• Tidak ada hasil yang ditemukan

THựC TRẠNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "THựC TRẠNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

THựC TRẠNG TRÌNH ĐỘ

CÔNG NGHỆ SẢN XUÂT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHÊ BIÊN, CHÊ TẠO

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

• QUAN MINH NHỰT

TÓM TẮT:

Nghiên cứu đánhgiá trình độ và năng lựccông nghệ sản xuất (CNSX) củacác doanh nghiệp ngànhChế biến, chế tạo (bao gồmdoanh nghiệpchế biếnthực phẩm vàđồ uống, doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ, doanh nghiệp cơ khí lắp ráp và doanh nghiệpchế biến, chế tạo khác) trênđịa bàn tỉnh Vĩnh Long. Kếtquả đánh giá từ 140 doanh nghiệp đượckhảosát chothấy, trình độvà năng lực CNSXtrungbìnhcủacác doanh nghiệp ởcác lĩnh vực nghiên cứu đều ở mứctrungbình.

Từkhóa: trình độ vànăng lực côngnghệsảnxuất, doanh nghiệp chế biến chế tạo, Vĩnh Long.

1. Đặt vấn đề

Trìnhđộvà năng lực CNSX củadoanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, góp phần không nhỏ đôi với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vàcác vùng trong cả nước. Thế nhưng, trình độ và năng lực CNSX là mộtchỉtiêu tổng hợp được đánh giákhá phứctạp, vì thế bảnthân DN ítquan tâm dẫn đến khóxác địnhđược thực trạng trình độvà năng lực CNSX của DN mình đangđịnhvị ởmức nào trong các mức: trình độ và năng lực CNSX lạc hậu, trình độ và năng lựcCNSX trung bình, trình độvà năng lực CNSX trung bình tiến tiến, và trình độ vànăng lực CNSX tiên tiến. Các nghiên cứugần

đây cho thấy, trình độ và năng lựcCNSX của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đều đangỡmức trung bìnhvà lạc hậu (Nhựt, 2021).

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cộng đồng DNNVV đã không ngừng phát triển cả vềsố lượng và cả chất lượng, nhưng sự phát triển này còn chậm, vì thế rấtcần có những lực đẩy tácđộng đến sự phát triểncủaDN,nâng cao năng lực cạnh tranh.

Các DN, nhất là DNNVV hiện nay đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức bắt nguồn từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là diễn biến không thuận lợi và khó lườngcủa nền kinh tế thế giới thời gianqua tác động trựctiếp đến nước ta.Nguyên nhânchủ quan nằm ở chính bản thân các DN, đó là kinh nghiệm quản lý còn hạn chế, trình độ và năng lực CNSX

210 SÔ' 18

-Tháng 7/2022

(2)

còn khá lạc hậu. Bởi vậy, các DNkhông thể cạnh tranh hiệu quả với các DN nước ngoài hoặc DN

100%vốn đầu tưnước ngoài trên địabàn.

Ngoài ra, trong những năm gần đây, để có những kết quả đáng tin cậy về thực trạng ứng dụng, đổimới vàtrìnhđộ năng lựcCNSX của các DNVVN, trên cơ sở đó, chính quyền các cấp có những cơ sở để ban hành các chủ trương chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN. Bộ Khoa học và Công nghệ, úy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã đưa ra những yêu cầu phải đánh giá được thực trạng ứng dụng, nhu cầu đổi mới và trình độ CNSX của các DNVVN thuộc các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Chính vì thế, nghiêncứu phântích đánhgiá thựctrạngtrìnhđộvànănglực CNSX của các DN chế biến, chế tạo trên địabàn tỉnh Vĩnh Long thật sự cầnthiết.

2. Thực trạng trình độ công nghệ sản xuất củadoanh nghiệp chế biến, chế tạo

2.1. Dữ liệu sửdụng

Dữ liệu sử dụng trongphântíchđược thu thập thông qua các bản câu hỏi soạn sẩn. Trên cơ sở danh sách các DN thu thập được từ sở Công Thương, Sở Kế hoạchvà Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, các phiếu điều tra được gửi đến các DN trong địa bànnghiêncứu. Dođiềukiện thời gian vàkinh phí hạn chế, nênnghiêncứu không thể tiếnhànhđiều tra tất cả DN, với một mẫu gồm 140 DN ngành chế biến, chế tạo (trong đó 36 DNthuộc lĩnh vực chế biến thực phẩm, đồ uống; 31 DN thuộc lĩnh vực chế biếnthủ công mỹ nghệ: 21 DN cơ khí, lắp ráp; và52 DN chếbiến, chế tạo khác)đượcchọn đại diệncho các DN ngành chếbiến, chế tạo trên địabàn tỉnh VĩnhLong.

2.2. Thực trạng trình độ công nghệ sản xuất củacácdoanh nghiệp chếbiến,chế tạo

Trình độ và năng lực CNSX của DN trong nghiên cứu được đánh giá theo Thông tư sô' 17/2019/TT-BKHCN. Theo đó, trình độ và năng lực CNSX được đánhgiá thông qua việc phân tích, đánh giá tổng hợp 5 nhóm yếu tố thành phần, bao gồm:nhómhiệntrạngcôngnghệ,thiếtbị sản xuất (nhóm T); nhóm hiệu quả khai thác công nghệ

(nhómE); nhóm năng lực tổ chức,quản lý (nhóm O); nhóm năng lực nghiên cứu phát triển (nhóm R) và nhóm năng lực đổi mới sáng tạo (nhómI), kết hợp với kết quả đánh giá hệ số đồng bộ về trình độvà nănglựccông nghệ sản xuất.

Trên cơsở đó, trìnhđộ vànăng lực CNSX của DN được đánh giá và phân loại theo 4 mức: (a) Trìnhđộvà nănglực CNSX lạchậu,(b) Trìnhđộ và năng lực CNSX trung bình, (c) Trình độ và năng lực CNSX trung bình tiên tiến và (d)Trình độ và năng lực CNSX tiên tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hếtcác DN cả các hình thức hoạt động đềuđược đánh giávàxếp loại trình độ công nghệ và nănglực sản xuất ở mứctrung bình, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ đạt trình độ ở mức trình độ lạc hậu và cận dưới mức trình độ trung bình tiên tiến. Kết quả này cho thấy, các công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân ngành Chế biến, chế tạo hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có quy mô nhỏ, mức đầu tư áp dụng và đổi mới thiết bị công nghệ còn thấp.

Nhìn dưới khía cạnh ngành nghề hoạt động, trình độ vànăng lực CNSX của cácDN lĩnh vực chếbiến thực phẩm, đồ uốngvà DNchếbiến, chế tạo khác có khá hơn đôi chút so với các DN lĩnh vựcchế biến thủ côngmỹ nghệ và DN cơkhílắp ráp, thế nhưng, đại bộ phận vẫn ở mức trình độ công nghệ trungbình. Kết quả phântíchcho thấy, chỉ có một tỷ lệ phầntrăm rất nhỏ đạt trình độ và năng lực côngnghệ trung bìnhtiêntiến thuộc các DNchế biếnthực phẩm, đồ ucrng vàDN chếbiến, chế tạo khác. Điều này cho thầy, hầu hết các doanh nghiệpthuộc các lĩnh vực hoạt động trong nghiêncứuchưa mạnh dạn đầutưáp dụng TBCN tiên tiến để cóthể sản xuấtvà chếbiến ra những sản phẩm có giá trị gia tăngcao và có giá trịxuất khẩu đến các thị trường khó tính trên thế giới.

(Bảng LHình 1)

2.3. Điểm thành phần, hệsố đồng bộ,trìnhđộ nănglực công nghệ sản xuấttheo ngành nghề hoạt động trênđịabàntỉnh VĩnhLong

Kết quả trên càng được củng cô khi đánh giá trình độ và năng lực CNSX theo ngành dựa vào

SỐ 18

-Tháng 7/2022 21 1

(3)

Bảng 1. Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất

STT

Trình độ và năng lực

công nghệ sản xuất

Tổng DN Chếbiến,

chếtạo

Phân theo ngành nghề sản xuất DN Chếbiến thực

phẩm, đổ uống

DN Thủ công mỹ nghệ

DNCơkhí, lắp ráp

DN Chê'biến, chế tạo khác Sô'

lượng % Sô'

lượng % Sô'

lượng % Sô'

lượng % Sô'

lượng %

1 Lạc hậu 4 2,9 1 2,8 0 0,0 1 4,8 2 3,85

2 Trung bình 133 95.0 34 94,4 31 100,0 20 95,2 48 92,3

3 Trung bình tiên tiến 3 2,1 1 2,8 0 0,0 0 0,0 2 3,85

4 Tiên tiến 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Tổng cộng 140 100 36 100 31 100 21 100 52 100

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu khảo sát DN.

Hình 1: Trình độ và năng lực cõng nghệ sản xuất của các doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất

Chế biến, chế tạo khác

Cơ khí, lắp ráp

Thủ công mỹ nghệ ■ .

Chếbiến thực phẩm,đồ uống • HMHHM I ■■*i

Tống doanh nghiệp

0% 20% 40% 60% 80%

Tiên tiếnTrungbình tiên tiến BTrungbình ■Lạc hậu

100% 120%

kếtquả tổng hợp giữa tổng số điểm của trình độ và nănglực sản xuất 0và hệ sô'mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ (TĐB). Kết quả tính toán và đánh giá thể hiện trình độ và năng lực CNSX trung bình của các DN ở cả các lĩnh vực: côngnghiệp chếbiến thực phẩm và đồ uống, chếbiếnthủ côngmỹ nghệ, cơ khí lắp ráp và DN chế biến chế tạokhác đều ở mứctrình độ trungbình (Bảng 2, Hình 2).

3. Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DN ngành chế biến, chê tạo (baogồm: DN công nghiệp chế

biến thực phẩm,đồ uốhg; DN thủ côngmỹ nghệ;

DN cơ khí, lắp ráp, DN chế biến, chế tạo khác) trên địa bàn tỉnhVĩnh Long đều được đánh giá và xếp loại trìnhđộ và nănglực CNSX mứctrung bình vàlạc hậu, chỉ có một phần trăm rất nhỏ đạt trình độ ở mức trung bìnhtiên tiến.Ngoài ra, khi đánh giá theo ngành, kếtquả phân tíchcho thấy trình độ vànănglực CNSX trung bình của các DN ở các lĩnh vực: Công nghiệp chế biến thựcphẩm, đồ uống; Công nghiệp chế biến thủ công mỹ nghệ;Cơ khílắp ráp vàcác DNchế biến,chế tạo khácđềuởmứctrình độ trung bình ■

212

SỐ 18

-Tháng 7/2022

(4)

Bảng 2. Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất theo ngành nghề sản xuất tại Vĩnh Long

TT Ngành nghê' sản xuất

Điểm hiện trạng công nghệ sản xuất

(T)

Điểm hiệu

quả khai thác công nghê (E)

Điểm năng lực tổ chức, quản ly(O)

Điểm năng lực nghiê ncứu phát triển (R)

Điểm năng lực đổi mới sáng tạo(ĩ)

Điểm trình độ và

năng lực cõng nghệ (t)

Hệ SỐ mức độ đổng bộ của trình độ và năng lực

công nghệ (TĐB)

Trình độ và năng lực công nghệ

sản xuất

1 2 3 4 5 6 7 8

1 Chế biến thực phẩm, đổ uống 16 12 10 7 6 51 0,5 Trung bình

2 Thủ công mỹ nghệ 14 13 8 5 4 45 0,43 Trung bình

3 Cơ khí, lắp ráp 14 8 9 5 4 40 0,39 Trung bình

4 Chế biến, chế tạo khác 20 12 12 5 7 56 0,54 Trung bình

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu khảo sát doanh nghiệp.

Hình 2: Điểm thành phần của trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long (2022). Niên giám Thống kê tĩnh Vĩnh Long năm 2021.

2. Chính phủ (2020). Chỉ thị sô'25/CT-TTg ngày 4/6/2020 về một sô'nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.

3. Quan Minh Nhựt (2013). Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất - kinh doanh cúa các doanh nghiệp công nghiệp - xây dựng tại cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 27, 54-60.

SỐ 18

-Tháng 7/2022 213

(5)

4. Quan Minh Nhựt (2015). Thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đầu tư Khoa học công nghệ vào sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp tại TP. cần Thơ. Tạp chí Quản lý Kinh tế. 66,14-21.

5. Quan Minh Nhựt (2017). Thực trạng và giải pháp khả thi tăng cường mức độ và hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở tỉnh Bến Tre, đề tài cấp tỉnh, Bến Tre.

6. Quan Minh Nhựt (2019). Giải pháp tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đề tài cấp Bộ.

7. Quan Minh Nhựt (2021). Đánh giá thực trạng ứng dụng, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tĩnh Kiên Giang và đề xuất giải pháp, lộ trình đổi mới công nghệ cho phù hợp, đề tài tỉnh Kiên Giang.

8. Quan Minh Nhựt (2021). Thực trạng đầu tư và trình độ công nghệ sản xuâ't của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Công Thương, 14, 86-91.

9. Bộ Khoa học Công nghệ (2019). Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN ngày 10/12/2019 Hướng dẫn đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.

Ngày nhận bài:22/5/2022

Ngày phảnbiệnđánh giá và sửa chữa: 15/6/2022 Ngày chấp nhậnđăngbài: 12/7/2022

Thông tin tác giả:

QUAN MINH NHựT

KhoaKinhtế, Trường Đạihọccần Thơ

THE CURRENT PRODUCTION TECHNOLOGY LEVEL AND TECHNOLOGICAL CAPACITY OF PROCESSING AND

MANUFACTURING ENTERPRISES IN VINH LONG PROVINCE

• QUAN MINHNHUT

Faculty of Economics, Can Tho University

ABSTRACT:

This study assesses theproductiontechnologylevel and thetechnologicalcapacity of processing and manufacturing enterprises, including food and beverage processing enterprises, handicraft enterprises, handicraft enterprises, mechanical assemblies enterprises, and other manufacturing and processing enterprises, in Vinh Longprovince. By surveying 140enterprises, the study finds out that the average production technology leveland the technological capacity of processing and manufacturing enterprises inVinh Long provinceareat an average level.

Keywords: level and capacity of production technology, processing and manufacturing enterprises,VinhLong province.

214 So 18

-Tháng 7/2022

Referensi

Dokumen terkait