JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
THựC TRẠNG NHU CẦU, KIẾN THỨC CHĂM SÓC SẢN PHỤ - TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ 7 NGÀY TẠI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG NĂM 2020
Huỳnh Xuân Thụy1, Phạm Như Thảo1 TÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện trên 391 bà mẹ và trẻ sơ sinh sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện Giồng Riềng từ tháng 01/2019 đến 6/2020. Mục tiêu là: Đánh giá, kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng, Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang: phỏng vấn trực tiếp sản phụ về đánh giá nhu cầu, kiến thức của sản phụ sau sinh.
Kết quả: Số liệu thu thập được các bảng số liệu về nhu cầu và kiến thức sản phụ sau sinh. Tuổi bà mẹ, hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm nhiều nhất là nhóm tuổi 20-29 tuổi: 60,4%. Độ tuổi này cũng là độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ.
Kiến thức chung chăm sóc sau sinh của bà mẹ về nhận thức về dấu hiệu nguy hiểm. Kiến thức về vệ sinh, lao động, nghỉ ngơi,kiến thức về dinh dưỡng đạt 68,5%. Kiến thức thời kỳ hậu sản sau 6 tuần 59,8%. Thực hành chăm sóc sau sinh: vệ sinh bộ phận sinh dục sau sinh 3 lần trở lên trong 1 ngày 48,1%, lau vú trước và sau khi cho trẻ bú chiếm 74,2%, sản phụ biết được các biện pháp tránh thai sau sinh, uống bổ sung sắt và canxi trong vòng 2-4 tuần đầu sau đẻ lần lược là 67,3%, 66%, ăn uống với nhiều chất dinh dưỡng hơn so với hàng ngày 61,6%. Các vấn đề sau sinh mà bà mẹ thường gặp nhất là: đau bụng dưới (9,5%), các vấn đề tuyến vú (10%) và nhiễm khuẩn (2,6%). Trẻ em thường gặp nhất vấn đề về vàng da (14,3%), vấn đề về rốn, bé quấy khóc.
Kết luận: Mô tả đầy đủ chân thực kiến thức, nhu cầu về chăm sóc sau sinh của bà mẹ, phân tích được các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc sau sinh của bả mẹ. Nhìn chung các bà mẹ đat kiến thức chung về chăm sóc sau sinh tương đốt tốt chiếm 67,8%. Tính ứng dụng của đề tài này tư vấn hướng dẫn chăm sóc bà mẹ và
sơ sinh do cán bộ y tế thực hiện tại nhà đã làm tăng kiến thức, thực hành đúng về CSSS của bà mẹ.
Từ khóa: Sản phụ - trẻ sơ sinh, chăm sóc tại nhà SUMMARY:
CURRENT SITUATION OF NEEDS AND KNOWLEDGE OF GENDER CARE - CHILDREN BIRTH 7 DAYS AT HOME IN THE RIVER DISTRICT IN 2020
The study conducted on 391 mothers and newborns after discharge from hospital were at home during the first week in Giong Rieng district from January 2019 to 6/2020.Objective were: Assessment and knowledge of care needs pregnant women - newborn babies 7 days after giving birth at home in Giong Rieng district Analyzing factors related to knowledge and need of care, counseling and guidance of pregnant women.
Research method: Cross-sectional descriptive design: directly interviewing women about the needs assessment and knowledge of postpartum women.
Results: The data collected data tables on the needs and knowledge of pregnant women after giving birth.
Age of mothers, mostly under 40 years old (97.2%), accounting for the most in the age group 20 -29 years old:
60.4% This age is also the most suitable age during the female reproductive period. Maternal general knowledge of postpartum care about perceptions of danger signs Knowledge of hygiene, labor, rest, and nutrition knowledge reached 68.5%. Postpartum postpartum knowledge after 6 weeks 59.8% Practice of postnatal care: cleaning the genitals after giving birth 3 times or more in 1 day 48.1% wiping the breasts before and after breastfeeding, accounting for 74.2%, Contraceptive methods after giving birth, taking iron and calcium supplements within the first 2-4 weeks after giving birth, respectively 67.3%, 66%, eating with more nutrients 61.6% than daily. The most 1. Trường ĐH Thăng Long
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
common postpartum problems mothers were: abdominal pain (9.5%), breast problems (10%) and infection (2.6%).
jaundice (14.3%), umbilical problem, fussy baby.
Conclusion: Fully describing the mother’s knowledge and needs for postnatal care, Analyzing factors related to mothers’ knowledge and practice of postpartum care, In general, mothers General knowledge about good postpartum care accounts for 67.8%. The applicability of this topic on counseling on maternal and neonatal care by health workers at home has increased ants awareness, correct practice on maternal postpartum care.
Keywords: Maternity - newborn baby, home care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với người phụ nữ, thời kỳ sau sinh là một giai đoạn vô cùng quan trọng do có những thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời người phụ nữ bắt đầu thiên chức của mình đó là “Làm mẹ”. Đây cũng là giai đoạn mà sức khỏe của người mẹ và của trẻ sơ sinh cần được quan tâm nhiều nhất.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết khoảng 13% và 4% tỷ lệ tử vong mẹ; 5% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau sinh. Kiến thức về chăm sóc sau sinh có ý nghĩa rất cơ bản đối với bà mẹ vì có thể giúp phát hiện sớm và xử trí kịp thời các bất thường của bà mẹ và trẻ sơ sinh giai đoạn này, góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong mẹ-con. Bổ sung và nâng cao kiến thức còn giúp các bà mẹ có thực hành chăm sóc bản thân và con một cách khoa học. 100% bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh bởi các nhân viên y tế tại bệnh viện trong thời gian từ 1 – 2 ngày với bà mẹ sinh thường từ 3 - 5 ngày với bà mẹ sinh mổ.
Sự chăm sóc được chuyển tiếp từ bệnh viện đến tại nhà. Các
nhân viên y tế tại đại phương sẽ đến nhà bà mẹ và trẻ sơ sinh để chăm sóc. Đó cũng là 1 trong những tiêu chí đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ chăm sóc sau sinh tại nhà của tỉnh kiên giang chỉ tiêu đạt phải là 98,2% của năm 2019. Chính vì vậy, tôi tiến hành chọn đề tài:
Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng” với hai mục tiêu nghiên cứu:
(1) Đánh giá kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng.
(2) Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu
-Tiêu chuẩn lựa chọn: Bà mẹ và trẻ sơ sinh sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện Giồng Riềng
-Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ không đảm bảo sức khỏe tâm thần để tham gia nghiên cứu
-Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến 6/2020.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 391 bà mẹ sau sinh trong tuấn đầu tham gia nghiên cứu.
2.4. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Nếu p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
< 20 31 7,9
20-29 236 60,4
30-39 113 28,9
>40 11 2,8
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
Bảng 2. Sức khỏe của bà mẹ 0-7 ngày sau sinh
Các vấn đề sức khỏe Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhiễm khuẩn mẹ
Có 10 2,6
Không 381 97,4
Tổng 391 100,0
Vấn đề về tuyến vú
Có 39 10,0
Không 352 90,0
Tổng 391 100,0
Đau bụng dưới
Có 37 9,5
Không 354 90,5
Tổng 391 100,0
Sản dịch bất thường, hôi
Có 51 13,0
Không 340 87,0
Tổng 391 100,0
Nhận xét: Đối tượng tham gia nghiên cứu là các bà mẹ hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%). Trong đó nhóm tuổi từ 20 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,4%.
Nghề nghiệp: Phần lớn các sản phụ là công nhân, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,9%. Xếp thứ hai là nhóm các sản phụ nội trợ với 31,2%, tiếp đó là cán bộ
công chức rất thấp có 6,1%
Trình độ học vấn: Phần lớn các sản phụ đều có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống, chiếm 83,4%, cao đẳng, đại học chỉ có 16,6%.
Đa số đối tượng nghiên cứu sinh thường, chiếm tới 80,6%, chỉ có 19,4% đối tượng nghiên cứu sinh mổ.
Nhận xét:
Nhiễm khuẩn mẹ: Đến 97,4% bà mẹ không có nhiễm khuẩn, còn lại 1.6% có nhiễm khuẩn,
Vấn đề tuyến vú: Tỷ lệ không có vấn đề về tuyến vú rất cao 90,0%. Các bà mẹ có vấn đề về tuyến vú 10,0%
Đau bụng dưới: Bà mẹ không đau bụng dưới đến 90,5%, chỉ có 9,5% bà mẹ có đau bụng dưới.
Sản dịch bất thường, hôi: Rất ít bà mẹ có sản dịch bất thường chỉ chiếm 13,0%, đại đa số ( 87,0%) không có sản dịch bất thường.
Trình độ học vấn
Từ PTTH trở xuống 326 83,4
Cao đẳng/đại học 65 16,6
Sau đại học 0 0
Cách sinh Sinh Thường 315 80,6
Sinh mỗ 76 19,4
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Đa số trẻ không có vấn đề sức khoẻ chiếm 44,0%, có 26,9% trẻ quấy khóc, 14,3% trẻ bị vàng da, có 9,5% trẻ bị sốt và có 5,1% trẻ không chịu bú mẹ , vấn đề
về rốn 0,8%, khó thở 0,5% và có vấn đề sức khỏe khác chiếm tỷ lệ thấp 0,3%.
Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ có kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh như sốt: 51,4%, chảy máu kéo dài: 49,1%, co giật: 43,7%%. Tuy nhiên lại có rất ít sản phụ nhận thức được dấu hiệu nguy hiểm của sưng
và đau vú. Đồng thời vẫn có tới 53 sản phụ chỉ có 13,6%
các bà mẹ không biết, chiếm 13,6% không thể kể tên bất cứ dấu hiệu nguy hiểm nào.
Bảng 3. Sức khỏe trẻ sơ sinh
Tình hình sức khỏe của trẻ sơ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Sốt 37 9,5
Ỉa chảy 12 3,1
Quấy khóc 105 26,9
Không bú mẹ 20 5,1
Khó thở 2 0,5
Vàng da 56 14,3
Vấn đề về rốn 3 0,8
Vấn đề sức khỏe khác 1 0,3
Không có vấn đề sức khỏe 172 44,0
Bảng 4. Kiến thức bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh
Kiến thức về dấu hiệu Số lượng Tỷ lệ (%)
Chảy máu âm đạo kéo dài 192 49,1
Sốt 201 51,4
Co giật 171 43,7
Sưng đau vú 111 28,4
Không biết 53 13,6
Bảng 5. Kiến thức chung của bà mẹ về CSSS
Kiến thức Số lượng Tỷ lệ(%)
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
Nhận xét: Có 68,5% bà mẹ có kiến thức về chăm sóc sau sinh đạt, và có 31,5% bà mẹ có kiến thức không đạt.
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc sau sinh
Yếu tố liên quan
Kiến thức
(95% CI)OR P
Không đạt Đạt
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Nhóm tuổi Dưới 30 tuổi 98 36,7 169 63,3 2,296
(1,387 – 3,803) 0,001
Từ 30 tuổi trở lên 25 20,2 99 79,8
Nghề nghiệp mẹ
Nông dân, công nhân 83 34,3 159 65,7
- 0,480
Nội trợ, buôn bán nhỏ 33 27,0 89 73,0
Cán bộ, công chức 6 25,0 18 75,0
Học sinh, sinh viên 1 33,3 2 66,7
Trình độ học vấn
Từ PTTH trở xuống 117 35,9 209 64,1 5,505
(2,307 –
13,137) <0,001
Cao đẳng/đại học, sau đại học 6 9,2 59 90,8
Thu nhập
< 1 triệu 5 71,4 2 28,6
- <0,001
1- 3 triệu 16 45,7 19 54,3
>3-5 triệu 73 37,6 121 62,4
>5 triệu 29 18,7 126 81,3
Nhận xét:
Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề nghiệp của bà mẹ.
Bà mẹ có trình độ học vấn, thu nhập, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
IV. BÀN LUẬN
Nhóm tuổi: Đối tượng tham gia nghiên cứu này là các bà mẹ hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm nhiều nhất là nhóm tuổi 20-29tuổi: 60.4%. Độ tuổi này cũng là độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ.
Kết quả trên cũng tương đồng với nghiên cứu củaVũ Thu Hà với 95% đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm 20-39 tuổi.
61,9%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê Thị Vân tại Hải Dương.
Có sự chênh lệch nhiều về cách sinh thường và sinh mổ sinh thường chiếm đến 80,6% và sinh mổ chỉ có 19,4%, Sự chênh lệch này cho thấy bà mẹ đa số mang thai đủ tháng và không kèm theo bệnh lý.
Sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh
Nhiễm khuẩn đường sinh dục: Đến 97,4% bà mẹ không có nhiễm khuẩn đường sinh dục.Vấn đề tuyến vú:
tỷ lệ không có vấn đề về tuyến vú rất cao 90,0%. Đau bụng dưới: tỷ lệ có đau bụng rất ít 9,5% đây là tình trạng có thể bình thường và cũng có thể bất thường. Nhìn chung các bà mẹ có vấn đề sức khỏe rất thấp, đây cũng là tín hiệu đáng mừng trong công tác chăm sóc sau sinh.
Tuy nhiên nghiên cứu này là một nghiên cứu cắt ngang, chưa theo dõi được những ngày tiếp theo cũng như tiến triển của tình trạng co hồi tử cung trong nhiều ngày
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
gian 7 ngày được cán bộ y tế đến chăm sóc tại nhà. Sản dịch bất thường, hôi gặp ở 13%, trường hợp. Cho dù tỷ lệ thấp nhưng lại là dấu hiệu nguy hiểm dễ dẫn đến viêm nhiễm đường sinh dục trong những ngày sau giai đoạn chăm sóc hậu sản.
Tỷ lệ vàng da trẻ sơ sinh chiếm tới 14,3%, do nghiên cứu này chỉ trong tuần đầu sau sinh nên việc theo dõi tình trạng vàng da phát hiện tình trạng vàng da kéo dài là rất quan trọng.
Kiến thức về dấu hiệu nhiễm khuẩn sau sinh: Trong các dấu hiệu nhiễm khuẩn thì dấu hiệu sốt cao >38,5°C được biết đến nhiều nhất 52,4%, ra dịch âm đạo, hôi 50,4%, đau bụng dưới khi ấn vào 46,3%, các sản phụ được phỏng vấn cho rằng sản dịch có mùi hôi là một dấu hiệu của đường sinh dục sau sinh, dấu hiệu này được biết đến cũng tương đối có lẽ do trong quá trình nằm tại viện sản phụ được các nhân viên y tế vệ sinh hằng ngày, khi về nhà các sản phụ được người thân chăm sóc nên khó có thể để ý được mùi sản dịch của mình. Tuy nhiên củng có 68 sản phụ chiếm 17,4% không thể nêu được bất cứ triệu chứng nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh nào. Điều này cho thấy cần giáo dục cho các bà mẹ tốt hơn nữa về dấu hiệu nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh vì đây là một trong năm tai biến sản khoa nặng nề và hay gặp nhất mà ngành Sản đang phải đối mặt, giải quyết. Đồng thời việc phát hiện sớm nhiễm khuẩn sau sinh giúp cho các bác sĩ sớm tìm được nguyên nhân gây nhiễm khuẩn cũng như đưa ra phương pháp điều trị dựa trên kháng sinh đồ giúp giảm thời gian điều trị, không gây những biến chứng nặng
nề cho sản phụ
Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc sau sinh
Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề nghiệp của bà mẹ.
Bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống thì có nguy cơ kiến thức không đạt cao gấp 5,5 lần so với bà mẹ có trình độ cao đẳng đại học trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bà mẹ có thu nhập càng thấp thì tỷ lệ kiến thức không đạt càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
KẾT LUẬN
(1) Kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng nhiễm khuẩn mẹ: Đến 97,4% bà mẹ không có nhiễm khuẩn, còn lại 1.6% có nhiễm khuẩn, có 68,5% bà mẹ có kiến thức về chăm sóc sau sinh đạt, và có 31,5% bà mẹ có kiến thức không đạt.
(2) Có ý nghĩa thống kê giữa tuổi với kiến thức chăm sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Bà mẹ có trình độ học vấn, thu nhập, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vụ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em (2014), Báo cáo tình hình sức khỏe bà mẹ và trẻ em năm 2014.
2. Lê Thị Vân và Vương Tiến Hòa, Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3. Vũ Thu Hà, “Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị tự nguyện Bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2015”
4. Phạm Phương Lan (2014), Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà, Luận văn Tiến sỹ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội.
5. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2009), Tình trạng trẻ em trên thế giới năm 2009: Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.