THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÔNG NHÂN LÁI XE BUÝT NĂM 2019
Hà Lan Phương¹, Lê Bảo Thư1, Vương Thị Thu Hương1
TÓM TẮT6
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả thực trạng tăng huyết áp (THA) và phân tích một số yếu tố liên quan của công nhân lái xe tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên năm 2019. Kết quả:
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA chiếm tỷ lệ 17,37%, THA độ I chiếm tỷ lệ cao nhất (15,26%). Giá trị trung bình huyết áp có xu hướng tăng nhanh theo tuổi. Độ tuổi >50 tuổi có tỷ lệ mắc THA cao gấp 6,21 lần so với độ tuổi 18 – 40 tuổi. Nhóm làm việc trên 10 năm có tỷ lệ mắc THA cao gấp 3,53 lần so với nhóm dưới 10 năm. Nhóm thừa cân có tỷ lệ mắc THA cao gấp 2,06 lần so với nhóm bình thường. Nhóm người có chỉ số mỡ máu cao có nguy cơ THA cao gấp 3,52 lần so với nhóm bình thường. Có mối liên quan giữa tỷ lệ tăng huyết áp với các yếu tố như giới tính, thời gian làm việc, bất thường về mỡ máu. Kết quả nghiên cứu giúp cho công ty xây dựng chiến lược dự phòng bệnh tăng huyết áp cho người lao động.
Từ khóa: Tăng huyết áp, mỡ máu, yếu tố liên quan, lái xe
SUMMARY
PREVALENCE OF HYPERTENSION AND ITS ASSOCIATED FACTORS
AMONG BUS DRIVERS IN 2019
1Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Chịu trách nhiệm chính: Hà Lan Phương Email: [email protected] Ngày nhận bài: 17/03/2022
Ngày phản biện khoa học: 08/04/2022 Ngày duyệt bài: 14/04/2022
Purposes: The study aimed to characterize the prevalence of hypertension and its related factors among drivers in Yen Vien Bus Enterprise in 2019. ResultsThe prevalence of hypertension was 17.37%. The prevalence of grade I hypertention was the highest (15.26%).
Mean value of blood pressure tended to increase with the age. People aged 50 years or over had 6.21 times higher hypertension prevalence compared to those aged 18 – 40 years old. Those experiencing more than 10 years in their own work had 3.53 times higher hypertension prevalence than those below 10 years. The hypertension prevalence was 2.06 times higher among those with overweight status than normal group. People with high blood fat index had 3.52 times higher hypertension prevalence than the normal those. There were associations of hypertension with gender, working experience, and high blood fat index.
Keywords: Prevalence; hypertension;
associated factors; driver.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đang trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh tim mạch và tử vong ở người cao tuổi.
Mỗi năm có tới 17,5 triệu người tử vong do bệnh lý tim mạch và các biến chứng của nó gây ra [1]. Năm 2000, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA và ước tính khoảng 1,56 tỷ người vào năm 2025, tỷ lệ
tăng huyết áp tập trung cao với những ngành nghề thường gặp như lái xe đường dài, lao động nặng [2] . Nghiên cứu của Sato trên những người lái xe tại Nhật Bản cho thấy tỷ lệ cao huyết áp thường tập trung vào những người lái xe lâu năm, thời gian làm việc trong ngày cao [3]. Nghiên cứu của Marqueze trên 31 lái xe cho thấy rằng những tài xế phải chịu các yếu tố rủi ro về công việc phần lớn do bệnh tim mạch, ngoài ra còn có yếu tố về thời gian làm việc cao, áp lực công việc lớn [4]. Tại Việt Nam, thống kê năm 2015 của Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y tế ở người trưởng thành từ 18 đến 69 tuổi tại 63 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ THA là 18,9% [5]. Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp ngày càng tăng cũng như tuổi bị mắc mới ngày một trẻ [6]. Với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động ngày một tăng trong thực trạng hiện nay, việc tìm hiểu những yếu tố nguy cơ của tính chất công việc đến tỷ lệ tăng huyết áp là rất cần thiết. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố nguy cơ của THA là tuổi, giới, chủng tộc, di truyền, các bệnh lý thừa cân, béo phì, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu và các hành vi nguy cơ như chế độ dinh dưỡng không hợp lý, hành vi hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, ít hoạt động thể chất. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên quan THA với công việc của người lao động, đặc biệt là người làm công việc lái xe. Chính vì những lý do trên nghiên cứu “Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của công nhân lái xe búyt năm 2019” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tăng huyết áp của công nhân tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên năm 2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp của công nhân tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên năm 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người lao động trực tiếp làm công việc lái xe thuộc xí nghiệp xe buýt Yên Viên, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Xí nghiệp xe buýt Yên Viên, Hà Nội từ tháng 12/2019 đến tháng 2/2020; trong đó thời gian lấy số liệu được thực hiện vào tháng 12/2019.
2.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Chọn toàn bộ đối tượng nghiên cứu có đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên. Thực tế nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu: n = 190 công nhân.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp xác định số đo huyết áp:
Đo huyết áp động mạch được đo theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) theo quy trình sau:
- Nghỉ ngơi yên tĩnh ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo huyết áp. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
- Tư thế đo: người được đo huyết áp ngồi ghế, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Sử dụng huyết áp kế đồng hồ, với bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay.
Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo trên nếp lằn khuỷu 2 cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim. Trước khi đo phải xác định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30 mmHg khi không còn thấy mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3 mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu (HATT) tương ứng được xác định với lúc xuất hiện
tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trương (HATTr) tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
- Đo huyết áp ở cả 2 cánh tay. Đo ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1 – 2 phút.
Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau
trên 10 mmHg, cần đo lại sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của 2 lần đo cuối cùng.
*Chẩn đoán THA: THA nếu HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg và/hoặc đã sử dụng thuốc điều trị THA.Phân loại THA theo ESH/ESC2007.
Phân loại HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
HA lý tưởng <120 và <80
HA bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84
HA bình thường cao 130 – 139 và/hoặc 85 – 89
Tăng huyết áp độ I 140 – 159 và/hoặc 90 – 99
Tăng huyết áp độ II 160 – 179 và/hoặc 100 – 109
Tăng huyết áp độ III ≥180 và/hoặc ≥110
*Phương pháp xác định tăng mỡ máu: Khi xét nghiệm máu có một hoặc nhiều hơn các rối loạn sau: Cholesterol máu > 5,2 mmol/l. Triglycerid máu > 2,3 mmol/l.
* Phương pháp xác định tăng men gan: Khi xét nghiệm máu có một hoặc nhiều hơn các rối loạn sau: AST (GOT) > 40 UI/L; ALT (GPT) > 40 UI/L
Chỉ số men gan AST(GOT) ALT(GPT)
Bình thường 20-40 UI/L 20-40 UI/L
Tăng nhẹ 40-80 UI/L 40-80 UI/L
Tăng trung bình 80-200 UI/L 80-200 UI/L
Tăng cao >200 UI/L >200 UI/L
*Phương pháp xác định tăng đường máu: Khi xét nghiệm đường máu có nồng độ Glucose > 6,4 mmol/L.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm Epidata được sử dụng để nhập liệu. Số liệu sau đó được xử lý bằng phần mềm STATA 12.0. Sử dụng các thống kê mô tả như tỷ lệ phần trăm, trung bình để miêu tả thực trạng bệnh tăng huyết áp. Hồi quy logit thứ tự để xác định một số yếu tố liên quan
tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu. Giá trị p <0,05: có ý nghĩa thống kê.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích của nghiên cứu, sự tham gia là tự nguyện. Thông tin cá nhân của đối tượng được giữ bí mật và được mã hóa. Các trường hợp phát hiện tăng huyết áp đều được tư vấn và điều trị.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=190)
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi
18 – 30 tuổi 2 1,05
31 – 40 tuổi 63 33,16
41 – 50 tuổi 97 51,05
>50 tuổi 28 14,74
Trung bình (Min – Max ) 43,3 ( 30 – 57)
Thời gian làm việc
< 10 năm 121 63,68
10 – 20 năm 67 35,26
>20 năm 2 1,05
Trung bình (Min – Max ) 8,48 (1 – 28 )
Trong số 190 người công nhân lái xe, tỷ lệ nhóm người có độ tuổi 41 – 50 chiếm cao nhất với 51,05%. Nhóm người từ 18-30 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,05. Thời gian làm việc chủ yếu tập trung dưới 10 năm, nhóm có thời gian làm việc trên 20 chiếm tỷ lệ thấp với 1,05%.
Bảng 2. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=190) (tiếp)
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Mỡ máu Cao 105 55,26
Bình thường 85 44,74
BMI* Gầy (BMI <18,5) 10 5,26
Bình thường (18,5≤ BMI <22,9) 138 72,63
Tiền béo phì (23≤ BMI <24,9) 35 18,42
Béo phì (BMI ≥25) 7 3,68
*: BMI (Body Mass Index): chỉ số khối cơ thể
Tỷ lệ công nhân có xét nghiệm mỡ máu cao chiếm tỷ lệ 55,26%. Số người có chỉ số BMI bình thường (18,5≤ BMI <22,9) chiếm đa số với tỷ lệ 72,63%, số người tiền béo phì (23≤
BMI <24,9) chiếm tỷ lệ 14,82%, nhóm người béo phì (BMI ≥25) với tỷ lệ 3,68%.
3.2. Thực trạng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. Thực trạng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu (n=190)
Phân loại huyết áp (mmHg) Số lượng Tỷ lệ %
HA lý tưởng 35 18,42
HA bình thường 58 30,53
HA bình thường cao 64 33,68
Tăng huyết áp 33 17,37
Tăng huyết áp độ I 29 15,26
Tăng huyết áp độ II 4 2,11
Tăng huyết áp độ III 0 0
Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp chung là 17,37%, trong đó tăng huyết áp độ I chiếm tỷ lệ cao nhất với 15,26%, tiếp đến là tăng huyết áp độ II với 2,11% và không có trường hợp nào THA độ III. Tỷ lệ công nhân có huyết áp bình thường cao chiếm 33,68%. Huyết áp bình thường chiếm tỷ lệ 30,53% và có 18,42% công nhân có huyết áp lý tưởng.
Bảng 4. Giá trị huyết áp trung bình theo tuổi ở những trường hợp tăng huyết áp (n=33) Đặc điểm HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương (mmHg)
HA trung bình (mmHg)
Nhóm tuổi
31 – 40 tuổi 142,8 ± 7,5 87,1 ± 4,8 115 ± 5
41 – 50 tuổi 145,3 ± 6,3 87,8 ± 5,7 116,6 ± 5,1
>50 tuổi 149,4 ± 8,6 87,9 ± 7,5 118,5 ± 7,2 Giá trị huyết áp tâm thu trung bình ở nhóm > 50 tuổi cao hơn so với nhóm còn lại (p
>0,05), huyết áp tâm trương trung bình và huyết áp tâm thu trung bình ở nhóm > 50 tuổi cao nhất. Giá trị huyết áp tâm thu trung bình, huyết áp tâm trương trung bình và huyết áp trung bình tăng theo nhóm tuổi.
3.3. Một số yêu tố liên quan tới tỷ lệ tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tăng huyết áp
Yếu tố liên quan THA Đơn biến
n % OR 95%CI
Tuổi đời
<= 40 (n=65) 7 10,8 1
41 – 50 tuổi (n= 97) 14 14,4 1,39 0,53 – 3,67
>50 tuổi (n=28) 12 42,9 6,21 2,10 – 18,37* Thời gian
làm việc
< 10 năm (n= 121) 13 10,7 1
>10 năm (n = 69) 20 29,0 3,53 1,62 – 7,69*
BMI
18,5≤ BMI <22,9 (n=138) 24 17,4 1
23≤ BMI <24,9 (n= 35) 7 20,0 1,29 0,5 – 0,59
BMI ≥25 (n=7) 2 28,6 2,06 0,37 – 11,6
Mỡ máu Bình thường (n=85) 10 11,8 1
Cao (n= 105) 23 21,9 3,52 1,57 – 7,9*
*có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần theo nhóm tuổi đời, tuổi nghề.
Nhóm trên 50 tuổi có tỷ lệ tăng huyết áp cao nhất chiếm 42,9%; cao hơn nhóm từ 40 tuổi trở xuống 6,21 lần (OR*= 6,21; 95%CI:
2,1 – 18,37) có ý nghĩa thống kê với p <
0,05.
Tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm có thời gian làm việc > 10 năm cao hơn so với nhóm < 10
năm (OR: 3,53; 95%CI 1,62 – 7,69) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm béo phì (BMI
≥ 25) cao hơn so với nhóm bình thường (18,5≤ BMI <22,9) (OR*= 2,06; 95%CI: 0,37 – 11,6).
Nhóm người có tăng hàm lượng mỡ máu có huyết áp cao hơn so với nhóm bình thường (OR 3,52; 95%CI 1,57-7,9) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng, tỷ lệ người lái xe tập trung nhiều nhất vào nhóm tuổi từ 40 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ 51,05% với thời gian làm việc dưới 10 năm chiếm tỷ lệ cao (63,68%). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Marqueze với độ tuổi trung bình của lái xe thường từ 40-50 tuổi với thời gian làm việc trung bình 10,8 năm [4]. Trong số những lái xe tại xí nghiệp, số lượng người có vấn đề về tăng mỡ máu chiếm tỷ lệ cao với 55,26%, ngoài ra những vấn đề khác như tăng men gan, đường máu cũng gặp ở một số lượng lái xe với tỷ lệ lần lượt là 17,37 % và 8,95%. Nghiên cứu của Tietge đã chỉ ra mối liên quan giữa việc tăng mỡ máu đến các bệnh tim mạch, đây cũng là nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm có tăng mỡ máu cao hơn so với nhóm khác [7]. Việc có tỷ lệ tăng mỡ máu cao của người lái xe tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên có thấy đây là nhóm đối tượng có nguy cơ THA cao và cần được theo dõi, kiểm tra huyết áp thường xuyên hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA theo phân độ I, II lần lượt là 17,37% và 2,11%. Tỷ lệ tăng huyết áp độ I cao nhất, tăng huyết áp độ III chiếm tỷ lệ thấp nhất cũng giống với kết quả nghiên cứu của Phạm Gia Khải (2003) ở các tỉnh miền núi phía Bắc và địa bàn Hà Nội [8]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tuổi càng cao thì giá trị huyết áp tâm thu trung bình và giá trị huyết áp trung bình càng tăng, cao nhất ở nhóm trên 50 tuổi (149,4 ± 8,6 và 87,9 ± 7,5). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Gia Khải khi huyết áp tâm thu trung bình của người Việt Nam khu vực phía
bắc là 156,5 ± 14,5, điều này có thể hiểu do việc kiểm soát tốt sức khỏe của người lao động đặc biệt là người lao động làm công việc lái xe của xí nghiệp xe buýt, những trường hợp phát hiện đã được điều trị sớm và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, nghiên cứu của Phạm Gia Khải tập trung trên nhóm đối tượng là người dân, không phân biệt tính chất công việc do vậy nhóm không được kiểm soát sức khỏe thường xuyên chiếm tỷ lệ cao [8].
Về nguy cơ THA: kết quả cho thấy nguy cơ tăng huyết áp ở đối tượng trên hơn 50 tuổi cao gấp 6,21 lần (95% CI: 2,10 – 18,37) so với đối tượng từ 18 – 40 tuổi. Những người có thời gian làm việc trên 10 năm có nguy cơ THA gấp 3,53 (95% CI: 1,62 – 7,69) lần so với nhóm có thời gian làm việc dưới 10 năm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Marqueze cho thấy rằng những người lái xe làm việc trong thời gian gian có nguy cơ THA cao hơn so với nhóm làm việc ngắn [4], nghiên cứu của Ulhoa cho thấy những người lái xe làm việc trong thời gian dài so với những người làm theo ca có tình trạng căng thẳng trong công việc nhiều hơn, những yếu tố này gây ra những vấn đề trong quá trình trao đổi chất trong cơ thể và dẫn tới các bệnh về tim mạch [9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số mỡ máu với tăng huyết áp. Những đối tượng có mỡ máu cao có nguy cơ tăng huyết áp cao gấp 3,52 lần (95% CI: 1,57 – 7,9) những người không tăng mỡ máu.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ tăng huyết áp của người lái xe tại xí nghiệp xe buýt Yên Viên chiếm tỷ lệ thấp (17,37%); chủ yếu là THA độ I (15,26%),
THA độ II chiếm 2,11%, giá trị huyết áp tâm thu trung bình và huyết áp trung bình tăng theo nhóm tuổi. Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp bao gồm tuổi, thời gian làm việc, tình trạng cao mỡ máu hoạt động thể lực.
Công ty cần duy trì thực hiện tốt công tác khám sức khỏe định kỳ cho công nhân lái xe nhằm phát hiện sớm những triệu chứng của tăng huyết áp đặc biệt những đối tượng làm việc trong thời gian dài. Những trường hợp có bất thường về huyết áp, mỡ máu, men gan và đường máu cần đi khám và điều chuyên khoa nội đầy đủ. Công ty cần xây dựng chiến lược dự phòng bệnh tăng huyết áp cho người lao động (như xây dựng chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể dục hợp lý...).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kearney P.M., Whelton M., Reynolds K., et al. Global burden of hypertension: analysis of worldwide data. Lancet Lond Engl. 2005;
365(9455), 217–223.
2. He J. and Whelton P.K. Epidemiology and prevention of hypertension. Med Clin North Am. 1997; 81(5), 1077–1097.
3. Sato S., Taoda K., Wakaba K., et al. Effect of the long distance truck driving in Hokkaido
on cardiovascular system. Sangyo Eiseigaku Zasshi. 1999; 41(6), 206–216.
4. Marqueze E.C., Ulhôa M.A., and Moreno C.R. de C. Effects of irregular-shift work and physical activity on cardiovascular risk factors in truck drivers. Rev Saude Publica.
2013; 47(3), 497–505.
5. Cục Y tế Dự phòng - Bộ Y tế. Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm VIệt Nam 2015. 2016; 01–43.
6. Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Thị Kim Chúc và cộng sự. Phân bố số đo huyết áp và các hình thái tăng huyết áp trong cộng đồng tại huyện Ba Vì năm 2005.
Tạp chí nghiên cứu học số phụ trương. 71(6), 78–83.
7. Tietge U.J.F. Hyperlipidemia and cardiovascular disease: inflammation, dyslipidemia, and atherosclerosis. Curr Opin Lipidol. 2014; 25(1), 94–95.
8. Phạm Gia Khải và cộng sự. Tần suất THA và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001-2002. Tạp Chí Tim Mạch Học, 2003; 33, 9–34.
9. When does stress end? Evidence of a prolonged stress reaction in shiftworking
truck drivers.
<https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2208 0787>, accessed: 03/01/2020.