• Tidak ada hasil yang ditemukan

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP - GIS

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP - GIS"

Copied!
35
0
0

Teks penuh

Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến ​​thức cơ bản và giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học để hoàn thành bài tiểu luận này. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Duy Liệt đã chia sẻ những kinh nghiệm, kiến ​​thức quý báu cũng như chia sẻ các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài, hướng dẫn và hỗ trợ tận tình. Theo dõi và đưa ra phản hồi trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp. Với việc là tỉnh nằm ở đầu nguồn sông Mê Kông, điều kiện tự nhiên thuận lợi, hệ thống thủy lợi và chú trọng áp dụng các phương pháp canh tác lúa tiên tiến, An Giang đã trở thành tỉnh có sản lượng lúa lớn nhất cả nước.

Bởi nền kinh tế Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào tăng trưởng sản xuất nông nghiệp, trong đó lúa là cây trồng chủ đạo nên việc sở hữu diện tích đất trồng lúa lớn đã mang lại lợi ích to lớn cho tỉnh An. Giang. Do chính sách của địa phương và chuyển đổi cơ cấu, mô hình trồng lúa ở An Giang thay đổi qua từng năm. Điều này cho thấy những thay đổi về mô hình canh tác lúa ở An Giang trong thời kỳ không chỉ thay đổi về diện tích mà mô hình canh tác cũng thay đổi về phân bổ.

Do mỗi huyện có điều kiện tự nhiên về đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn, hệ thống canh tác và tập quán canh tác khác nhau nên sự phân bố các mô hình canh tác lúa trên địa bàn tỉnh An Giang không đồng đều. Ngoài ra, sự thay đổi về phân bố và diện tích cho thấy lúa 3 vụ là mô hình canh tác phổ biến, có thể được các địa phương quan tâm hơn và diện tích canh tác có thể được mở rộng trong thời gian tới.

Đặt vấn đề

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu cụ thể

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

  • Mô hình canh tác lúa
    • Khái niệm
    • Phân loại
  • Khu vực nghiên cứu
    • Vị trí địa lý
    • Điều kiện tự nhiên
  • Hiện trạng canh tác lúa tại tỉnh An Giang
  • Nghiên cứu liên quan

Cơ cấu cây lúa: Hiện tượng thời tiết bất thường, hạn hán thường xuyên dẫn đến tình trạng thiếu nước trầm trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và đời sống. Vì vậy, nhiều nơi đã chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ ​​2, 3 vụ lúa/năm sang trồng lúa hàng hóa. Cơ cấu nuôi trồng lúa ở ĐBSCL: Nhờ chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế và sử dụng đất theo tiêu chí hiệu quả kinh tế/đơn vị diện tích đất, nhiều nơi đã chuyển đổi diện tích đất chỉ để trồng cây. 1 vụ thu hoạch lúa sang nuôi trồng lúa đạt hiệu quả kinh tế cao.

Cơ cấu lúa-tôm: Đây là mô hình nuôi phù hợp với vùng sinh thái nước mặn Đồng bằng sông Cửu Long. Cơ cấu lúa-rừng: Diện tích đất lúa bị nhiễm phèn và trồng lúa được sử dụng theo cơ cấu lúa-tràm. An Giang là một trong những tỉnh sản xuất lúa gạo trọng điểm ở đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích trồng lúa khoảng 520,3 nghìn ha (năm 2007).

Về cơ cấu cây trồng, sự thay đổi về điều kiện sinh thái, sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, hệ thống thủy lợi cung cấp nước tưới, đê điều ngăn lũ làm cơ cấu cây trồng thay đổi. Vụ Hè Thu Đông ở đây được coi là cơ cấu cây trồng phụ nhằm tăng sản lượng tại địa phương, diện tích chỉ chiếm gần 7% diện tích đất trồng trọt. Vụ Đông Xuân là vụ có diện tích lớn nhất trong cơ cấu cây trồng và cho năng suất khá cao lên tới hàng triệu tấn.

Diện tích tuy tăng nhưng cây trồng cho năng suất thấp, kém hiệu quả, sản lượng giảm hơn 2.000 tấn. Có thể nói, cơ cấu cây lúa Đông Xuân, Hè Thu hiệu quả hơn cơ cấu cây lúa Đông Xuân và Thu Đông. Diện tích tuy nhỏ hơn nhưng cho năng suất, sản lượng cao chủ yếu do biến đổi khí hậu, nước tưới, đầu tư thêm phân bón, biện pháp, ứng dụng khoa học công nghệ và giống lúa nên hiện tượng này còn gọi là thâm canh. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan đến sự thay đổi cơ cấu cây trồng và mô hình canh tác lúa.

Nguyễn Minh Khoa và cộng sự (2014) đã lập bản đồ diễn biến diện tích đất lúa phía Bắc sông Tiền, Việt Nam giai đoạn 1989-2009 dựa trên kỹ thuật viễn thám và công nghệ GIS. Lê Minh Hợp và cộng sự (2014) đã đánh giá sự thay đổi cơ cấu cây lúa phục vụ quản lý nông nghiệp ở ĐBSCL dựa trên việc sử dụng ảnh MODIS. Qua nghiên cứu của Lê Minh Hợp, tác giả đã xác định được khoảng biến động giá trị cho từng giai đoạn sinh trưởng của lúa, ngoài việc chuyển đổi diện tích giữa các cơ cấu còn có sự chuyển đổi diện tích lẫn nhau giữa các cơ cấu theo mùa trong cùng một cơ cấu.

Bảng 1.1. Các hệ thống canh tác lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
Bảng 1.1. Các hệ thống canh tác lúa ở đồng bằng sông Cửu Long

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu thu thập

Tiến trình thực hiện

Bước 4: Lập bản đồ diễn biến các mô hình canh tác lúa và ma trận biến đổi. Bước 5: Từ bản đồ diễn biến mô hình canh tác lúa, ma trận biến động kết hợp với các báo cáo thống kê, hàng năm đánh giá sự thay đổi mô hình canh tác lúa qua các thời kỳ và rút ra kết luận.

Hình 2.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu
Hình 2.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Mô hình canh tác lúa tại tỉnh An Giang năm 2007

Mô hình canh tác lúa tại tỉnh An Giang năm 2010

Đánh giá sự thay đổi mô hình canh tác lúa giai đoạn 2007- 2010

  • Quy mô thay đổi

Trong đó, lúa 2 vụ đã biến 67,36% diện tích thành lúa 3 vụ và phân bố chủ yếu ở các huyện giáp ranh Cần Thơ, Kiên Giang như Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú, Tri Tôn và các huyện rải rác. giáp Campuchia như Châu Đốc, Tịnh Biên Mô hình nông nghiệp này cũng đã chuyển sang trồng lúa (khoảng 2,29% diện tích) và phân bố ở huyện Tri Tôn, Tịnh Biên. Sự thay đổi này giúp các vùng trồng lúa kém hiệu quả trồng các loại cây trồng có lợi nhuận cao hơn, mang lại hiệu quả kinh tế, giúp cải tạo đất và tạo nguồn sản phẩm đa dạng (xem hình 3.3). Chợ Mới là huyện chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc nên có nhiệt độ cao, không tạo lạnh mà chỉ khô hạn, ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng lại chịu ảnh hưởng mạnh của các quá trình thủy văn như dòng chảy, lũ lụt, lũ lụt.

Vì vậy, sản xuất lúa vụ 3 sẽ nhạy cảm với tình trạng thiếu nước tưới vào mùa khô, dễ bị ảnh hưởng ngập sâu vào mùa mưa đòi hỏi phải có đê điều kiên cố. Vì vậy, sản xuất lúa theo mô hình lúa 3 vụ ở Chợ Mới rất khó khăn (xem Hình 3.4). Trong đó, khoảng 28,13% diện tích đã chuyển sang trồng lúa hai vụ, phân bố chủ yếu ở huyện Chợ Mới và rải rác ở một số huyện như Tri Tôn, Tịnh Biên.

Mô hình canh tác này cũng chuyển sang sản xuất lúa theo mô hình lúa 3 vụ (khoảng 38,21% diện tích), phân bố chủ yếu ở huyện Tân Châu và An Phú. Do sản xuất lúa gạo ở địa phương là tất yếu nên việc mở rộng trồng cây công nghiệp rất ít. Mặc dù diện tích trồng lúa mùa đã giảm nhưng việc sản xuất lúa hàng hóa đã giúp nông dân tăng giá trị nông sản và tăng thu nhập (xem hình 3.5).

Trong đó, một số loại đất khác đã được chuyển đổi 10,00% sang sản xuất lúa gạo theo hình thức trồng lúa 2 vụ và bón phân. Việc chuyển đổi đất khác sang trồng lúa nhằm mục đích thâm canh nông nghiệp, tăng năng suất, tăng hiệu quả trong sản xuất. Tóm lại, qua phân tích sự biến đổi của các mô hình canh tác lúa nêu trên có thể thấy, mô hình canh tác lúa nước ở An Giang trong thời kỳ có sự biến đổi rõ rệt.

Nhìn chung, lúa mùa thay đổi nhiều nhất so với các mô hình canh tác khác, chuyển sang lúa hai vụ và lúa ba vụ với diện tích tương tự. Một số loại đất khác đã được khai hoang và phát triển thành đất trồng lúa. Ngoài ra, một số diện tích trồng lúa đã bị tịch thu do nhu cầu của con người và các mục đích sử dụng đất khác.

Bảng 3.4. Ma trận diện tích chuyển đổi của các mô hình canh tác lúa giai đoạn 2007- 2010   (Đơn vị tính: ha)  Năm 2010
Bảng 3.4. Ma trận diện tích chuyển đổi của các mô hình canh tác lúa giai đoạn 2007- 2010 (Đơn vị tính: ha) Năm 2010

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Kiến nghị

Lê Minh Hợp, Trần Thị Hiền, Võ Quang Minh, Nguyễn Thị Hồng Điệp và Phan Kiều Diễm, 2014. Sử dụng ảnh MODIS để đánh giá sự thay đổi cơ cấu cây lúa phục vụ quản lý nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Phân tích thu nhập hộ nông dân do thay đổi hệ thống canh tác ở đồng bằng sông Hồng.

Xây dựng bản đồ diễn biến vùng trồng lúa Bắc Sông Tiền, Việt Nam, giai đoạn 1989-2009. Hướng dẫn quản lý dinh dưỡng cây lúa theo vùng miền cụ thể ở Việt Nam. Chương trình nghiên cứu bổ sung, chỉnh lý và xây dựng bản đồ quy hoạch nông nghiệp các đô thị các tỉnh ĐBSCL.

Gambar

Bảng 1.1. Các hệ thống canh tác lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở tỉnh An Giang qua các năm
Bảng 1.3. Diện tích- sản lượng- năng suất lúa của các cơ cấu mùa vụ
+7

Referensi

Dokumen terkait

Các kết quả phân tích ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử dụng đất, đặc biệt là thay đổi diện tích đất nông nghiệp vùng ĐBSH cho thấy, đô thị hóa đã có tác động khác nhau

Có nhiều công trình đã nghiên cứu phương pháp làm giảm độ phức tạp và cải thiện chất lượng ảnh khôi phục như sử dụng phương pháp LSP l1- regularized least squares problem thay cho