật. Nhận thức môi trường. Nhận thức xã hội. Q20 Q13 Q7 Q47 Q16 Q1 Q44 Q38 Q21 Q24 Q39 Q9 Q8 Q50 Q37 Q32 Q2 Q40 Q26 Q5 Q31 Q41 Q22 Q45 Q10 Q43 Q23 Q30 Q33 Q42 Q34 Q11 Q49 Q36 Q12 Q15 Q19 Q28 Q46. Nhân tố 1 0,884 0,846 0,837 0,830 0,822 0,820 0,817 0,813 0,784 0,725 0,870 0,860 0,762 0,755. Nhân tố 2. Nhân tố 3. 0,944. Phương sai trích %. 67,0. 0,847 78,7. 0,911 0,869. 0,862 0,920 0,859. 0,856 0,847 0,847 0,825 0,808 0,793 0,696 0,860 0,855 0,845 0,843 0,827 0,794 0,773 0,754 0,748 0,688 0,912 0,899 0,883 0,878. Tại Bảng 3 sau nhiều lần xoay ma trận và tính hệ số tin cậy, chúng tôi loại bỏ lần lượt các câu hỏi của từng nhân tố không thích hợp với đối tượng nghiên cứu. Với nhân tố nhận thức về học tập còn 10/12 câu hỏi gốc, với hệ số tin cậy 0,944, tổng trị số phương sai trích (cumulative) là 67,0% điều này có nghĩa là 67,0% thay đổi của các nhân tố được giải 134. Cronbach Alpha. 0,809. 0,911. 65,9. 0,936. 64,1. 0,915. 79,7. Điểm ± SD 2,8 ± 0,8 2,6 ± 1,0 2,6 ± 0,9 2,7 ± 0,9 2,5 ± 0,8 2,7 ± 0,8 2,6 ± 1,0 2,7 ± 0,8 2,4 ± 0,8 2,4 ± 0,8 2,2 ± 0,8 2,2 ± 0,8 2,1 ± 0,8 2,1 ± 0,9 2,7 ± 1,0 2,8 ± 1,0 2,8 ± 0,8 2,7 ± 0,7 2,4 ± 0,8 2,4 ± 0,8 2,6 ± 0,9 2,5 ± 0,7 2,3 ± 0,8 2,6 ± 1,0 2,6 ± 0,7 2,5 ± 0,8 2,8 ± 0,9 2,6 ± 1,0 2,6 ± 0,7 2,5 ± 0,8 2,5 ± 0,8 2,5 ± 0,9 2,5 ± 0,9 2,4 ± 0,6 2,5 ± 0,8 2,9 ± 0,9 2,9 ± 0,9 2,8 ± 0,9 2,8 ± 0,9. Tổng điểm từng nhân tố ± SD. 25,9 ± 7,3. 19,5 ± 3,1. 17,5 ± 4,9. 25,7 ± 6,8. 11,4 ± 3,4. thích bởi các biến quan sát. Với kết quả điểm số, chúng tôi thấy câu Q20 (Các giờ giảng có trọng tâm tốt, đáp ứng mục tiêu bài học) là 1 trong 5 câu khảo sát có điểm số tốt nhất. Như vậy, có thể thấy các SV khoa Dược đã hoàn thành tốt các mục tiêu bài học của mình. Với cách tương tự, về nhân tố nhận thức GV còn 8/11 so với câu gốc được chia thành 3. (5) Trần Bảo Ngọc và Đtg. Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ. nhân tố mới, hệ số tin cậy ở mỗi nhân tố mới này đều > 0,8, trị số phương sai trích đạt 78,7%. Rất đáng chú ý có 4/5 câu hỏi có kết quả khảo sát kém nhất đều nằm trong nhân tố mới thứ nhất về nhận thức giảng viên. Đó là các câu Q50 (Các sinh viên đôi khi biểu hiện thái độ chống đối gây ức chế giảng viên), câu Q8 (Các giảng viên thường phê phán, ít động viên khích lệ sinh viên), câu Q9 (Các giảng viên độc đoán/gia trưởng, ít lắng nghe các thắc mắc từ sinh viên) và câu Q39 (Một số giảng viên có biểu hiện cáu kỉnh, bực tức trong giờ giảng). Mặc dù đây là các câu hỏi phủ định (câu hỏi ngược) về sự đồng ý với các tuyên bố về GV, song kết quả cho thấy SV đã rất “tinh ý” về cách thức khảo sát trộn lẫn câu hỏi khẳng định và phủ định này. Và kết quả khảo sát phản ánh đúng với nhận định thực tế, các GV khoa Dược thường tâm huyết với học trò. Tất cả 7/7 câu nhận thức về học thuật đều phù hợp với khảo sát SV Dược (không lược bỏ câu nào), vẫn giữ nguyên 01 nhân tố, với hệ số Cronbach’s Alpha = 0,911, tổng phương sai trích đạt 64,1%. Điểm số các câu hỏi đều đạt trên trung bình, tuy nhiên có câu Q22 (Tôi cảm thấy bản thân đang được chuẩn bị tốt cho nghề nghiệp tương lai của mình) là 1 trong 5 câu có điểm số thấp nhất. Kết quả này đòi hỏi công tác định hướng, tư vấn nghề nghiệp tương lai của GV nhà trường nói chung và GV khoa Dược nói riêng trong việc hướng nghiệp tương lai cho SV, đặc biệt với ngành Dược khi nhu cầu việc làm tại cơ quan nhà nước không phải quá thiếu (nhất là tuyến Trung ương, tuyến tỉnh). Có 10/12 câu hỏi được giữ lại trong cùng một nhân tố để phân tích về nhận thức môi trường/bầu không khí của nhà trường. Kết quả với hệ số tin cậy = 0,936; tổng phương sai trích đạt 64,1% cho thấy khía cạnh này cũng thích hợp để tiến hành khảo sát. Trong các câu hỏi nhân tố này có câu Q23 (Có bầu không khí thoải mái, cởi mở trong các giờ học) là 1 trong 5 câu điểm số tốt nhất, điều này cho thấy sự yên tâm của các SV khi học tập, rèn luyện trong nhà trường.. 170(10): 131 - 136. Cuối cùng là tự nhận thức xã hội của SV ngành Dược, với 4/7 câu phù hợp để khảo sát, các câu hỏi lược bỏ đều là các câu có ý nghĩa phủ định/tiêu cực. Rất tốt khi điểm số khảo sát các câu hỏi này đều nằm trong các câu cao nhất, đó là câu Q46 (Nơi ở của tôi dễ chịu, thoải mái, đáng yêu), câu Q19 (Đời sống xã hội của tôi phong phú, tốt đẹp) và câu Q15 (Tôi có những người bạn tốt trong khóa học). Kết quả này phản ánh môi trường nhà trường xứng đáng “thân thiện, lành mạnh”, bạn bè cùng trang lứa chan hòa, vui vẻ, các hoạt động ngoại khóa của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên đã góp phần tạo môi trường giáo dục tốt cho nhà trường. Qua nghiên cứu, phân tích, chúng tôi thấy bộ câu hỏi DREEM phù hợp để khảo sát nhận thức môi trường giáo dục của SV ngành y dược nói chung, với 39/50 câu sau khi đã loại bỏ một số câu (chủ yếu là các câu hỏi ngược). Điều rất trùng hợp ở nghiên cứu này so với tác giả Morge (2016) công bố năm 2016 khi các câu loại bỏ sau phân tích hệ số tin cậy, như câu 25, 48, 17, 50, 4 [4], từ đó khuyến nghị cho chúng tôi cần phải xem xét sự phù hợp của các câu hỏi này với SV Việt Nam nói riêng, cũng như ở các quốc gia kém phát triển nói chung. Và cũng tại nghiên cứu Ghana, sau khi phân tích nhân tố khẳng định CFA, các tác giả cũng thu gọn lại còn 4 thành tố mới và 40 câu hỏi [4]. Còn tại nghiên cứu này, có lẽ do cỡ mẫu chưa đạt chuẩn tối thiểu 250 nên chúng tôi chưa so sánh khi chạy CFA trong AMOS. Nghiên cứu này không phải không có hạn chế. Nghiên cứu cấu thành SV y khoa từ một chuyên ngành, với một mẫu không ngẫu nhiên, bộ câu hỏi tự điền, dẫn tới hạn chế cho tính đại diện từ các phát hiện nói trên. Ngoài ra, với yêu cầu của mẫu khoảng từ 5-10 cho mỗi câu hỏi, do đó chúng tôi không thể nói cỡ mẫu 98 đủ để phân tích nhân tố cho công cụ DREEM. Chúng tôi đang tiếp tục khảo sát với các SV chuyên ngành khác trong trường, với cỡ mẫu chọn ngẫu nhiên và đủ lớn (khoảng 135. (6) Trần Bảo Ngọc và Đtg. Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ. 1000 SV), sẽ được công bố trong các bài báo tiếp theo. Và chúng tôi hy vọng rằng, các trường y dược trong toàn quốc cũng có thể sử dụng DREEM trong việc khảo sát nhận thức của SV, từ đó có thể hình thành bộ DREEM sửa đổi phù hợp hơn với sinh viên y dược Việt Nam. KẾT LUẬN Qua khảo sát 98 SV ngành Dược tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên nhận thức về môi trường giáo dục của Nhà trường bằng bộ DREEM, chúng tôi thấy: điểm số trung bình từng lĩnh vực nhận thức về học tập, giảng viên, học thuật, môi trường, xã hội và tổng điểm theo bộ DREEM gốc lần lượt là 29,3; 28,1; 19,4; 29,3; 18,1 và 124,3, tương ứng. Kết quả này cho thấy môi trường giáo dục của Nhà trường theo quan điểm của SV ngành Dược có nhiều điểm ưu điểm hơn nhược điểm. Có sự khác biệt có ý nghĩa về nhận thức về môi trường giáo dục của các SV nam so với nữ, SV năm 2 so với năm 4, SV thi/xét tuyển so với SV tuyển sinh hình thức khác.. 170(10): 131 - 136. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bakhshialiabad H., Bakhshi M., and Hassanshahi G. (2015), "Students' perceptions of the academic learning environment in seven medical sciences courses based on DREEM", Adv. Med. Educ. Pract., 6, pp. 195-203. 2. Kossioni A. E., Varela R., Ekonomu I., et al. (2012), "Students' perceptions of the educational environment in a Greek Dental School, as measured by DREEM", Eur. J. Dent. Educ., 16(1), pp. e73-78. 3. Harden R.M (2001), “AMEE Guide No. 21: Curriculum mapping: a tool for transparent and authentic teaching and learning”, Med. Teach., 23(2), pp. 123-137. 4. Mogre V., Amalba A. (2016), "Psychometric properties of the dundee ready educational environment measure in a sample of Ghanaian Medical Students", Educ. Health. (Abingdon), 29 (1), pp. 16-24. 5. Ostapczuk M. S., Hugger A., de Bruin J., et al. (2012), "DREEM on dentist Students' perceptions of the educational environment in a German dental school as measured by the Dundee Ready Education Environment Measure", Eur. J. Dent. Educ., 16 (2), pp. 67-77.. SUMMARY THE PHARMACEUTICAL STUDENTS’ PERCEPTION OF EDUCATIONAL ENVIRONMENT AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY BY DREEM QUESTIONNARE Tran Bao Ngoc*, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al University of Medicine and Pharmacy - TNU. Objective: Describe perception and determine the suitability of the questionnaire DREEM with educational environment for pharmaceutical students, Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy. Methods: The cross-sectional descriptive study was carried out in 98 pharmaceutical students in 6/2017. Results: The mean scores of each fields for perception of study, lecturer, academic, environment, society and total score following the original DREEM were 29.3; 28.1; 19.4; 29.3; 18.1 and 124.3, respectively. After analyzing of EFA down 39 suitable questions. Conclusions: Educational environment of the university had more advantages than disadvantages; The DREEM questionnaire was appropriate to evaluate the perception of educational environment. Keywords: DREEM questionnaire, perception, educational environment, pharmaceutical students, University of Medicine and Pharmacy. Ngày nhận bài: 02/8/2017; Ngày phản biện: 22/8/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017 *. Tel: 0912232902; Email: [email protected]. 136. (7) 170(10) oµ soT N¨m. 2017. T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ. Journal of Science and Technology SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS Content. Page. Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law. 3. Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by Guan Moye. 9. Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic minority students. 15. Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry agricultural sector training program of a number of universities in the world. 19. Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU. 25. th. Than Thi Thu Ngan - The 90 anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017) Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh. 31. Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the learning result of students. 35. Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai Nguyen University. 41. Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company. 47. Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting vouchers for students' practice. 53. Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province. 59. Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation. 65. Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process of international economic integration. 71. Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank – Thai Nguyen branch. 77. Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at Vietcombank transaction deparment. 85. Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with credit risk incorporated. 91. Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030. 97. Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency of real estate companies posted up in Viet Nam stock market. 103. Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system. 109. Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government. 115. Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh. 121. (8) Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society. 127. Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare. 131. Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing, evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city, causes and solutions. 137. Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes, Ha Giang province. 143. Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of consumers in Thai Nguyen province. 149. Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province. 155. Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city. 161. Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in Thai Nguyen province. 167. Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University. 173. Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school. 179. Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with contemporary revolutions. 185. Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education. 191. Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of sea culture. 197. Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business risk of real estate companies. 203. Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from 2011 to 2016. 209. (9)

Referensi

Dokumen terkait

Mục tiêu môn học Tiếng Anh chuyên ngành Giáo dục Mầm non Khảo sát đã tiến hành lấy ý kiến sinh viên cùng với các giảng viên chuyên ngành GDMN và sư phạm ngoại ngữ về 5 mục tiêu môn

Khi nghiên cứu về xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thái Nguyên, tác giả Phạm Quốc Chính cũng chỉ ra lợi ích của các hoạt động tham quan, mô hình

5 Chưa có phần mềm đủ mạnh và tiện dụng 68,8 50,0 6 Thói quen, trình độ sử dụng tin học chưa đổi mới 43,8 60,0 7 Nhận thức chưa đầy đủ của một số CB về tính cấp thiết ứng dụng CNTT vào

Nghiên cứu này nhằm phân tích nhận thức và hành vi vi phạm liêm chính học thuật của sinh viên SV, với các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Xác định và mô tả các hành vi vi phạm liêm chính

Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tư tưởng trọng dân, thân dân; tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân là những chỉ dẫn quý báu để giảng viên học tập và làm theo nhằm đào tạo nguồn