• Tidak ada hasil yang ditemukan

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP - ĐH Nông Lâm

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP - ĐH Nông Lâm"

Copied!
77
0
0

Teks penuh

ỨNG DỤNG GIS ĐÁNH GIÁ THÍCH ỨNG ĐẤT CHO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU. Với mục tiêu ứng dụng GIS trong đánh giá thích ứng đất đai phục vụ quy hoạch phát triển cây cao su tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước, dự án đã áp dụng phương pháp hạn chế tối đa và phần mềm đánh giá đất đai. Hệ thống đai tự động (ALES) nhằm xác định diện tích phù hợp nhất cho cây cao su góp phần sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, tránh lãng phí, đồng thời mang lại lợi ích cho người nông dân và thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Phương pháp hạn chế nhất để lựa chọn các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của cây cao su tại khu vực nghiên cứu.

WRB (Cơ sở tham chiếu thế giới về tài nguyên đất): Cơ sở tham chiếu thế giới về tài nguyên đất.

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tƣợng nghiên cứu
  • Phạm vi nghiên cứu

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

  • Giới thiệu về cây cao su
    • Nguồn gốc, lịch sử phát triển
    • Giá trị kinh tế
    • Yêu cầu sinh thái
  • Đánh giá thích nghi đất đai
    • Một số khái niệm cơ bản
    • Tiến trình đánh giá đất đai
    • Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai
    • Phƣơng pháp xác định khả năng thích nghi đất đai
    • Phần mềm ALES trong đánh giá đất đai
  • Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS)
    • Định nghĩa
    • Thành phần
    • Chức năng
  • Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai
    • Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới
    • Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam

Đất là diện tích bề mặt trái đất, bao gồm các thành phần vật lý và môi trường sinh học có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (FAO, 1993). Đánh giá sự phù hợp của đất đai được định nghĩa là đánh giá hoặc dự đoán chất lượng đất cho một mục đích sử dụng cụ thể về năng lực sản xuất, nguy cơ suy thoái và các yêu cầu, nhu cầu quản lý (Austin và Basinski, 1978). Định giá đất phụ thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của nghiên cứu.

Phân lớp: phản ánh những hạn chế cụ thể của từng đơn vị đất đai với từng loại hình sử dụng đất. Từ năm 1980, nghiên cứu đánh giá đất đã được đẩy mạnh sử dụng phương pháp của FAO tại Việt Nam. Như vậy, mức độ phù hợp tổng thể của một đơn vị bản đồ đất đai đối với từng loại hình sử dụng đất là mức độ phù hợp.

Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành đánh giá đất đai  (Phỏng theo FAO, 1976; D.Dent and A.Young, 1981)  2.2.3
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành đánh giá đất đai (Phỏng theo FAO, 1976; D.Dent and A.Young, 1981) 2.2.3

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý

  • Điều kiện tự nhiên
  • Kinh tế xã hội

Huyện Đồng Phú nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi thấp trung bình và ruộng bậc thang cao. Theo cách phân loại độ dốc trong Quy định khảo sát và lập bản đồ đất đai tỷ lệ lớn của Bộ Nông nghiệp (10 TCN 68-84), cũng như căn cứ vào cấu trúc vật lý và độ dốc của bề mặt đất, các yếu tố địa chất, địa hình có thể được chia thành 6 cấp độ dốc, quy mô bề mặt cho từng cấp địa hình như sau (bảng 3.1); Diện tích cấp độ dốc (ha). Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất năm 2020, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước) b.

Trên địa bàn huyện Đồng Phú có hai con sông lớn chảy qua là sông Bé và sông Mã Đà. Đối với huyện Đồng Phú, sông Bé là một phần ranh giới phía Tây của huyện (giáp huyện Hòn Quan). Sông Mã Đà là ranh giới giữa huyện Đồng Phú và huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Sông Mã Đà có lòng sông khá sâu, chảy qua địa hình đồi núi dốc, có độ cao khá cao từ mặt nước đến mặt đất canh tác nên việc sử dụng nguồn nước sông này cho nông nghiệp còn hạn chế. Ngoài ra, trên địa bàn còn có nhiều hồ, đập, hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và mặt nước chuyên dụng, với tổng diện tích đất có mặt nước không kể sông, suối lên tới 1.220 ha. Diện tích trồng cao su của từng huyện/thành phố được trình bày trong Bảng 3.4.

Số liệu ở Bảng 3.4 cho thấy diện tích trồng cao su ở huyện Đồng Phú tăng khá nhanh. Huyện Đồng Phú được đánh giá là huyện có mật độ dân số thấp và phân bố dân cư không đồng đều.

Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc địa hình
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc địa hình

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu thu thập

Phƣơng pháp nghiên cứu

Vì vậy, đề tài chỉ tập trung đánh giá yếu tố đất đai trên địa bàn. Nghiên cứu tập trung đánh giá khả năng thích ứng đất đai của cây cao su tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Dữ liệu đất đai được thu thập bao gồm các bản đồ đất: loại đất, thành phần cơ giới, độ dày lớp đất mịn, đá cuội - hỗn hợp và các bản đồ địa hình: độ cao địa hình, độ dốc địa hình được tính toán từ bản đồ độ cao.

Các lớp bản đồ đơn lẻ sẽ được xếp chồng lên nhau để tạo thành bản đồ đơn vị của khu đất. Các lớp dữ liệu đất được đưa vào phần mềm ALES để thực hiện đánh giá khả năng thích ứng tự nhiên của từng đơn vị đất. Cuối cùng, bản đồ thích ứng cây cao su được lồng ghép với bản đồ hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch vùng trồng cao su huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Bảng 4.1: Yêu cầu sử dụng đất đối với cây cao su trên địa bàn huyện Đồng Phú  Chất lƣợng và đặc điểm
Bảng 4.1: Yêu cầu sử dụng đất đối với cây cao su trên địa bàn huyện Đồng Phú Chất lƣợng và đặc điểm

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Xây dựng bản đồ các yếu tố thích nghi

  • Bản đồ đất
  • Bản đồ thành phần cơ giới
  • Bản đồ độ dày đất
  • Bản đồ kết von – đá lẫn
  • Bản đồ độ cao địa hình
  • Bản đồ độ dốc địa hình

Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều… Phần đất còn lại không thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Vì vậy, yếu tố thành phần cơ học không có tác động lớn đến kết quả đánh giá thích ứng tổng thể cho tất cả các yếu tố.

Bản đồ thể hiện sự phân bố không gian chiều dày lớp đất và diện tích tương ứng thể hiện ở hình 5.3 và bảng 5.6. Sau đó đánh giá mức độ phù hợp của hệ số độ dày lớp dựa trên Bảng 4.1. Những nơi có bề dày trên 100 (cm) tập trung chủ yếu ở khu vực biên giới hai xã Thuận Lợi và Thuận Phú, khu vực này chủ yếu có đất nâu đỏ trên bazan và đất nâu vàng trên bazan nên diện tích rất thích hợp. trồng cây công nghiệp như cao su, cà phê, hạt điều...

Sau đó đánh giá mức độ điều chỉnh cho từng yếu tố dựa trên Bảng 4.1 như trình bày ở trên. Dựa vào Bảng 4.1, đánh giá mức độ thích ứng cho từng cấp độ dốc như trình bày ở bảng trên. Vì vậy yếu tố chiều cao phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của cây cao su.

Kết hợp bảng 5.9 và bảng 5.10 ta thấy độ dốc càng thấp thì càng phù hợp cho cây cao su. Từ đó ta thấy huyện Đồng Phú có độ dốc rất phù hợp với cây cao su và các loại cây lâu năm khác như điều, cà phê.

Hình 5.1: Bản đồ đất huyện Đồng Phú
Hình 5.1: Bản đồ đất huyện Đồng Phú

Bản đồ thích nghi

  • Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
  • Xây dựng bản đồ thích nghi cây cao su
  • Xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch cây cao su

Kết quả cho thấy, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước có tổng cộng 646 đơn vị đất đai, mỗi đơn vị đất có đặc điểm môi trường tự nhiên tương đối đồng nhất như mô tả tại Phụ lục 1. Phê duyệt So sánh nhu cầu sử dụng đất trồng cây cao su với đặc điểm đất đai của từng đơn vị đất trên Đối với ALES, kết quả đánh giá khả năng thích ứng tự nhiên của cây cao su huyện Đồng Phú được thể hiện như sau: Bảng 5.14 và Hình 5.8. Về các yếu tố giới hạn, mức độ thích nghi của các đơn vị trên mặt đất chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố cuội kết (CK), tiếp đến là yếu tố độ dày lớp (De).

Trong số các yếu tố hạn chế nêu trên, yếu tố tầng dày và cuội kết - đá hỗn hợp có thể được khắc phục và cải thiện bằng các biện pháp nông nghiệp như cày xới, trong khi các yếu tố còn lại đều giống nhau, có thể khắc phục được nhưng sẽ gặp nhiều vấn đề do đặc điểm của đất. từng địa phương. Bản đồ thích ứng chỉ thể hiện mức độ thích ứng đất của huyện để trồng cây cao su một cách tự nhiên theo các đặc điểm của đất: loại đất, độ dày lớp đất, thành phần cơ giới, hỗn hợp cuội - đá, chiều cao và độ dốc của khu vực. Để kết quả đánh giá phù hợp với điều kiện sử dụng đất thực tế, dự án đã lồng bản đồ thích ứng cây cao su với bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010.

Sau đây là một số nhận xét: Huyện Đồng Phú có 13 xã, nhưng chỉ có 7 xã có điều kiện thổ nhưỡng tự nhiên phù hợp cho cây cao su sinh trưởng và phát triển. Thậm chí, TX.Tân Phước có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, các khu vực thích hợp tập trung ở 2 khu vực: trung tâm đô thị và rìa phía Đông đô thị, chiếm khoảng 2021,03 ha diện tích huyện.

Hình 5.7: Bản đồ đơn vị đất đai
Hình 5.7: Bản đồ đơn vị đất đai

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Kiến nghị

Lê Cảnh Đình, Trần Trọng Đức, 2011, Tích hợp GIS và AHP mờ vào đánh giá thích ứng đất đai. Phạm Thị Hương Lan, Vũ Minh Tuấn, Võ Thành Hưng, 2010, Ứng dụng GIS trong đánh giá khả năng thích ứng của cây cao su tại huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Nguyễn Xuân Trung Hiếu, Nguyễn Trần Đăng Quang, Phạm Thị Pháp, Lê Thị Bích Liên, Trương Phước Minh, 2011, Ứng dụng GIS đánh giá các vùng thích ứng sầu riêng ở tỉnh Tiền Giang.

Nguyễn Quỳnh Anh, 2010, Ứng dụng GIS và ALES để đánh giá khả năng thích ứng của cây mía ở tỉnh Long An. Phụ lục 1: Mô tả tài sản đơn vị đất đai huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Gambar

Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành đánh giá đất đai  (Phỏng theo FAO, 1976; D.Dent and A.Young, 1981)  2.2.3
Bảng 2.1. Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai (FAO, 1976)
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Phú
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc địa hình
+7

Referensi

Dokumen terkait

Kết quả tổng hợp từ phân tích 90 mẫu đất, mẫu lá trên các vườn cao su tiểu điền cho thấy tương quan dinh dưỡng giữa các nguyên tố khoáng trong lá với năng suất chặt nên cho phép sử dụng

Kết quả chung của đề tài cho thấy: Giống thuốc lá nhập nội PVH09, PVH2241 là hai giống có tiềm năng nhất, có khả năng thích nghi với các đặc điểm thời tiết khí hậu và đất đai ở vùng