• Tidak ada hasil yang ditemukan

toàn càu hóa, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "toàn càu hóa, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh"

Copied!
10
0
0

Teks penuh

(1)

TOÀN CÀU HÓA, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, TĂNG TRƯỞNG KINH TÉ, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM

Nguyễn Thị cẳm Vân

Khoa ToánKinh tế, Trường ĐạihọcKinhtế Quốc dân E-mail: [email protected]

Mãbài: JED - 650 Ngày nhận bài: 28/04/2022 Ngày nhận bài sửa: 12/05/2022 Ngày duyệt đăng: 31/05/2022

Tómtắt

Nghiên cứu này sử dụng phươngpháp tiếp cận phânphốitrễ tự hồi quy để phân tích tác động của toàn cầu hoả,phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, phát thải CO2 và giatăng dãnsố đến tiêu thụ năng lượng táitạo ở ViệtNamgiai đoạn 1995-2019. Kết quả nghiên cứu chothấy trong dài hạn, toàncầu hoá vàgia tăng dân số cótác động thúcđẩytiêuthụ năng lượng tải tạo; tăng trưởngvà phátthải CO2 cótácđộng ngược chiều đến tiêu thụ năng lượngtái tạo;phát triểntàichính không có tác động trực tiếp đến tiêu thụ năng lượngtái tạo. Trongngắn hạn, toàn cầu hoá vàgia tăng dân sốlàm tăng tiêu thụ nănglượng tái tạo.

Bên cạnh đó, giatăngphát thải CO2vàphát triến tài chinh làm giảm tiêu thụ nănglượng tái tạo. Dựa trên các kếtquả nghiên cứu, bàiviết đề xuấtmột sốkhuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy sự chuyến đối sang nền kinh tếnăng lượng táitạo ở Việt Namtrong thời gian tới.

Từkhoá.- Toàn càu hoá, pháttriển tài chính,tiêuthụ năng lượngtái tạo.

MãJEL: P28, Q43.

Globalization, Financial Development, Economic Growth and Renewable Energy Consumptionin Vietnam

Abstract

This study uses theauto-regressivedistributed lag approach to assess the impact of global­

ization,financial development, economic growth, co, emissionsandpopulation growth on renewable energyconsumption in Vietnam in the period 1995-2019. The results showthat in thelong term, globalizationand populationgrowthpromoterenewableenergyconsump­ tion; growth and CO2 emissions have opposite effects on renewable energy consumption;

financialdevelopment hasno directimpact on renewable energy consumption. In the short term, globalization and populationgrowth increase theconsumption ofrenewableenergy.

In addition, increasing CO2emissionsandfinancial development reduce renewable energy consumption.Based on the results, the paper proposes somerecommendations to promote the transitionto a renewableenergy economy in Vietnam in thecoming time.

Keywords: globalization, financial development, renewableenergy consumption.

JEL Co des : P28, Q43.

SỔ299tháng 5/2022

34 kinh t ƯvPllilHriril

(2)

1. Gióithiệu

Trongthời đạitoàn cầu hóa hiện nay, hầu hết các quốc gia hội nhập với thịtrường toàn cầu đều chịu tác độngcủa toàn cầuhóa. Mức độ toàn cầu hóa ngàycàng tăng làm giatăng các hoạt động kinh tế, dẫn đếnsự giatăng mức tiêu thụ năng lượng. Do đó, năng lượngđã trởthành một lĩnhvực quantrọng đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì việcsử dụng nhiềuhơn các nguồn năng lượng không táitạo (than đá, dầu thô và khí đốt tựnhiên)có thể dẫnđếnnhững hậu quảbất lợi cho môi trường do sựgia tăng phát thài carbon (Shahbaz & cộng sự, 2020) nên năng lượng táitạotrởthànhnguồn năng lượng quan trọng cho phát triển bền vững.Một trong những thách thức trong việc triển khai năng lượngtáitạolàchiphívốn vì chiphívốnban đầu chonănglượngtáitạotươngđốicaosovới các nguồnnănglượng thông thường. Các dựán năng lượng táitạo đòi hỏi vốn lớn thời gian hoàn vốn dàinên phát triển tài chính cóthể là một nhân tố quan trọngđối với phát triển năng lượng tái tạo.

Bên cạnh chủ đề truyền thốngvề mối quan hệ giữa tiêu thụnăng lượng, pháttriển kinh tế vàô nhiễm môitrường, một số nghiên cứu gần đâytập trungvàomối quan hệ giữa phát triểntài chính và tiêu thụnăng lượng táitạo. Phát triểntài chính chủ yếu đềcậpđến sựgiatăng các hoạt động tài chínhcủa một quốc gia, chang hạn nhưtăngđầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăngcung cấp tíndụng chokhuvựctàichính và khu vực tưnhân của các ngânhàng, sựpháttriển của thị trường chứng khoán.Chang(2015) giảithích pháttriển tài chính cóthể tác động đếncầunăng lượng tái tạo vì các tổ chức tàichính vàthị trường vốn phát triểncó thếcungcấp các khoản cho vay cũngnhưtàitrợvốn cho các dự án nănglượng tái tạo. Hệ thống tàichính phát triên cóthêtạonguồntài chính lớn hơncho ngành côngnghiệpnănglượngtáitạo với chi phí thấp hơn, tạo cơ hội đầu tư hoặc tàitrợ caohơn cho các dự án thân thiệnvới môi trường (Anton & Nucu, 2020). Tuy nhiên, số lượngnghiêncứukhám phá mối quan hệ giữa phát triển tài chínhvà tiêu thụ năng lượng táitạo cònkháhạn chế.

Nghiêncứu này khác với các nghiêncứu đã có ở haikhía cạnh: Thứnhất, mặc dù đã có một số các nghiên cứu điều tra mối quanhệ giữa pháttriển tài chính, tăngtrưởng kinh tế vàtiêu thụ năng lượng, nghiêncứu nàytập trung vào tiêu thụnăng lượng tái tạođược rất ít các tài liệu hiện có xemxét.Thứhai, theohiểu biết của tác giả, bài viết này là một trong những nghiên cứu đầu tiênxem xéttác động của toàn cầu hoá,phát triên tài chính, tăng trưởng kinh tế, ônhiễmmôitrườngđến tiêu thụ nănglượngtáitạotrongmột khung khổ nghiên cứu.

Phần tiếptheo của bài viết được tổchức như sau: phần 2trình bày tổng quan các tài liệu nghiên cứuliên quan,phần 3 mô tả phương pháp và dữ liệu sử dụng, phần 4báo cáocác kết quả ướclượngthực nghiệm và thảo luận, cuối cùng là phần kếtluận và hàmýchínhsách.

2. Tổng quan nghiên cứu

Các tài liệu nghiên cứu về năng lượng tái tạo đã mởrộng đáng kể trong vài thập kỷ trở lại đây. Trong các tài liệu đó, tiêu thụ năng lượng tái tạo được khám phá trong mối liên hệ với toàn cầu hoá, pháttriểntài chính, tăng trưởng và ô nhiễmmôi trường. Do đó, tổng quantài liệu nghiên cứuđược trình bàytheo bốn nộidung sauđây:

2.1. Mối quan hệ giữa toàn cầu hoá và tiêu thụ năng lượng tái tạo

Trong quá trình toàn cầu hóa, các dòng chảycủavốn, thương mại quốc tế mang theo công nghệ dịch chuyểnxuyên biên giới cácquốc gia, làm thay đổi xu hướng sản xuất, tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóagiúp chuyển giaocác côngnghệtừ các nướcpháttriển sangcác nước đang phát triển dễdàng hơn.

Thông qua toàn cầu hóa, độ mở lớn hơnvớithị trường quốctế mang lại tiến bộ công nghệ, phương pháp sản xuất, kỹ năng quản lý cũng nhưcông nghệ sửdụng nănglượng hiệuquả và bảo vệ môitrường. Mức độ toàn cầu hóangày càng tăng làmgia tàng các hoạt động kinhtế, thúcđẩy quátrinh chuyển đổisang công nghệ năng lượng táitạo do yêu cầu đổi mới côngnghệtrong sảnxuất. Chi phíngày càngtăng dotácđộng bấtlợi của việctănggiá năng lượng dựatrên các nguồnnhiên liệu hóathạch thúc đẩy triển khai rộng rãi nănglượng táitạo. Mứcđộ tập trungcaocủa FDI vào cácquốc gia có tốc độ tăng trưởngcao đòi hỏi chuyển giaovốn, kiếnthức, công nghệ có thểthúc đẩy triển khai,sử dụng năng lượng tái tạo.

Cáctài liệunghiên cứu đề cậpđến toàn cầu hoá trên ba phươngdiện: toàn cầu hóa kinh tế,toàn cầu hóa xã hộivà toàncầu hóachính trị. Bằng chứng từ những nghiên cửu thực nghiệm nở rộ gần đây ghi nhận các tác động khác nhau của toàn cầu hóa đốivớitiêu thụ năng lượng táitạokhi sử dụng các thước đo khác nhau

SỐ299 tháng 5/2022 35

Kinh I (Ullilí triến

(3)

của toàncầu hóa. Gozgor &cộng sự(2020) khẳngđịnh rằng tăng trưởng kinh tế và mức độtoàn cầuhóa kinh tế cao hon có tác độngtích cực đến cầu năng lượng tái tạo ở30 nước OECD. Tuynhiên, Padhan &

cộng sự (2020) lại chi raảnh hường tiêu cực cùa toàn cầuhóakinh tế đến tiêuthụ năng lượng tái tạo. Các nghiêncứuLeitão (2014), Yazdi &Shakouri (2017) xác nhận mối quan hệ nhân quảhai chiều giữa toàn cầu hóa vànăng lượng tái tạo.

2.2. Mối quanhệgiữa pháttriển tài chính và tiêu thụnăng lượng tái tạo

Bakênhkhácnhau giải thíchmối quan hệ giữa phát triển tài chính và tiêu thụ năng lượng gồm: Thứnhất, phát triển tài chínhkhuyến khích nhiều hơnnguồn vonFDIdần đến tiêu thụ năng lượng. Thứ hai, pháttriên tài chính dẫn đếncácphương pháp tiếp cận trunggian tài chínhdễ dànghơn, giảm thiêu rủi ro tài chính, giảmchi phí đi vayvàtăngcường các giaodịch kinhtế minh bạch giữa người đivay và người cho vay, thúc đẩy đầu tư, đảm bảo tính thanh khoản cho các dựán hiệu quả,mang lại nhiều cơ hội hơn để pháttriển hoặc nâng cấp lĩnhvựcnănglượngtáitạo, làm tăng cầu đối với các mặt hàng có giálớn và tạo điều kiện sẵn sàng cho sử dụngcácthiết bị tiết kiệm năng lượnghơn. Thứ ba, phát triển thị trường vốn và thịtrường tài chính tạođiềukiệncho cácnền kinhtếdự trữ nhiều hơn, từ đó làm tăng mức tiêu thụ năng lượng(Lu &cộngsự, 2021)

Hệ thống các tài liệu thực nghiệm chủ yếu tập trungvào mối quanhệ giữa pháttriêntài chínhvà tiêu thụ năng lượng nói chung. Các nghiên cửu về mối quan hệ giữa phát triểntài chính và tiêu thụ năng lượng tái tạo còn kháhạn chế. Wu & Broadstock (2015) chỉ ra rằng phát triển tài chính có tácđộng dươngđáng kể đến tiêu thụnăng lượng táitạo ở 22nền kinhtế thị trường mới nổi giai đoạn 1990-2010. Best (2017) cho rằngvốntài chính hỗ trợ quá trình chuyển đổi sangcác loại năng lượng sử dụng nhiềuvốn hơn ở 137 quốc giatrong giai đoạn 1998-2013.Đối với các nước cóthunhậpcao,vốntài chínhlàchấtxúc tác cho quá trình chuyển đổi từ nhiênliệu hóa thạch sang các nguồn năng lượng táitạo hiệnđại, đặc biệt là nănglượnggió.

Kutan & cộngsự(2017)kếtluận rằng dòng vốn FDI và sự phát triểnthị trườngchứngkhoán đóng góp đáng kể vào tiêu thụ năng lượngtáitạo ởBrazil, Trung Quốc, Ấn Độ và Nam Phi giai đoạn1990-2012. Anton &

Nucu (2020) nhấn mạnh phát triển tàichính làm tăngtỷtrọng tiêuthụ năng lượng táitạo ở 28 quốc gia EU giai đoạn 1990-2015.

2.3. Mốiquanhệ giữa tăng trưởng và tiêu thụ nănglượngtái tạo

Các tài liệu về mối quan hệ giữanăng lượng táitạo vàtăng trườngkinhtế đã phát triển mạnhmẽ trong hơn hai thập kỷ qua. Các nghiên cứu thựcnghiệm xoay quanh bốn giả thuyết: Thứ nhất, giả thuyết tăng trưởng chorằng tiêu thụnăng lượngtáitạodẫn đến tăngtrưởngkinh tế,nghĩa làsựgiatăng tiêu thụ năng lượng tái tạo thúc đẩygia tăng sảnlượng vànếu cóbất kỳ sự giảm tiêu thụ nănglượng tái tạonàoxảyra thì cácchính sách tiết kiệm năng lượng sẽ tácđộng tiêucực đến tăngtrưởng.Thứ hai, giảthuyếtbảotồnđề cậpđến mối quan hệ nhân quả một chiều từ tăng trưởng đến tiêu thụ năng lượngtái tạo, nghĩa làtăng hay giảm tiêuthụ năng lượngtáitạo không ảnh hưởng đến tăng trưởng. Thứba, giả thuyết phản hồi bàn về mốiquan hệ nhân quảhai chiều giữatiêu thụ năng lượng tái tạo và tăng trướng, nghĩa làgia tăng tiêuthụ năng lượng tái tạo đóngvaitrò quan trọng trong việc kíchthíchtăng trưởng và ngược lại.Thứ tư, giảthuyết trunglậpchoràng hai biến này độc lập với nhau(Burakov & Freidin, 2017).

Phần lớn các tài liệu thựcnghiệm báo cáo các kết quả khác nhau vềmối quan hệ giữa tăngtrưởng vàtiêu thụ năng lượng táitạo. Một số nghiên cứu đề cập đến quan hệ nhân quảmột chiều từ tăngtrưởng đến tiêu thụ năng lượng táitạo (Menyah &cộng sự, 2010; Ocal và Aslan, 2013), một số nghiêncứucung cấpbằng chứng về mối quan hệ nhân quả một chiều từ tiêu thụ năng lượng tái tạo đến tăngtrường(Ozturk & Bilgili, 2015;Lee & Jung, 2018), một sốtài liệu xác nhận mối quanhệnhân quảhai chiều giữa hai nhân tố này(Lin

& cộng sự, 2014).

Hệ thống tài liệuđã có cho thấynhững phát hiện không nhất quán về tác động của tăng trưởngđến tiêu thụ nănglượng táitạo.Một số tàiliệu ghi nhận tácđộng cùng chiều của tăng trướng đếntiêu thụ năng lượng táitạo(Sadorsky, 2009;Tiwari, 2011),mộtsốtài liệu báo cáotăngtrưởngcó tácđộng tiêu cực đáng kể đến tiêu thụ năng lượng táitạo(Alka, 2016;Shahbaz& cộng sự, 2021).

2.4. Mối quan hệ giữaphát thải CO2 tiêuthụ năng lượng tái tạo

Các kết quảthực nghiệm về mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng tái tạo và phát thải CO2 được cung cấp là hỗnhợp. Một số tài liệu xác nhậnmối quanhệ nhânquả một chiều từ tiêu thụ năng lượng tái tạođến

SỐ 299tháng 5/2022 36

kinh IeJMliiHl ieil

(4)

phát thảiCO, (Charfeddine & Kahia,2019; Shafiei & Salim, 2014), một sốtài liệu kết luậnvềmối quan hệ nhân quảmột chiều từ phát thải co,đến tiêu thụ năng lượngtái tạo(Menyah & Wolde-Rufael,2010), một số khác tìmthấy mốiquanhệ nhânquả hai chiềugiữa haibiến này (Menegaki, 2011), một số tài liệu tiết lộ không cómối quanhệ nhânquả giữa phát thải co, và năng lượngtáitạo (Paweenawat&Plyngam, 2017).

vềtác động củaphát thảiCO2 đến tiêuthụ năng lượng táitạo, Sadorsky(2009) cho rằngphát thải carbon và GDPthúc đây tiêu thụnănglượngtáitạo. Apergis & Payne (2015)tìmthấytác động dương và có ý nghĩa của GDP binh quânđầu người thực tế,phát thải co, bình quân đầu ngườiđến tiêu thụ năng lượng tái tạo ở các nước Nam Mỹ trongdài hạn. Omri & cộngsự (2015) khẳng định tăng phátthải co,và GDP làm tăng tiêu thụnăng lượng tái tạo. Tuy nhiên,Sinha& cộngsự (2018) lậpluận rằng chi phícao cho năng lượng tái tạo trong giaiđoạn đâu khiên các nên kinh tê đang phát triên hạn chế tàitrợchonănglượngtáitạo vìlo ngại đầu tưvào nănglượngtái tạo có thể hạn chetăng trưởng trong ngắnhạn.

Phântíchở trêh cho thấy,các tài liệu nghiêncứu đã cóbáo cáo các kết quả mâuthuẫn nhau vềtác động của toàncầu hoá, phát triển tài chính, tăng trưởng và phát thải CO2 đến tiêu thụnăng lượngtáitạo. Nguyên nhân chủ yếu củacác kếtquảhỗnhọp này có thể là do việc sử dụngcácmẫu cócác đặc điểmkhác nhau và phươngpháp ước lượng khác nhau. Hơn nữa, các nghiên cứu xem xét mốiquan hệ giữa toàn cầuhoá, phát triểntàichính, tăngtrưởng,ô nhiễm môi trường và tiêuthụ năng lượngtái tạo trong một khungkhổ nghiên cứucòn kháhạn chế. Do đó, nghiên cứu này hy vọng có thể góp phần làmsáng tỏ tác độngcủa toàn cầu hoá, phát triển tài chính, tăng trưởng và phát thải co, đến tiêu thụ năng lượng tái tạo ởcác quốc gia đang pháttriểnnhưViệtNam.

3. Phương pháp nghiêncứu vàdữ liệu

Đế tìmhiểutác động của toàn cầu hoá, phát triểntàichính,tăngtrưởng và phátthải co, đến tiêu thụ năng lượng táitạo, nghiêncứu nàysử dụng phương pháptiếp cậnmô hìnhphânphối trề tự hồi quy (ARDL) với các bước thựchiện như sau:

Đầutiên, cácchuỗi số liệu được kiểm địnhtính dừng bằng kiểmđịnh nghiệm đơn vị Dickey-Fullermở rộng (ADF). Đê xácđịnh chuồi Xt códừng haykhông, nvười ta ước lượng mô hình:

+ p2t + <^t-i + cqAXf-j + £t i=i

trong đóAX1 = Xt -Xt ]và kiểm định cặp giả thuyết:

Ho:s = 0 (Chuỗi Xt không dừng);

F1: ỗ< 0 (ChuồiA dừng)

Nếu chuỗi A( dừng thì đượcgọi là tích họpbậc0hay 1(0).Nếuchuỗi A không dừng thìkiểm định ADF tiếp tục được thực hiệntrên chuỗi sai phân của chuỗi gốc AXt. Neu chuỗi AXtdừng thi chuồi gốc đượcgọi là tích họp bậc 1 hay1(1).

Neucác chuồi sử dụng trongnghiên cứu tíchhợp cùng bậcthì kiểm định Johansen được thực hiện để kiêm tra tính đồng tíchhọp. Neu cácchuỗi khôngtích họpcùng bậc vàkhông có chuồi nào tích hợpbậc 2 trởlên thìđộ trễ thích hợp củacác biếntrong mô hìnhARDLđược chọn dựa trên tiêu chuanAIC trước khi thựchiện kiểm định đường bao (BoundTest) để xác địnhmối quanhệ đồng tích họpgiữa các biển.Nếu tồn tại mối quan hệ đồng tích họp thì tiếp cận ARDL là phùhọp. Đephân tíchtácđộng của các nhântốđếntiêu thụ năng lượngtáitạo ở Việt Nam,nghiên cứu này sửdụng mô hìnhARDLcódạng:

p <71 ?2 <?3

ầLREt = /?0 + /?oí ầLREt-i + £ /?1ỂÁXỠFt_Ể /?2Í AFDt_í + p3íSLGDPt_i

i=l i=o i=o Í=O

<?4 <?5

+ /?4iALCỮ2t_i + p5iầPOPt_i +e0LREt^ + 91K0Ft_1

i=0 i=0

+Ớ2FDf_4 + 93LGDPt_ỉ + ỡ4LCƠ2f_4 +6$POPf-~i + Uf (3.1)

trong đó, ỡị (í = 1,5),000kj (k = 1,5) làcác tham số; A là sai phânbậc nhất; ut là sai số của mô hình. Thông tin vềcác biếnđược trình bày trong Bảng 1.

SỐ299 tháng 5/2022 37

klllll toililt llieil

(5)

Tiếp theo,các hệ sốngắn hạnvà dài hạn của mô hình ARDL với cácđộ trễ tối ưu được ước lượng. Mô hìnhhiệu chình sai số (ECM) xem xét tácđộng ngắnhạn của các biến đến tiêu thụ năng lượng tái tạo có dạng:

p <71 43

ÙLREt = /?0 +JÍ^LREt-i + £I^KOFt-i + /33iầLGDPt-i

~ + ^0^LCO2t_i+^0^0^+ pECTtX+Vf (3.2)

trong đó, (ỉkj (k = 1,5) là các thamsố; ECTỈàsố hạng hiệu chỉnh sai số; p là tốc độ hiệu chỉnh.

Cuối cùng là các kiểm định về chất lượngcủamô hình ECM và độtincậycủacác kết quả ước lượng.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của Việt Nam giai đoạn 1995-2019(Bảng 1). Sự hạnche này là do năm 2021,số liệu năng lượngđược cung cấpđến năm 2019và số liệu phát triển tài chính được cungcấp từ năm

1995.

Băng 1. Dữ liệu sửdụng trong nghiên cứu

Tên biến Mô tả Nguồn

KOF Chỉ số toàn cầu hoá KOF KOFGlobalization Index(2021) FD Tíndụng trong nướccho khuvực tư nhân của

ngân hàng (% GDP) TheWorld

Bank Development Indicators (2021) LGDP Logaritcủa GDP bình quân đầu người

LPOP Logarit của dân số

LCO2 Logaritcủalượngphát thải CO2

Our Worldin Data (2021) LRE Logarit của lượngtiêu thụ nănglượngtái tạo

Nguồn:Đề xuấtcùa tác giả.

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Kết quảkiêm địnhnghiệm đơn vị

KếtquảkiểmđịnhnghiệmđonvịADFởBảng2cho thấy cácchuỗi LRE, KOF,FD, LGDP,LCO2 không dừng ở chuỗigốc nhưngđềudừng sau khi lấy saiphân bậcnhất, nghĩa là đều tích họpbậc 1. Chuồi LPOP dừng ởchuồigốc, nghĩa làchuỗi này tíchhợp bậc 0. Vì các chuỗi trong mô hình (3.1) đều tích hợp bậc0 hoặc bậc 1 nên tiếpcậnARDL là phù hợp choước lượng thực nghiệm.

Bảng 2. Kết quả kiểmđịnh ADF

Các chuỗi Chuỗi ban đầu Chuỗi sai phânbậc 1 Kết

Thống kê t Giátrị p Thống kê t Giátrịp quả

LRE -0,620769 0,8481 -3,801603 0,0090 1(1)

KOF -0,469615 0,8810 -5,422326 0,0002 1(1)

FD -0,162333 0,9310 -4,429569 0,0022 1(1)

LGDP -0,418032 0,8909 -3,066036 0,0436 1(1)

LCO2 -1,707025 0,4140 -6,290243 0,0000 1(1)

LPOP -5,808372 0,0006 1(0)

ADFtesttype: Intercept withouttrend.

Nguồn: Tính toáncủa tác giảtrênphần mềmEviews.

4.2. Lựa chọn độ trễcủa các biến

Hình 1 chothấy mô hìnhvới độ trễ tối truđược lựa chọn trong 20 mô hìnhARDL tốt nhất theo tiêu chuẩn AIC làARDL(l, 1,2, 1,0, 2).

4.3. Kếtqủa kiểm địnhđường bao

Kiểm định đường bao kiểm định cặp giả thuyết:

Ho: 00 = 0] = 02= 03 = 04 =05 = 0 (khôngtồntạimối quan hệ đồng tích họp giữa các biến);

H : 0()^ 0, 0, # 034 04 4 05 4 0 (tồn tại mốiquanhệ đồng tích họp giữacác biến).

SỐ299tháng 5/2022 38

Kínhlêdlìilí tríếil

(6)

Hình 1. Minh hoạ tiêu chuẩn AIC cho 20môhìnhARDL tốt nhất Akaike Information Criteria (top 20 models) -1.88

-1.92

-1.96

-2.00

-2.04

-2.08

-2.12

Ket quả kiểm định đường bao (Bảng 3)chothấygiátrị thống kê F lớn hơn giátrị tới hạn1(1)vớimọimức ý nghĩa. Như vậy, giả thuyết Ho bịbác bỏvà giảthuyết H, được chấp nhận, nghĩa là tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữacác biến trong môhình (3.1).

Bảng 3. Kết quả kiểmđịnhđường bao

Sốbậc Thống kê F Các giátrị tóihạn

k F-SIíatistic 90% 95% 97,5% 99%

1(0) 1(1) 1(0) 1(1) 1(0) 1(1) 1(0) 1(1)

5 5,682996 2,26 3,35 2,62 3,79 2,96 4,418 3,41 4,68

Nguôn: Tinh toáncủa tác giả trênphẩn mểmEviews.

4.4. Kết quả ướclượng các hệsố dài hạn

Kết quả ở Bảng4chothấy tiêu thụ năng lượng táitạochịu tác động trực tiếp của toàn cầuhoá, tăng trưởng kinh tế,phát thải CO2 và gia tăng dân sốtrong dài hạn. Trong đó, gia tăng dân số có tác động dương khá mạnhđến tiêu thụ năng lượng tái tạo. Hệsố ước lượng của biến LPOP dươngvà có ý nghĩa thống kê hàm ý trong dàihạn, tăng trưởng dân số thúc đẩy mạnh mẽ sựgiatăng mứctiêu thụ năng lượng tái tạo. Gia tăng dânsố sẽ làm tăng cầu về năng lượng, tăng mối quan tâm đến các vấn đề vềanninhnăng lượng, môitrường (chẳng hạn ô nhiễm không khí, sự nóng lên toàn cầu, biếnđổi khí hậu,...), thúc đẩy xãhội hướng tới các nguồn năng lượng sạch hơn và do đó, sử dụngnhiều năng lượng táitạohơn.

Hệ sốước lượng củabiến K0F dương và có ý nghĩa thông kêở mức5%cho thấy tác động tích cực của toàn cầu hoá đến tiêu thụnăng lượng táitạo trong dàihạn. Tác động cùngchiều của biến K0F đếnLREcó thể là do việcsử dụngcáccông nghệ mới trong quá trinh sản xuất.Phát hiện này chothấytoàn cầu hoá có thể đã thúc đẩy tiêu thụnăng lượng tái tạoởViệt Nam thông quachuyển giao hoặc nhập khẩu các công nghệ sử dụng năng lượng táitạo do các yêu cầuđổi mới côngnghệtrong sản xuất.

Hệ số ước lượngcủa biếnFD dương và khôngcó ý nghĩa thống kêhàm ý phát triển tàichính chưacó tác độngtrực tiếpđếntiêuthụ năng lượng tái tạo ở Việt Nam. Điều này có thể là do nềnkinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào năng lượngtruyền thốngtrong hầu hết các hoạt động sản xuất vàtiêu dùng. Sự phát triển của hệ thốngtài chính trong thời gian qua giườngnhưchỉđảmbảo khả năng tiếp cận năng lượng tốthơnthay vì tiếp cận năng lượngltáitạo. Hệ thốngtài chínhpháttriển tốt cóthể cung cấp các động lực tốt hơn cho các dự ánsảnxuất năng lượng sạchvà các hoạt động R&D hỗ trợsử dụng năng lượng tái tạo. Nguồnlực tài chính hạn chế có thể cản trở tiêu thụ năng lượng táitạo, trong khi đó các dịch vụ tàichính phát triển làm tăng khả năng tiếp cậncác nguồntàichính của các doanh nghiệpđể áp dụng năng lượng sạch. Kết quả nàykhác với

SỐ 299tháng5/2022 39

Kỉnh I d'llill tliếll

(7)

kết quảcủa hầu hết các nghiên cứu khác (Hassine & Harrathi, 2017; Eren & cộng sự, 2019) vềtác động dương và có ý nghĩa thống kêcủa pháttriểntàichính đến tiêuthụ năng lượng táitạo.

Kết quả ước lượng cho thấy GDPbinhquânđầu người có tác động ngược chiều đến tiêu thụ năng lượng táitạo. Cụ thể là khi các nhân tố khác khôngthayđổi, tiêu thụnăng lượng tái tạo giảm 3,13% khi GDP bình quân đầu người tăng 1%. Điều này có thể đượclý giải bởi Việt Nam là nền kinh tếđang phát triển, tăng trưởng là ưu tiênhàngđầu và môi trườngđược đặt ở mức độ ưu tiênthấp hơn trong quá trình phát triền.

Theo đó, các nguồn lực được phânbổ vào nền kinhtếmà khôngtínhđến khía cạnhmôitrường. Năng lượng tái tạo đòi hỏi công nghệ đắt tiền, chi phí đầu tưbanđầu cao. Điều này dẫnđến tăngtrướng tiếp tục làm gia tăng tiêu thụnăng lượng truyền thống. Ngoài ra, mốitương quan âm giữa thunhập bình quân đầu ngườivà tiêu thụnăng lượng tái tạocũngcóthể là do chi phí. Cácnguồnnăng lượng khôngtái tạohiệnnayít tốn kém hơn cácnguồn năng lượngtái tạo. Do các hộ gia đình khá nhạy cảmvớigiácảnênvớimức thu nhập trung bình ngưỡng thấp, họ khôngsẵn sàng chitiêu chonănglượng tái tạo.Một lý do khác có thể làchính sách hồ trợ tiêu thụ năng lượng táitạo còn thiếu hoặc chưa pháthuy hiệu quả. Kết quả này tương tự vớikết quả của Akar (2016),Shahbaz& cộngsự(2021).

Ngoài ra, phát thải CO2 làmgiảmtiêu thụ năng lượngtáitạo ở ViệtNam.Hệ sốướclượng của biến LCO2 âm và có ý nghĩathống kê gợiý rằng tiêu thụnăng lượngtái tạo giảm 1,79% khi phátthải CO2 tăng 1%, các yếutố khác không thay đổi. Hiện nay, quy môtiêu thụnăng lượng tái tạo ở Việt Nam còn khá nhỏ so với tổng năng lượng tiêu thụ thựctế và ngoài năng lượng thuỳ điện,các nguồnnăng lượngtáitạotiềm năng khác như năng lượng mặt trời, năng lượng gió mới chỉđược phát triểnở Việt Nam trong vài năm gầnđây nên chưa đáp ứngđược nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày cànglớn và nhu cầu đó phần lớn phai bổsung bằng năng lượng hoá thạch. Mặc dù được kỳ vọng rằng mứcphát thải ngày càng lớn sẽ thứctỉnhnhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường,nhưng với mức thunhập còn hạn chếcủa người dân,nhận thức củaxãhội về tính bềnvừng, các mục tiêugiảmthiếu biến đối khí hậuvà giảmthiểu CO2 chưa đù để thúc đẩy việc chuyển đổi từ các nguồn năng lượng truyền thống sang năng lượngtáitạo. Kếtquả này hàmýrằng những lo ngại về môitrườngcó lẽ không phải là vấn đề tối quan trọngtrongkế hoạch phát trien quốc gia trong giai đoạn vừa qua. Kết quả này tương tự các phát hiện của Jaforullah & King (2015), Attiaoui & cộngsự (2017), Bilan&

cộngsự (2019) nhưng mâu thuẫn với kết quảnghiên cứu của Saidi & Hammami (2015) vàHwang & Yoo (2014)cho rằng phát thảicarbonlàm tăng mức tiêuthụnăng lượngtái tạo.

Bảng4.Kếtquảước lượng các hệ số dài hạn Cácbiến độc lập Biến phụ thuộc LRE

Hệ Số Sai số chuẩn Thống kê t

c -344,833916 151,733428 -2,272630

KOF 0,194605** 0,086653 2,245792

FD 0,012315 0,007939 1,551236

LGDP -3,129409* 1,449945 -2,158296

LCO2 -1,788089** 0,790490 -2,262001

LPOP 21,234287** 8,763836 2,422944

Nguồn: Tínhtoáncủa tác giả trên phần mềmEviews.

4.5. Kết quả ướclượng các hệsốngắn hạn

KếtquảởBảng 5 cho thấy trong ngắn hạn,những thay đổi trong mức độ toàn cầu hoá và gia tăng dân số có tác động cùng chiềuđếntiêu thụ năng lượng táitạo. Tuy nhiên, những thay đổi về mức độ phát triếntài chính và phát thải CO2 có tácđộng ngược chiều đến tiêu thụ năng lượng tái tạo. Do đó, pháttriểntài chính có thể hạn chế tiêu thụnăng lượng táitạotrừ khi cósự thay đổi mang tính hệthống trong định hướng chính sáchnănglượng. Hơn nữa, trong ngắn hạn,tăng trường khôngcótác động đến tiêu thụ nănglượng tái tạo.

Các kết quả này cho thấy những lồ hổng trong các chính sách pháttriển năng lượngtáitạo ở Việt Nam.

Kết quảởBảng 5 chothấytốc độ hiệu chỉnh sai sốâm (-0, 568694) và cóý nghĩathốngkê ở mức 1%.

Điều nàyhàmý lượngtiêu thụ năng lượng táitạo có khả năng tựhiệu chỉnh về trạng tháicân bằng dài hạn sau những cú sốc ngắn hạn có nguyên nhân từsự biến động của toàn cầu hoá, phát triến tài chính,thu nhập bìnhquân đầu người, phátthải và dân số.

4.6. Kết quả các kiểm địnhchất lượng của hình ECM

sắ 299tháng 5/2022

40 killll llUy lril'11

(8)

ECT =LRE - (0,1946*KOF + 0,0123*FD - 3,1294*LGDPPC- 1,7881*LCO2 Bảng 5. Kết quả ước■ lượng cáchệsángắn 1lạn

Các biến độc lập Biến phụ thuộc LRE

Hệ số Sai số chuẩn Thống kê t

D(KOF) 0,070399** 0,027918 2,521665

D(FD) -0,004827 0,003167 -1,524331

D(FD(-Í)) -0,009704** 0,003990 -2,431734

D(LGDPPC) -0,962058 0,545794 -1,762676

D(LCO2) -1,016875*** 0,316045 -3,217503

D(LPOP) 555,507036* 271,147584 2,048726

D(LPOP(-Í)) -447,952089** 187,954258 -2,383304

ECT(-Ì) -0,568694*** 0,160551 -3,542148

+ 21,2343*LPOP - 344,8339)

Nguồn: Tính toáncủa tác giả trên phẩn memEviews.

Ketquảcác kiểm định chất lượng của mô hình ECM (Bảng 6)cho thấy mô hình thỏa mãn các giả thiết cơ bản của phương phápước lượng.

Bản g 6. Kết quá cáckiếm định chẩnđoán

Kiểm định Thống kê Giá trịthống kê Giá trị p

Dạng hàm F(3, 13) 0,398894 0,5386

Tựtương quan

số thayđồi

F(2, 12) 2,162192 0,1578

Phương sai sai F(8, 14) 0,261669 0,9686

Phân dư có phân phối chuần______ Jarque-Bera 0,888492 0,641308 Nguôn: Tính toáncủa tác giả trênphần mềmEviews.

Kếtquả kiểm định phần dưchothấy tổng tíchlũy của phầndư(CUSUM) và tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư (CUSUMSQ) đều nằmtrong dải tiêu chuẩn

tính ổn định.

Hình2a.Tổng tích lũy phần dư

ứng với mứcý nghĩa 5%(Hình2a, b)nênmôhình có

12

-12 ---,---,---,---In--- ,---,---,--- ,---,--- ,---,--- ,--- 06 07 08 0« 10 11 12 13 14 1S ie 17 1S 10

|l- CUSUM ---5% significance

Hình 2b. Tổngtích lũy hiệu chỉnh

5. Kếtluận và hàm ý chính sách

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận ARDL để phân tíchtác độngcủatoàn cầu hoá, phát triển tài chính, tăngtrưởng kinh tếvàphát thải co,đến tiêuthụ năng lượngtái tạo ở Việt Nam giai đoạn 1995- 2019. Kết quảnghiêncứuchothấymộtsốphát hiện như sau: Thứ nhất, tồntạimốiquanhệcânbằngdàihạn giữa toàn cầu hoá, phát triển tài chính,GDPbìnhquânđầu người, phát thải CO2 và tiêu thụ nănglượng tái tạo. Thứ hai,trong dài hạn, toàn cầu hoá và giatăngdân số thúc đẩy tiêu thụnăng lượngtái tạo. Tuynhiên, png trưởng và phát thải co, có tácđộng ngược chiều đến tiêu thụ năng lượng tái tạo. Phát triển tài chính Không có tácđộng trựctiếp đến tiêu thụnăng lượng tái tạo ở ViệtNam. Thứ ba, trongngắn hạn,toàn cầu noá và gia tăngdân số có tác động thúc đấy tiêu thụ năng lượng tái tạo. Nhữngthay đổi vềmức phát thải

20, và phát triển tài chínhlàm giảm tiêu thụnănglượngtái tạo.

Cáckết quả nghiên cún xácnhậntác động tích cực của toàn cầu hoá đến tiêu thụnănglượngtáitạoở Việt

sổ 299 tháng 5/2022 41

kinlileJ'hiilli'ieii

(9)

Nam nên trong thời giantới, chính phủ cần tiếp tục ủng hộsựphát triển mức độ toàncầu hoáđế thúc đẩy tiêuthụnăng lượngtáitạo. Cụ thể,Việt Nam cần có cácchính sáchtạo thuận lợiđểthu hút nguồn vonFDI gắn với côngnghệ xanh vàsạch,tiếp tục chiến lược thương mại hướng ngoại, thúc đay phổbiến và chuyển giao công nghệ mới đểkhai tháclợi ích của toàn cầuhoá thúc đẩy quátrình chuyển đổi sang nền kinh tế năng lượng tái tạo.

Kếtquả nghiên cứu tiết lộ phát triển tài chính khôngcó tác động đến tiêuthụnăng lượng tái tạo ở Việt Namtrongdài hạn. Vì vậy, bên cạnh các chương trìnhnghị sự pháttriểnnăng lượng tái tạotrong nước, Việt Nam cần tập trung phát triển hệ thống tàichính đe cungcấp các động lực tốt hơncho các dự án sảnxuấtnăng lượng sạch,các hoạtđộngR&D hồ trợ sử dụng năng lượngtái tạo. Các ưuđãi tài chính phù họpcho công nghệsạch và nănglượng táitạo, giảm sử dụngnhiên liệu hốathạch cần được xemxét nhằmcải thiện chất lượngmôi trường. Các tổ chức tài chính cầnđược thúc đẩy phát triển để các doanhnghiệp tiếp cận nguồn tài chínhtừ thịtrường chứng khoán và khu vực ngân hàng dề dàng hơn chođầu tưvào các thiết bị, công nghệ tiêntiến và tiết kiệm năng lượng.

Cáckếtquả nghiên cửu nhấn mạnhtácđộngtiêu cực của phát thải CO2 đến tiêu thụ nănglượngtáitạocó thểbị bỏ quavì chi phí chonăng lượng phi tái tạo thấp hơn. Những trởngại liên quan đến chi phí cần được khắc phụcvớisự hỗ trợ của chínhphủ, cácdoanh nghiệp lớn và cáctổ chức quốc tế. Đethúcđẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế năng lượng táitạo, cùng với cầncó sự tham gia củacáclực lượng thị trường, các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm đến việc nâng cao nhận thứccủa cộng đồngvề tầm quantrọng, vai trò của tiêu thụnăng lượngtáitạo đốivới phát triển bền vừng.

Tài liệu tham khảo

Akar, B.G. (2016), ‘The Determinants of Renewable Energy Consumption: An EmpiricalAnalysis fortheBalkans’, EuropeanScientific Journal, 12, 594.

Anton, S.G. &Nucu,A.E.A. (2020), ‘Theeffectof financial developmentonrenewableenergyconsumption: A panel data approach’, Renewable Energy, 147, 330-338.

Apergis, N. &Payne,J.E.(2015), ‘Renewable energy, output,carbondioxideemissions, and oil prices: Evidencefrom South America’, EnergySources, PartB: Economics, Planning, and Policy, 10(3),281-287.

Attiaoui, I., Toumi, H.,Ammouri, B. &Gargouri,I. (2017), ‘Causality links amongrenewableenergyconsumption, CO2 emissions, and economicgrowth in Africa: evidencefrom a panelARDL-PMG approach’, Environmental Scienceand Pollution Research,24(14), 13036-13048.

Best, R. (2017), ‘Switching towards coal or renewableenergy?The effects of financial capital onenergy transitions’, EnergyEconomics, 63, 75-83.

Bilan, Y,Streimikiene, D., Vasylieva, T.,Lyulyov, o.,Pimonenko, T.& Pavlyk, A. (2019), ‘Linkingbetween renewable energy, CO2 emissions, and economic growth: Challenges for candidates and potential candidates for the EU membership’,Sustainability, 11(6), 1528.

Burakov, D. &Freidin, M. (2017), ‘Financial Development, Economic Growth and RenewableEnergyConsumption in Russia: A Vector Error Correction Approach’, InternationalJournal of Energy Economics andPolicy, 7(6), 39-47.

Chang, s.c. (2015), ‘Effectsof financialdevelopments and income on energy consumption’, International Review of Economics & Finance, 35, 28-44.

Charfeddine, L. & Kahia, M. (2019), ‘Impactof renewable energyconsumptionand financial developmentonCO2 emissionsand economic growthin the MENA region: Apanelvector autoregressive (PVAR)analysis’,Renewable Energy, 139, 198-213.

Eren, B.M., Taspinar, N. &Gokmenoglu, K.K.(2019), ‘Theimpactof financial development and economicgrowthon renewableenergyconsumption: Empiricalanalysisof India’, Scienceofthe TotalEnvironment,663, 189-197.

Gozgor, G., Mahalik, M.K., Demir, E. & Padhan, H. (2020), ‘The impactofeconomic globalization on renewable energy intheOECDcountries’, EnergyPolicy, 139, https://doi.Org/10.1016/j.enpol.2020.111365.

Hassine, M.B. & Harrathi, N. (2017), ‘The causal links between economic growth, renewable energy, financial development and foreign tradeingulf cooperation councilcountries’,International Journal ofEnergy Economics and Policy, 7(2),76-85.

Hwang, J.H. & Yoo, S.H. (2014), ‘Energy consumption, CO2 emissions, and economic growth: evidence from

So 299tháng 5/2022

- 42 k inh 11‘JHlilH ril‘ ll

(10)

Indonesia’, Quality & Quantity,48(1), 63-73.

Jaforullah, M.&King, A. (2015),‘Doestheuseof renewableenergysourcesmitigateco,emissions? Areassessment oftheUS evidence’,EnergyEconomics, 49, 711-717.

Kutan, A.M., Paramati, S.R., Ummalla, M. & Zakari, A. (2018), ‘Financing renewable energy projects in major emerging market economies: Evidence in the perspective ofsustainable economic development’, Emerging Markets Financeand Trade, 54(8), 1761-1777.

Lee, S.H. &Jung,Y. (2018), ‘Causal dynamicsbetweenrenewableenergyconsumptionand economicgrowthinSouth Korea: Empirical analysis and policy implications’, Energy & Environment,29(7), 1298-1315.

Leitão, N.c. (2014), ‘Economic growth,carbondioxideemissions,renewableenergyand globalization’, International Journalof Energy Economics andPolicy, 3,391-399.

Lin, B. &Moubarak,M. (2014), ‘Renewableenergy Consumption-Economicgrowthnexusfor China’,Renewableand SustainableEnergy Reviews,40(C), 111-117.

Lu, J., Imran,M., Haseeb, A., Saud, s.,Wu,M., Siddiqui,F. &Khan,M. (2021), ‘Nexus Between Financial Development, FDI,Globalization,EnergyConsumption and Environment:Evidence From BRI Countries’, FrontiersinEnergy Research, 9, https://doi.org/10.3389/fenrg.2021.707590.

Menegaki,A.N.(2011),‘Growth and renewableenergyinEurope: a randomeffectmodelwithevidenceforneutrality hypothesis’, Energy Economics, 33, 257-263.

Menyah, K. & Wolde-Rufael,Y. (2010), ‘CO2 emissions,nuclear energy, renewableenergy and economicgrowth in the US’, Energy Policy,38(6), 2911-2915.

Ocal, o. &Aslan, A. (2013), ‘Renewable energy consumption-economic growthnexus in Turkey’, Renewableand SustainableEnergyReviews, 28(C),494-499.

Omri,A.,Daly, s. & NguyenDue Khuong(2015), ‘Arobust analysisoftherelationship betweenrenewable energy consumptionandits main drivers’, Applied Economics,47(28),2913-2923.

Ozturk, I. &Bilgili, F. (2015), ‘Economic growthandbiomass consumptionnexus:Dynamicpanel analysis for Sub­ Sahara Africancountries’, Applied Energy, 137, 110-116

Padhan, H., Padhang,P.C.,Tiwari,A.K.,Ahmed, R. &Hammoudeh,s.(2020), ‘Renewableenergyconsumptionand robust globalization(s) in OECD countries: Do oil, carbon emissions and economic activity matter?’, Energy Strategy Reviews, 32, https://doi.Org/10.1016/j.esr.2020.100535.

Paweenawat, s.w. &Plyngam,s. (2017), ‘Doesthecausalrelationshipbetweenrenewableenergyconsumption,CO2 emissions, and economicgrowth exist in Thailand?An ARDLapproach’, Economic Bulletin, 37, 697-711.

Saidi, K. &Hammami, s. (2015), ‘The impactof CO2 emissions andeconomicgrowthonenergyconsumptionin 58 countries’, EnergyReports, 1,62-70.

Sadorsky, p. (2009), ‘Renewable energy consumption and income in emerging economies’, EnergyPolicy, 37(10), 4021-4028.

Shafei,S. and Salim, R. A. (2013),‘Non-renewableandrenewableenergyconsumptionandco. emissionsinOECD countries: A comparativeanalysis’, Energy Policy,66, 547-556.

Shahbaz, M., Raghutla, c., Chittedi, K. R., Jiao,z.& Vinh,v.x. (2020), ‘Theeffect of renewableenergyconsumption oneconomicgrowth: Evidencefromtherenewable energy country attractive index’, Energy, Elsevier, 207(C),

118162.

Shahbaz, M., Topcu, B.A., Sangiil, s.s. & Vinh, v.x. (2021), ‘The effect of financial development on renewable energydemand: Thecaseofdevelopingcountries’, Renewable Energy,Elsevier, 178(C), 1370-1380.

Sinha,A., Shahbaz, M. & Sengupta, T. (2018), ‘Renewable energypolicies and contradictionsincausality: a case of Next11 countries’, Journal of CleanerProduction, 197, 73-84.

Tiwari,A.K. (2014), ‘A structural VAR analysis ofrenewable energy consumption, real GDP and CO2 emissions:

evidencefromIndia’, EconomicsBulletin,31(2), 1793-1806.

Yazdi, S.K. & Shakouri, B. (2017), ‘The globalization, financial development, renewable energy, and economic growth’,Energy Sources,Part B: Economics,Planning, andPolicy, 12, 707-714.

Wu, L. & Broadstock, D.c. (2015), ‘Does economic, financial and institutional developmentmatter for renewable energy consumption? Evidence from emerging economies’, International Journal of Economic Policy in Emerging Economies, 8(1), 20-39.

SỐ 299tháng5/2022 43

Kinh Mai trlến

Referensi

Dokumen terkait

Từ những bằng chứng khoa học và thực tiễn, các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chiến lược ở các quốc gia và vùng lãnh thổ đã xác định rõ các yếu tố góp phần TTX trong việc

Cuộc khủng hoảng đã thể hiện nhiều khía cạnh trong thị trường tài chính: i rủi ro đạo đức trong hệ thống ngân hàng; ii nhà đầu tư đã tự tin thái quá vào sự tăng giá của các sản phẩm

Mặc dù quyền tham gia hệ thống chính trị của con người, trong đó có nguồn nhân lực nữ đã được ghi nhận trong điều 21, Tuyên ngôn Thế giới về Quyền Con người năm 1948; Công ước quốc tế

Cơ chế quản lý tài chính của Australia bao gồm 4 tổ chức nhà nước với nhiệm vụ rõ ràng và phân quyền riêng rẽ: 1 Ngân hàng Trung ương quản lý chính sách tiền tệ và hệ thống thanh toán

Quá trình liên kết này cũng đã hạn chế việc phát triển dàn trải, trùng lặp, cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương trong vùng, tránh phụ thuộc vào một số ngành, lĩnh vực phát

Ngoài ra, nếu mức lạm phát trên 3,22%, các chỉ số về độ sâu tài chính, hay chi tiêu chính phủ so với GDP đều có quan hệ thuận chiều và kích thích tăng trưởng, đặc biệt ảnh hưởng của chi

Các chỉ tiêu đều đã được hoàn thành, nhiều chỉ tiêu vượt mức so với kế hoạch đề ra, cụ thể như sau: 1 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu về ứng dụng vào thực tiễn: 40% đề tài nghiên cứu có kết

Oudheusden, p.lại cho rằng, TCTD là việc cung cấp các dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi thành viênxã hội với mức chi phí hợp lý, thông qua những cách thức thuận tiện, phù