nghiên cứa -TRAOĐỔI
Thực hiện trách nhiệm xã hội
• • • •
của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
NGUYỀN HỒNG LINH' HỨA GIA LINH LÊ PHƯƠNG ANH**' Vờ THỊ MINH PHƯƠNG****
NGUYỄN MẠƯ THÀNH LÂM...
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibiỉỉty - CSR), được đề xuất vào những năm đầu thế kỷ XXI, đang dần trở thành điều kiện bắt buộc đốí với các doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sân Việt Nam nóỉ riêng lại chưa nhận thức và thực hiện đầy đủ CSR, trong khi đây đang là yêu cầu cấp thiết để duy trì và đẩy mạnh kim ngạch thủy sản xuất khẩu. Bài viết này phân tích tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sẳn tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp tăng trưởng bền vững thời gian tới.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CSR CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHAU THỦY SẢN VIỆT NAM
Đến nay,cácdoanh nghiệp xuấtkhẩu thủy sảnViệt Nam dẩ bắt dầu chủ động trong việc thực hiện CSR.
Điều nàybao gồmviệctuân thủ về chát lượng sản phẩm, quyền lợi của người laođộng, trách nhiệm với môi trường sinh thái và cộng đồng, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, bảo vệ môi trường, trách nhiệm giải trình.
Đặc biệt, nhiềudoanhnghiệpxuấtkhẩuthủy sẵn ViệtNam dã chủ động trong việctìm hiểu và từng bước thực hiện CSR qua các hành động cụ thể, như:
dổi mới máy móc, thiết bị công nghệ, từng bưđc tiếp cận hoàn thiện phươngphápquẫn lý tiên tiến. Qua đó, mộtmặt nâng cao giá trị của doanh nghiệp;mặt khác, thực hiện ưách nhiêm kinh tếvới Nhà nước. Tính đến năm 2019, theo thống kê của Hiệp hội Chế biếnvà Xuất khẩuthủy sản ViệtNam (VASEP), đã có 192 cơ sở đượcchứng nhậnThựchành nuôi trồng thủy sảnTốt nhất(Best Aquaculture Practices - BAP); 349 trang ưại dược chứng nhận của Hộiđồng Quản lý nuôi ưồng thủy sản (AquacultureStewardship Council - ASC) (bao gồm: 50ưang trại cá ưađược chứng nhận ASC;
233 ưangưại đượcchứng nhận ASC cho tôm; 65 ưang ưại được chứng nhận cho các loàikhác); nhiềucông ty được chứng nhận Global Gap.
Nhiều doanh nghiệpdã bátdầu thực hiện CSR của mìnhvới nhữngmức độ cao hơn, như: thực hiện các
hoạt động từthiện, bảo vệ môi trường và chăm lo đến dờisống vật chất, tinh thần của nẹười laođộng...
Đelàm rõ hơn về nhận thức cùa các doanhnghiệp xuất khẩuthủy sản. nhốm nghiên cứuđãtổng hợp và phân lích về nhận thức và hànhđộng thực hiện CSR của doanh nghiệp là thành viên cùa VASEP.Kết quả như Bảng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kếtquả đạtđược, việc (hực hiện CSR cùacác doanhnghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam vẫncòn tồntạinhiều hạnchế liên quan đếnngười lao động, ô nhiễm môi trường..., cụ thể như sau:
Đối với người lao động: Trên thựctế, người lao động ưên cáctàu cáhiện nay khôngmuốn ký kết hợp dồng. Nguyên nhân làdo họkhông được đảm bảo mức lương cam kết ban đầu,bởi các tàu cá Việt Nam hiện nay có côngsuất thấp,chl đánh bát ngắn ngày phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
Điều đángquan ngại là hiện các doanh nghiệpxuấtkhẩu thủy sản đã và đang đềranhững hoạt động bìnhdẳng giớihay những hoạt độngCSR khác, nhưng tác độngcủa chúngđến mọibộ
*, Lởp KTQT59A-CLC, Viện Thương mại và Kỉnh tế quốc tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
68
BẢNG: TỔNG Hộp NHẬN THỨC VÀ VIỆC THựC HIỆN CSR CÙA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VASEP GIAI ĐOẠN 2018-2020
CÔNG TY CO PHẨN CHẪNNUÔI C.P VIỆT NAM
Tổchức sự kiộn"Mộtngàylàmcôngdẫn toàn cầu" chohọc sinhcóhoàn cảnh khó khăn tai trườngTiểuhọc Mỳ An B,ứnh VĩnhLong; To chức buổi dào tạo về viêc thưc hiện nhân quyén vàthực hành lao dộng cho lãnh dạó dầu ngành.
Phốihộp vđiBan quân lý rừng phòng hộ Cần Giờ tổ chức chương trinh trồng rừng với thông điệp “Chungtay vì môi trường xanh";Phối hợp với Tổ chức Thanhniên quốctế (A1ESEC) thực hiên dựán “4.0 Warrior".
Đóng góp 10.000 khẩu trang y lế N95 và40.000 găng tay Nitrile khám bệnh cho các y bácsĩđang phòng chống dịch Covid-19; Thực hiện chương trình “Giot bong lan tòayêu thương" tại 10 điềm hiến máu.
CÔNG TY CỔ PHẨN NAM VIỆT
Nghiêm túc thực hiện theo quyđinh lại Điều 19.Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, ngày15/5/2016 quy định chi tiết về một số điều củaLuật An toân, vệ sinh lao động;
Hỗ trợ tài chính cho Quỹ Đền ơnđáp nghĩa đjaphương.
Thựchiện chínhsáchtiếl kiêm nguồn nang lượng như điện, xăng,dầu với mụcdích tiết kiêm tài nguyên cho quốc gia,bảovệ môi trường; Thực hiện cáchoạt động, chính sách tiết kiộm nguồn nước sử dụng.
Sắpxếp lịch làm viêc thayphiên để không có công nhân nàophải mất viêc, cũngnhưgiữ được mức lương vàphúc lợi ổnđịnhtrongtình hlnh dich Covid-19.
CỘNG JY CỔ PHẨN THỰC PHẨM CHOLIMEX
Thựchiện chính sách phụ cấpđộc hại và bồi dưỡng bằnghiệnvật cho công nhân trực tiếp sản xuất;Thụthiện công tácđào tạo vđinhiềuhlnhthức: tự đào tạo nộibộ do giảng viền nội bộ côngty. mời giảngviên bÊnngoài vỂđào tao tai côngty.
Vận động cán bộ công nhânviên đóng góp công tác xã hội;hường ứng cuộc vận động “Người ViệtNam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" củaBô Chínhtrị;Tham giaChương trình bôi chợ "Hàng Việt về nôngthôn”.
Tham gia hoạiđộng chungtay "Kết nốinghĩa lình" chia sètìnhthương đến bàcon nghỀo ưong dại dịch Covid-19 ưao 312 phầnquà và34 suất học bổng cho họcsinhnghèo tỉnh Long An.
CỘNG ỊY CỔ PHẨN XNK THỦY SẤN AN GIANG
Đảm bàoồnđịnhviệclàm và thu nhập bìnhquân toàn công ly dạt5,4 triệu đồng/
ngườì/tháng: Hỗ trợ giúp dỡ yổ vật chát, tinhthần chongườilao dộng găphoàn cảnh khókhăn, vớisố tiền hơn 100 triệuđổng.
Các cơ sà sân xuất ò cácdiaphương luônthực hiện đúng các quy định: co gắng hạnchế xảthảinguồn nước, chết thái dộc hai chưaxửlýra môi trường ảnhhưởng đếnsinh hoạtcủa cộng đồng dân cư.
Ngu6n: Tổng hợp bởinhóm nghiên cứu thôngquabầo cáo thường niẻn vé CSRcủa cảc cổng ty Ihùy sản ViệlNam
phận đời sống ngườilao động hiệu quả chưa cao. Theo Lê VănBằng (2019), tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam hiệnnay, vấnđềthực hiện an toànlao động chưa dượcgiải (Ịuyết, ngườilao độngchưa hài lòngve môi trườnglàm việc, chất lượng không khí, bếp ăn, khônggian nghi... Đángchú ý là có 33,3% cho ý kiến xác nhận về việc bị phân biệt đối xử; 20,3% đánh giá cấp độ minh bạch trongtrả lương chỉ dạt mức khá; 53,6% chorằng còn tồntại yếu tố giới trong tuyển dụng vàthăngtiến.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuấtkhẩu thủy sản còn tồn tại nhiều vấn đề khác, nhữ: chưa đẳm bảovề hợp đồnglao động, bảo hiểm chongười lao động; an toàn lao động còn nhiều điểm bấtcập;
chưacó các chếđộ phúc lợi đi kèm cho người laođộng...
Đối với cộngđồng và môi nường:
Thờigian qua, nhiều doanh nghiệp xuât khẩu thủy sảnđã không làm ưòntrách nhiệm của mình với xã hội,thậmchí hoạtđộng kinh doanh chỉ nhìnđến lợi ích trước mắt,đingược lại vớiphương châm phát triểnbền vững,dẫn đếnrất nhiều bệ lụy cho môiDường. Trong đó,nổi cộm là những vân dề liên quanđến: phá rừng.
ngập và nhiễm mặn; phân táncácchất hóa học vào môitrường; sựcạn kiệt và ônhiễm sinh học của quần thể cátôm hoangdã; tận diệt hệ sinh thái;ô nhiễm môi trường dất và nước.
Theo Nguyễn Thị Thu Hà và TrầnỌuốc Trung (2016), doanhnghiệp chếbiến và xuấtkhâu thủy sản Việt Nam vẫn còn nhiều hạnchế về vấođề bảovệ môi trường sinh thái trong khâu sản xuất. Cảnước vẫn còn 16% cơ sở chế biếnthủy sân tậptrung chưa có hệ thống xử lýnước thải; các cơsởđược ghinhận là có hệ thống xử ly, thìvẫn có khoảng15% chưa cóhệthốngxử lý hoàn thiện trong quytrìnhgồm5 công đoạn:bẽ tuyển nổi(táchdầu, mỡ), bểđiều hòa, bểsinh học kỵ khí, bể sinh họcbùn hoạt tính và bể khử ư-ùng,nên chất lượng xử lý ô nhiễmmôitrường chưa đảm bảo.
Đối vớinhà cung cấp' Tình hình thực hiện CSRcủa doanh nghiệp ngànhthủy sản Việt Nam đối vớinhà cung cấp còn nhiều bất cập; vẫn còn một số doanh nghiệp chưachú trọng đến việc xây dựng quanhệ lâu dàivờinhàcung cấp, nên đã có hànhvi ép giángười nuôikhi đếnmùa diu hoạch thủy sản,nợ tiền mua hàng làm cho ngườinuôimấtniềm tinvào doanh nghiệp.
Đối với khách hàng:Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong quá ưình thựchiện CSR còn tồntại một vài hạn chế,như:cung cấp sản phẩm không đảm bảo vệ sinh antoàn thựcphẩm cho người tiêu dùng, chưa đápứng đượcnhững kỳ vọng của kháchhàngvề chất lượngsảnphẩm, hay cungcap ra cộng đồngsản phẩm chưa thân thiện vơi môi trường... Nhiều doanh
Ó9
GHIỀN Cứa- TRAOĐổi
nghiệp còn quantâmnhiều đến lợi nhuận, mà phớtlờ đi lợiíchcâakhách hàng.
Nguyên nhân của các hạn chế frên là do:
Một là, nhận thứccủa các doanhnghiệpvề CSRcòn chưađầyđủ. Rất nhiều doanh nghiệp chưa nhậnthức đúng về CSR,cònđơn thuầnhiểu CSRlàlàm từ thiện, không bắt buộc. Khái niệm CSR vẫn còn mới đối với doanh nghiệpViệt Namnóichung, doanh nghiệpxuất khẩu thủy sản nói riêng, trong khi đó cácbên liên quan chưa cókếhoạchdài hạn vàchiến lược khi triển khai các chươngtrình CSR.Năng lực quânlý và kiến thức chuyênmôn trong thực hiện CSR ở doanhnghiệp còn hạnchế.
Hailà, do thiếunguồnlực. Mặc dùcác doanh nghiệp xuấtkhẩu thủy sản Việt Nam nhận biết dược những lợi ích và cơ hội,mà CSR có thể đem lại, những vẫnkhó có thể thực hiện được do thiếunguồnlực. Để thực hiện cáctiêu chí của CSR-, yêu cầu đầu tiênìà doanh nghiệp phải đầu tư những khoản tiền khôngnhỏ, cũngnhưthời gian, côngsức,nhân lực để đáp ứng. Đây là cái khó đôì với hau hết doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam, do họ đềulànhững doanh nghiệp nhỏ vàvừa, hạn chếvề vốn.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN THựC HIÊN Trong thời đại hội nhập, tâ't cẵ cácnước mở cửa thươngmại tạo thuận lợi cho ngành thủysẳn Việt Nam tiếptục phát triểnvà mở rộng thịtrường sangcác quốc gia,vùng lãnh thổkhác trên thế giới.Nhiều quốc gia trên thế giớihiệnnay rất quan tâm đến phát triển bền vững và chútrọng đến việc thựchiện CSR cùa các doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sảnViệt Nam muốn dược khách hàngthừa nhận,ký kếtđơn hàng, thì phâi thực hiệnCSR.
Để giúp các doanh nghiệpxuất khẩu thủy sản Việt Nam trong việc thực hiện CSR mộtcách hiệuquả
hơn,đặc biệt là vượt qua những rào cản, thách thức, nhómtác giả đề xuất một số khuyếnnghị nhưsau:
về phỉắdoanhnghiệp: cần nhận thứt đúngđắnvà đầyđủvề thực hiện CSR di kèm vđiđócũng là phải đạt được những mụctiêu kinhtế đã được dề ra,để phát triển tốt nềnthủy sảnxuất khẩucủa Việt Nam. Nhanh chóngáp dụng các bộ tiêu chuẩntoàn cầu về trách nhiệm xã hội, điển hình như: ISO26000và SA8000;
Áp dụng chế độ báo cáo vàkiểm tra về trách nhiệm xã hội cho các doanh nghiệp;
Tích cực thựchiệnxử lý chất thải trong sản xuất, kinh doanh,cũng như việc xuẫt khẩuthủy sản, câi tiếnbộ mẩy côngnghệ mổiphù hợp vđí bảo vệ môi trường.
Các doanh nghiệpxuất khấuthủy sản trên thế giới, nhừ: Ma ruha Nichiró, Nissui, ThaiUnion Group... đã đạt được nhữngthành công đáng kể trong thực hiệnCSR. NgànhthủysảnViệt Nam có thể học hỏi tữ các thươnghiệu này để xây dựngchomình một chiến lược phù hợp.
về phía Chínhphả: cầnxây dựng hành lang pháplý dầy đủ, cụ thể, rõ ràngdểtáng cường thựchiện CSRcùa doanh nghiệp;Tăng cường kiểm ưa giám sát, xửlý nghiêmcác trường hộp vi phạm; Thiết lập một mạng lướithông tin dề dàng tiếp cận; Tăng cường công tác tuyên truyền đe nângcaoý thức thực hiện CSR; Giáodục cho sinh viên các trường đại học về CSR;Ban hành tiêu chí đánhgiá và khuyến khích doanh nghiệp thực hiện CSR.U
TÀI r.IỆU THAM KHẢO ____________________.________________ ____ _ 1. Phan Thị Thu Hiền (2019). Một sốvẩn đểvề trách nhiệm xã hội doanhnghiệp của cácdoanh nghiệp dệt may Việt Nam, Nxb Lao động- Xã hội
2. Tô Thị Hiền Vinh (2016).Trách nhiệm xã hội về môi trươngcủa ngành thủy sàn hội nhập quôc tế, Tợp chí Khoahọc-Công nghệ thủysân, 2, 150-160
3. Nguyễn Thị Thu Hàvà TrầnQuốc Trung (2016). Tăng cường trách nhiêmxà hôi của doanh nghiệp chếbiếnvà xuâ't khẩu thủy sàn Việt Nam, Tạp chíKinh tếđối ngoại,82, 79-86
4. Hiệp hộiChế biếnvà Xuất khẩu thủy sản ViệtNam (2019). Chứng nhận về an toàn vệ sinh thực phẩm, truy cập http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/53_56219/Chung-nhan.htm
5. ThanhHoa (2017). Phát triển các hình thức liênkếtsảnxuất thủy sân, truy cập tại vn/channel/5104/201709/phat-trien-cac-hinh-thuc-lien-ket-san-xuat-thuy- san-2520801/index.htm.
http://
baonamdinh.com.
6. SáuNghệ (2019). Doanh nghiệp thủy sân trước hiệp định thương mại tự do:cấp bách thực hành trách nhiệmxãhội, truy cậptừhttps://nongnghiep.vn/cap-bach-thuc-hanh-ưach-nhiem-xa- hoi-d240764.html
7. Gérard Hirigoyen, Thierry Poulain-Rehm (2015). Relationships between Corporate SocialResponsibility andFinancialPeríormance:What is the Causality?, JoumaìofBusiness&
Management, 4(1), 18-43