and spices: the past, the present, the future.
Med J Aust 2006, 185(S4):S1-S24.
13. Prapapan Pimkaew, Kanoknetr Suksen, Koravit Somkid, Ratchanaporn Chokchaisiri, Surawat Jariyawat, Aporn Chuncharunee, Apichart
Suksamrarn, Pawinee Piyachaturawat:
Zederone, a sesquiterpene from Curcuma elata Roxb, is hepatotoxic in mice.
International Journal of Toxicology.
2013,32(6):454-62.
14. Satyavama Devi Asem & Warjeet Singh Laitonjam: A new guaianolide sesquiterpene lactone from Curcuma leucorrhiza Roxb.
Natural Product Research 2014, 28(7): 477- 82.
15. S.Yasni, K.Imaizumi, M.Sugano, G.Nonaka, Sidik: Identification of an active principle in essential oils and hexane-soluble fractions of Curcuma xanthorrhiza Roxb.
Showing triglyceride-lowering action in rats.
Food and Chemical Toxicology 1994, 32(3):
273-278.
16. Amira Mohamed , Marwa H. A. Hassan , Ahmed M. Gouda , Sameh AbouZid &
Dalia El Amir: Docking studies of sesquiterpene lactones isolated from Ambrosia maritima L. reveals their potential anti-inflammatory and cytotoxic activities.
Natural Product Research 2022, 36(4): 1078- 83.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƯƠNG NĂM 2021
Vũ Quang Hưng1, Cáp Minh Đức1, Phan Thị Hoài Thu2, Nguyễn Thế Anh3, Phạm Văn Thức1, Chu Khắc Tân1
TÓM TẮT30
Mục tiêu: M tả thực trạng quản lý điều trị bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu m tả cắt ngang tiến hành tại khoa khám bệnh, ệnh viện Phổi Hải Dương trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2021.
1Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
3Bệnh viện Hữu nghị Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Cáp Minh ức Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 11.2.2022
Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 Ngày duyệt bài: 20.5.2022
Kết quả: Trong số 365 người tham gia nghiên cứu; nam giới chiếm 82,2%; ≥ 60 tuổi (83,8%), từng tiếp x c với khói bụi là 59,7%, hiện h t thuốc lá (13,2%), bệnh nhân ở giai đoạn III và IV là 75,3%, có ≥ 3 đợt cấp/năm ở giai đoạn IV (72,7%); tuân thủ điều trị ở giai đoạn IV (54,1%), chi phí điều trị trung bình/tháng là 441 ± 57,3 VND. Kết luận và kiến nghị: Tỷ lệ bệnh nhân kh ng tuân thủ điều trị và số đợt cấp ≥ 3 lần/năm còn cao. Cán bộ y tế cần tư vấn cho bệnh nhân b thuốc lá, tuân thủ thuốc điều trị từ đó góp phần giảm chi phí điều trị, giảm số đợt cấp.
Từ khóa: ệnh phổi tắc nghẽn mạn tính;
ệnh viện Phổi Hải Dương.
SUMMARY
THE STATUS OF MANAGEMENT AND TREATMENT OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE OF OUTPATIENTS AT HAI
DUONG PULMONARY HOSPITAL IN 2021
Objective: Describe the current status of management and treatment of patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD).
Subjects and research methods: A cross- sectional descriptive study was conducted at the medical examination department, Hai Duong pulmonary Hospital, from January to August 2021. Results: Out of 365 study participants:
men (82.2%); ≥ 60 years old (83.8%), exposed to smoke and dust was 59.7%, currently smokes 13.2%, patients in stages III and IV are 75.3%, with ≥ 3 exacerbations/year in stage IV (72.7%);
adherence to treatment at stage IV (54.1%), average treatment cost/month was 441 ± 57.3 VN . Conclusion and recommendations: The rate of patients who did not adhere to treatment and had exacerbations ≥ 3 times/year was still high. Health workers need to advise patients to quit smoking and adhere to medication, thereby contributing to reducing treatment costs and reducing the number of exacerbations.
Keywords: Chronic obstructive pulmonary disease; Hai Duong pulmonary hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
ệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( PTNMT) là một bệnh lý h hấp mạn tính đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra kh ng hồi phục hoàn toàn, sự cản trở th ng khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử nh hoặc lượng đáng kể những phân tử và khí độc hại… [1].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2017, PTNMT là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3 với khoảng 3,2 triệu người chết và 329 triệu người mắc trên toàn thế giới. Hơn 90% các ca tử vong là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Theo dự đoán, tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong sẽ còn tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tới do tình trạng h t thuốc lá, thuốc lào và nhiễm m i trường gia tăng [2].
Tại Việt Nam, đây là bệnh khá phổ biến với tần xuất ngày càng tăng do tình trạng nhiễm m i trường nặng nề trong khi tập quán h t thuốc lá kh ng giảm, gần 7% số người trên 40 tuổi bị PTNMT. iều đáng nói là PTNMT thường kh ng được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Người bệnh rất chủ quan kh ng ch ý đ ng mức cho rằng ho khạc đờm ở những người h t thuốc là ho mãn tính, nhiều đờm, khó thở khi làm nặng, vận động nhiều. Vì vậy, đa số những trường hợp phát hiện bệnh thường đã ở giai đoạn muộn, biến chứng nặng và tỉ lệ tử vong cao [2].
ệnh viện Phổi Hải Dương có chức năng quản lý và điều trị bệnh nhân mắc bệnh h hấp trên địa bàn tỉnh. ể đánh giá thực trạng c ng tác quản lý điều trị ngoại tr PTNMT, từ đó góp phần vào nâng cao chất lượng điều trị của bệnh viện, làm giảm tần suất mắc đợt cấp, giảm số lần nhập viện, giảm chi phí điều trị c ng như nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh. Câu h i đặt ra là thực trạng quản lý điều trị PTNMT như thế nào? ể trả lời cho câu h i đó, ch ng t i tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu m tả thực trạng quản lý điều trị PTNMT ngoại tr tại ệnh viện Phổi Hải Dương năm 2021.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
365 bệnh nhân được chẩn đoán PTNMT đang được quản lý và điều tri ngoại tr tại khoa Khám bệnh, ệnh viện Phổi Hải Dương Loại trừ những bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu, bệnh nhân kh ng có khả năng nghe hiểu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Khám bệnh, ệnh viện Phổi Hải Dương. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 8 năm 2021.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
* Cỡ m u: Cỡ m u điều tra nghiên cứu được xác định theo c ng thức ước lượng cho một tỷ lệ:
n = Z 2
1-α/2 p (1 - p) d
2
Trong đó: n: Cỡ m u nghiên cứu tối thiểu.
Z: Hệ số tin cậy phụ thuộc vào ngưỡng xác suất α (chọn α = 0,05 với độ tin cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96. p = 5,9% theo kết quả nghiên cứu trước [3], d: Mức sai số tuyệt đối chấp nhận (d = 0,0295). Tính toán được cỡ m u tối thiểu n = 245. Thực tế triển khai nghiên cứu trên 365 bệnh nhân.
* Phương pháp chọn m u: Chọn m u theo phương pháp chọn m u ng u nhiên hệ thống.
Tại thời điểm nghiên cứu có 3.246 bệnh nhân, tính được khoảng cách m u k = 11.
Chọn bệnh nhân đầu tiên, chọn ng u nhiên 1 bệnh nhân trong 11 bệnh nhân đầu tiên trong danh sách, các bệnh nhân tiếp theo được chọn tuân theo nguyên tắc cách bệnh nhân
đầu tiên 11 đơn vị cho đến khi đủ danh sách cỡ m u nghiên cứu.
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu
Thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
Th ng tin về nhân khẩu học: Tuổi, giới; tiền sử h t thuốc; tiền sử tiếp x c khói, bụi; giai đoạn bệnh, đợt cấp/năm, tuân thủ điều trị và chi phí điều trị.
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá
- Phân nhóm COPD: Theo tiêu chuẩn của GOLD 2019 [4].
- Phân loại giai đoạn bệnh: Dựa vào chức năng h hấp, GOLD 2019 chia COPD thành 4 giai đoạn [4].
- ánh giá tuân thủ điều trị: Dựa vào thang điểm Morisky: 8 điểm (tuân thủ tốt); 6 - < 8 điểm (tuân thủ trung bình); < 6 điểm (tuân thủ kém - kh ng tuân thủ) [5].
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
- C ng cụ thu thập th ng tin: ệnh án nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập th ng tin: Thu thập th ng tin qua trích lục từ hồ sơ bệnh án và ph ng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu h i thiết kế sẵn.
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Sử dụng các thuật toán thống kê m tả với các giá trị biến định tính được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ
%, biến định lượng là giá trị trung bình và SD.
2.8. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của an Giám đốc ệnh viện Phổi Hải Dương. ệnh nhân được giải thích r về mục đích nghiên cứu, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n = 365)
Thông tin Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 300 82,2
Nữ 65 17,8
Nhóm tuổi
40 - 49 3 0,9
50 - 59 56 15,3
≥ 60 306 83,8
H t thuốc lá
Hiện đang h t 48 13,2
ã b thuốc 252 69,0
Không hút 65 17,8
Tiếp x c khói bụi Có 218 59,7
Không 147 40,3
Nhận xét: ệnh nhân đa số là nam giới với 82,2%. ộ tuổi chủ yếu ≥ 60 chiếm 83,8%. Tỷ lệ bệnh nhân hiện đang h t thuốc lá là 13,2%. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử tiếp x c với khói bụi là 59,7%.
Hình 1. Phân loại mức độ tắc nghẽn đường thở (n = 365)
Nhận xét: ệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất 39,1%; tiếp theo là giai đoạn IV 36,2%; giai đoạn III 17,9% và thấp nhất là giai đoạn I với 6,8%.
Bảng 2. Tần suất xuất hiện đợt cấp trong năm vừa qua theo giai đoạn bệnh
Tần suất xuất hiện đợt cấp Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV
n % n % n % n %
Kh ng có đợt cấp 20 80,0 47 72,3 66 46,2 36 27,3
1 đợt 4 16,0 12 18,5 3 2,1 5 3,8
2 đợt 1 4,0 5 7,7 34 23,8 39 29,5
≥ 3 đợt 0 0 1 1,5 40 28,0 52 39,4
Tổng 25 6,8 65 17,8 143 39,2 132 36,2
Nhận xét: ệnh nhân ở giai đoạn I và II đa số xuất hiện 1 đợt bệnh cấp/năm, lần lượt 16,0% và 18,5%. Ở giai đoạn III và IV số đợt cấp/năm ≥3 chiếm tỷ lệ cao, lần lượt 28,0% và 39,4%.
Hình 2. Tỷ lệ tuân thủ điều trị theo thang điểm Morisky
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,5%, tiếp theo là nhóm bệnh nhân ở giai đoạn IV với 54,1%, thấp nhất là ở nhóm giai đoạn I (31,2%).
Bảng 3. Chi phí điều trị ngoại trú trung bình/tháng theo giai đoạn bệnh Chi phí trung
bình/tháng (VNĐ)
Giai đoạn I (1)
Giai đoạn II (2)
Giai đoạn III (3)
Giai đoạn IV (4)
441 ± 57,3 298,5 ± 23,2 365,3 ± 37,1 389,4 ± 40,8 470,7 ± 56,9 Nhận xét: Chi phí điều trị ngoại tr trung bình/tháng của bệnh nhân là 441 ± 57,3 nghìn đồng. Trong đó, bệnh nhân ở giai đoạn 4 có chi phí điều trị là cao nhất (470,7 ± 56,9 nghìn đồng); thấp nhất là giai đoạn I (298,5 ± 23,2 nghìn đồng).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của ch ng t i tổng số đối tượng tham gia là 365 người, trong đó nam là 300 người (82,2%), nhóm tuổi ≥ 60 là cao nhất chiếm 83,8%. Kết quả nghiên cứu của ch ng t i tương đồng với nhóm tác giả nghiên cứu tại phòng khám điều trị PTNMT điều trị ngoại tr của bệnh viện đa khoa tỉnh Nam ịnh năm 2020 cho thấy tỷ lệ nam giới chiếm 81,7% và người bệnh từ 60
tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao 85% [6]. iều này có thể giải thích là do tuổi càng cao thì hệ thống miễn dịch càng suy giảm, bệnh hình thành khi tích l y đủ thời gian phơi nhiễm, đặc biệt thời gian h t thuốc kéo dài, tình trạng các bệnh lý khác cùng xuất hiện khiến người cao tuổi dễ mắc các bệnh mạn tính, trong đó có hen và PTNMT [7]. Tỷ lệ bênh nhân có tiền sử h t thuốc lá là 69,0% và hiện có 13,2% bệnh nhân đang h t thuốc. Nghiên
cứu của Lê Thị Tuyết Lan và cộng sự (2017) tại cơ sở điều trị ngoại tr PTNMT c ng cho thấy tỷ lệ người tham gia v n còn đang h t thuốc chiếm 18,3% [8].
ệnh viện Phổi Hải Dương là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh chuyên ngành lao và bệnh phổi, bệnh nhân được khám và điều trị tại đây là do tuyến huyện chuyển lên và đa số được chẩn đoán ở giai đoạn muộn (III và IV) dựa theo kết quả đo chức năng h hấp nên nhóm bệnh nhân của ch ng t i ở những giai đoạn này chiếm đa số. o chức năng h hấp là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và đánh giá, theo d i tiến triển các giai đoạn của PTNMT. ây là phương pháp rẻ tiền, dễ áp dụng, việc xác định sớm PTNMT là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong nỗ lực toàn cầu nhằm kiểm soát được căn bệnh này [9].
Trong nghiên cứu của ch ng t i có ít nhất 196 bệnh nhân mắc ít nhất 1 đợt cấp trong vòng 1 năm chiếm tỷ lệ 53,7%. Tần suất xuất hiện đợt cấp tăng lên theo giai đoạn bệnh.
Giai đoạn bệnh ở giai đoạn IV có tỷ lệ mắc đợt cấp cao nhất là 72,7% và có 39,4% bệnh nhân giai đoạn này có từ 3 đợt cấp trở lên.
Trong nghiên cứu của ch ng t i chỉ xem xét tình trạng xuất hiện đợt cấp của bệnh nhân ngoại tr nhập viện tại bệnh viện điều trị nên chưa phản ánh hết tần suất mắc đợt cấp của nhóm bệnh nhân này. Khi bệnh nhân quản lý cấp thuốc tại phòng quản lý PTNMT nhưng khi về địa phương bệnh nhân xuất hiện đợt cấp có thể cấp cứu và nhập viện tại các bệnh viện tuyến huyện.
Tuân thủ điều trị là một trong những yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát và giảm thiểu đợt cấp PTNMT với người bệnh. Tỷ lệ kh ng tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân
giai đoạn I chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,8% và giảm dần theo mức độ giai đoạn bệnh.
Nghiên cứu tại ệnh viện Phạm Ngọc Thạch trên 323 bệnh nhân tại phòng khám ngoại tr c ng cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị c ng chỉ đạt khoảng 50% số bệnh nhân. Nhiều nguyên nhân d n đến việc kh ng tuân thủ như người bệnh quên liều, b thuốc khi cảm thấy kh e, ngưng thuốc vì sợ tác dụng phụ của thuốc, thực hành sử dụng dụng cụ kh ng đ ng [10].
Trong nghiên cứu của ch ng t i chi phí điều trị trung bình của bệnh nhân PTNMT trên 1 lượt điều trị là 441 ± 57,3 nghìn đồng/tháng. Một nghiên cứu trên 122 bệnh nhân PTNMT điều trị tại ệnh viện Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh (2021) cho thấy chi phí điều trị ngoại tr trung bình khác nhau theo GOLD A, , C, D trung bình gần 600 nghìn đồng/lượt điều trị cho 1 tháng điều trị [11]. Chi phí điều trị cho một đơn thuốc ngoại tr tại phòng quản lý PTNMT của bệnh viện ch ng t i phụ thuộc rất nhiều vào nguồn quỹ và định mức chi phí do bảo hiểm y tê chi trả.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 365 bệnh nhân mắc PTNMT, nam giới chiếm 82,2%; ≥ 60 tuổi chiếm 83,8%, từng tiếp x c với khói bụi là 59,7%, hiện h t thuốc lá 13,2%, bệnh nhân ở giai đoạn III và IV là 75,3%, có ≥ 3 đợt cấp/năm ở giai đoạn IV (72,7%); nhóm D (165/365 người), tuân thủ điều trị ở giai đoạn IV (54,1%), chi phí điều trị trung bình/tháng là 441 ± 57,3 nghìn đồng. Cán bộ y tế cần tư vấn cho bênh nhân b thuốc lá, tuân thủ thuốc điều trị từ đó góp phần giảm chi phí điều trị, giảm số đợt cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Hồi, Tình hình mắc và gánh nặng đợt cấp ệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
H hấp. 2017. 13: p. 2 - 7.
2. Global Burden of Disease Study 2017 - Causes of Death Collaborators, Global, regional, and national age-sex-specific mortality for 282 causes of death in 195 countries and territories, 1980 - 2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017. Lancet. 2018. 392 (10159): p. 1736 - 1788.
3. Nguyễn Đức Thọ, Phạm Thu Xanh, Phạm Minh Khuê và cộng sự, Thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người dân từ 40 tuổi trở lên tại hai xã, thành phố Hải Phòng.
Tạp chí Y học dự phòng. 2017; 27 (10): p. 11.
4. Global Initiative for Chronic Obstructive lung disease (GOLD), Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease - 2019. 2019.
5. Morisky DE, Ang A, Krousel-Wood M, et al, Predictive validity of a medication adherence measure in an outpatient setting. J Clin Hypertens (Greenwich). 2008. 10 (5): p.
348 - 354.
6. Đinh Thị Thu Huyền, Đỗ Thị Hòa, Hoàng Thị Thu Hà, Thực Trạng sử dụng bình hít định liều của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính điều trị ngoại tr tại ệnh viện đa khoa tỉnh Nam ịnh năm 2020. Tạp chí Khoa học iều dưỡng. 2020. 3 (2): p. 80 - 86.
7. Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự, Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở Việt Nam và các biện pháp dự phòng, điều trị. ề tài cấp nhà nước mã số KC.10.02/06-10. 2010.
8. Lê Thị Tuyết Lan và cộng sự, Nghiên cứu về thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chồng lấp hen tại Việt Nam. Tạp chí Y học lâm sàng. 2017. 99: 253-260.
9. Hoesterey D, Das N, Janssens W, et al, Spirometric indices of early airflow impairment in individuals at risk of developing COPD: Spirometry beyond FEV1/FVC‖. Respiratory Medicine. 2019.
156: p. 58 - 68.
10. Nguyễn Đình Phương, Ngô Nguyễn Hải Thanh, Trịnh Thị Hoàng Oanh, Tuân thủ điều trị thuốc hít và thực hành sử dụng dụng cụ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại ệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2021. 25 (2): p. 15 - 21.
11. Dương Thái Bình, Đặng Thị Ngọc, Nguyễn Thị Xuân Liễu và cộng sự, Phân tích chi phí điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo quan điểm người chi trả tại bệnh viện quận 11. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021. 506 (1): p.
50 - 55.