TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC THựC THI
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI Tự DO GIỮA VIỆT NAM VÀ EU (EVFTA)
• TRẦN THỊ SÁU
TÓM TẮT:
EU là một trong những đối tác thương mại đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Việc ký kết Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) đã tạo đòn bẩy cho nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa những cơ hội EVFTA mang lại, các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng đổi mới tư duy kinh tế, thay đổi cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra của hàng rào kỹ thuật trong thương mại và tăng cường các nguồn lực, nhằm đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ cũng như phát triển biển bền vững. Đó cũng chính là trách nhiệm của doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực thi Hiệp định EVFTA. Bài viết bàn về trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực thi Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA).
Từ khóa: EVFTA, trách nhiệm của doanh nghiệp, thương mại hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
1. Nội dung Hiệp định EVFTA
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) là hiệp định đầu tiên EU ký với một nước đang phát triển tại khu vực châu Á, Thái Bình Dương. Hiệp định bao gồm 17 Chương, 8 Phụ lục, 2 Nghị định thư, 2 Biên bản ghi nhớ và 4 Tuyên bô'chung, về thương mại hàng hóa, 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn là 7 năm. Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đô'i tác dành cho Việt Nam trong các hiệp định FTA. Đôi với hàng xuất
khẩu của EU, sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là khoảng 98,3% sô' dòng thuế. Cam kết của Việt Nam và EU đã tạo ra môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đô'i xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời thống nhất cơ chê' chung về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.
Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của Chính phủ (GPA) của WT0. Việt Nam cam kết mở cửa mua sắm của các Bộ, ngành Trung ương, một sô' đơn vị
trực thuộc Bộ Quốc phòng, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; cùng với 34 bệnh viện thuộc Bộ Y tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số Viện nghiên cứu thuộc Trung ương,
về
ngưỡng mở cửa thị trường, Việt Nam có lộ trình 15 năm để mở cửa dần các hoạt động mua sắm.
về
quy tắc xuất xứ được quy định tại Nghị định thư 1 xác định quy tắc xuất xứ EVFTA chung và quy tắc xuất xứ cụ thể đối với từng sản phẩm. Hàng hóa được coi là có xuất xứ EVFTA khi thuộc 1 trong 3 trường hợp: (i) hàng hóa có xuất xứ thuần túy; (ii) hàng hóa có xuất xứ cộng gộp và (iii) hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Việt Nam/EU, sử dụng một phần nguyên liệu không có xuất xứ. về quy tắc xuất xứ ,cụ thể áp dụng đối với trường hợp: (iii) EVFTA có các quy tắc xuẩt xứ cụ thể áp dụng cho từng nhóm sản phẩm. Các quy tắc xuất xứ này được quy định tại Điều 5 Nghị định thư và Phụ lục II (Danh mục PSR). Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, v.v.về
cơ bản, các cam kết về sở hữu trí tuệ của Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.Và khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn địa lý của EU và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam.
EVFTA cam kết các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự quyết định trong hoạt động kinh doanh và không có sự can thiệp hành chính của Nhà nước, ngoại trừ trường hợp thực hiện mục tiêu chính sách công. Quy định này nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Cam kết cũng tính đến vai trò quan trọng của các doanh nghiệp nhà nước trong thực hiện các mục tiêu chính sách công, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an ninh - quốc phòng. Xuất phát từ thực tiễn, Hiệp định EVFTA chú trọng yêu cầu về minh bạch hóa.
Các cam kết chung về minh bạch được quy định ở Chương 14 và những cam kết riêng được đề cập trong các chương cụ thể.
Ngoài ra, hai bên khẳng định cam kết theo đuổi phát triển bền vững, bao gồm phát triển kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Việt Nam và EU nhất trí tăng cường hợp tác thông qua cơ chế chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong việc phê chuẩn, thực thi các công ước về lao động, môi trường trong một số lĩnh vực như biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, quản lý rừng bền vững và thương mại lâm sản... Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý - thể chế, chính sách cạnh tranh và trợ cấp.
2. Cơ hội và thách thức đôi với doanh nghiệp Việt Nam
Hiệp định EVFTA là hiệp định thương mại thế hệ mới mang đến nhiều lợi ích to lớn cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế Việt Nam. Thuế suất ưu đãi là điều kiện quan trọng giúp hàng hóa của Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh với hàng hóa của các nước EU. Với những lợi thế đặc biệt này, Hiệp định EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 42,7%
vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Đặc biệt, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,18 - 3,25% (năm 2019 - 2023); 4,57 - 5,30%
(năm 2024 - 2028); năm 2029 - 2033 sẽ tăng 7,07- 7,7,2%5. Ngân hàng Thế giới ước tính, chỉ riêng việc tận dụng các ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ Hiệp định EVFTA có thể giúp GDP của Việt Nam tăng 2,4% và xuất khẩu tăng 12% vào năm 2030, đồng thời thêm 100.000 - 800.000 người thoát nghèo vào nàm 2030 4.
Bên cạnh lợi thế về thuế, lợi ích quan trọng và bền vững mà EVFTA đem đến cho doanh nghiệp Việt Nam là tạo nền tảng để các nhà kinh doanh thay đổi tư duy, cách làm việc, thói quen ứng xử trong kinh doanh, đồng thời tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao chát lượng sản phẩm. Không những thế, đầu tư nước ngoài và trong nước phát triển mạnh mẽ, nhất là các ngành hàng sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tận dụng thị trường tiềm năng của EU. Các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da giày, nông thủy sản, đồ gỗ... sẽ gia tăng sản xuất cung ứng sản phẩm cho thị trường.
Đặc biệt, do cơ cấu kinh tế của EU và Việt Nam mang tính bổ sung rất cao, không đôi đầu trực tiếp
SỐ 15-Tháng Ó/2021 51
nên Hiệp định EVFTA là cơ hội lớn để các bên chia sẻ những giá trị chung, hai bên cùng đạt được những mục tiêu cao nhát trong quá trình hợp tác.
Mặc dù Hiệp định EVFTA đem đến nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam, song khi tham gia Hiệp định, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước những thách thức to lớn. Trước hết là sự thách thức từ chính trong tư duy kinh tế của các nhà sản xuất. Người Việt Nam vốn bị ảnh hưởng sâu sắc bởi nền kinh tế tiểu nông nên còn nhiều doanh nghiệp sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu chuyên nghiệp.
Sự tùy tiện, coi trọng lợi ích trước mắt vẫn còn ăn sâu trong một bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam.
Hơn nữa, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu hoạt động theo mô hình vừa và nhỏ, siêu nhỏ, nên nếu không thay đổi và lớn mạnh sẽ khó tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Theo Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2019, cả nước có 758.610 doanh nghiệp đang hoạt động.
Xét về quy mô vốn, phần lớn số doanh nghiệp đang hoạt động có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, chiếm 93,7%
tổng số doanh nghiệp. Tuy chiếm số lượng đông đảo và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chỉ chiếm 25% tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc2 và tỷ trọng tham gia chuôi giá trị toàn cầu của doanh nghiệp Việt Nam còn rất khiêm tốn.
Thách thức về quy tắc xuất xứ hàng hóa cũng là điều mà các doanh nghiệp cần chú trọng giải quyết.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam chỉ được hưởng những lợi ích về thuế khi bảo đảm được giá trị nội địa, giá trị cộng gộp nội khôi theo yêu cầu đặt ra.
Đây là thách thức hàng đầu mà doanh nghiệp Việt Nam phải vượt qua. Việc đảm bảo được giá trị nội địa đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nguyên, nhiên liệu trong nước. Bởi hiện nay, nhiều ngành sản xuât của Việt Nam, nhất là các lĩnh vực như điện tử, ô tô, dệt may... đang phụ thuộc nhiều vào các nguyên vật liệu nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Bên cạnh đó, các rào cản về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS) cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là
những quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và quy trình nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đó. Theo thống kê của WT0, trong 6.220 biện pháp áp dụng bởi các nền kinh tế khác nhau và EU, có đến gần 88% là các biện pháp an toàn vệ sinh (SPS) và TBT1. Diễn đàn Những thách thức mà các SMEs xuất khẩu của các nước Nam Á và Đông Nam Á phải đối mặt từ hàng rào kỹ thuật trong thương mại được tổ chức tại Geneva ngày 4/10/2016 cũng đã đưa ra nguyên nhân, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa không xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Mỹ hoặc EU, vì họ khó đáp ứng các tiêu chuẩn EU và các quy định kỹ thuật khác theo quy định của các tiêu chuẩn tư nhân đa quốc gia3.
Không những thế, các tiêu chuẩn khắt khe của EU đòi hỏi Việt Nam cần phải xây dựng và bảo đảm các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm minh bạch và nhát quán.
Ngoài ra, vấn đề về sở hữu trí tuệ, an toàn lao động, tiền lương, giờ làm việc, an toàn vệ sinh lao động, câm lao động trẻ em cũng là những áp lực lớn cho doanh nghiệp khi thực thi Hiệp định EVFTA.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực thi các cam kết của Hiệp định EVFTA
Trước những thách thức to lớn các doanh nghiệp Việt Nam phải đốì mặt cũng như từ những cam kết thực thi trong Hiệp định EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm tiếp cận và thích ứng với cách thức kinh doanh của các nền kinh tế lớn trên thế giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi tư duy kinh tế, tầm nhìn xa và rộng của nền kinh tế thị trường. Đồng thời, hạn chế và tiến tới xóa bỏ tư duy ngắn hạn, chỉ vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài; chỉ vì lợi ích cá nhân hay nhóm cá nhân mà bỏ qua lợi ích của cộng đồng, quốc gia, dân tộc; xây dựng đạo đức kinh doanh và văn hóa kinh doanh trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Đây là quá trình khó khăn và lâu dài nhưng là trách nhiệm bắt buộc phải thực hiện của các doanh nghiệp khi tham gia vào sân chơi lớn của cộng đồng các nước phát triển hàng đầu trên thê giới.
Đối với vấn đề xuất xứ hàng hóa, các doanh nghiệp phải xây dựng quy hoạch nguồn nguyên, nhiên liệu, phụ liệu khép kín; hoặc thiết lập hệ thông cung ứng chuỗi giá trị trong nước; hoặc từ các nước đã có hiệp định thương mại với EU và EƯ thừa nhận gián tiếp nguồn gốc sử dụng nguyên liệu từ các nước này. Tận dụng các ưu thế của Việt Nam để thiết lập các nguồn đầu vào có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ Việt Nam. Đặc biệt là tăng cường sự liên kết doanh nghiệp để tìm kiếm nguồn nguyên nhiên liệu trong nước. Trong trường hợp không có xuất xứ thuần túy hoặc không thể sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ Việt Nam, các sản phẩm phải đáp ứng hàm lượng giá trị nội địa không dưới 40%... Việc đáp ứng được các yêu cầu về xuâ't xứ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tối đa hóa lợi ích từ EVFTA.
EƯ là một thị trường có mức thu nhập đầu người cao, đồng thời cũng là thị trường có chính sách bảo vệ người tiêu dùng nghiêm ngặt với những quy định khắt khe về hàng rào kỹ thuật và biện pháp vệ sinh an toàn cho sản phẩm nhập khẩu. Trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa quốc tế, chủ động nắm bắt thông tin về các hàng rào kỹ thuật thương mại, bao gồm hệ thống cảnh báo sớm của EU.
Thiết lập hệ thống giám sát nội bộ hiệu quả và nghiêm ngặt, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đên sản xuất, đóng gói sản phẩm, củng cố bộ phận quản lý tiêu chuẩn, chất lượng của doanh nghiệp. Hiện nay, đại dịch Covid - 19 đã làm gián đoạn nhiều chuỗi cung ứng và ảnh hưởng sâu sắc đến chuỗi giá trị toàn cầu, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam định hướng lại giá trị, hướng đi của doanh nghiệp, tận dụng những ưu thế của Hiệp định EVFTA nhằm thiết lập mô hình hợp tác với các doanh nghiệp khác theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao, đầu tư vào chát lượng sản phẩm theo các yêu cầu và tiêu chuẩn của thị trường EU. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có trách nhiệm thực thi đầy đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp vệ sinh dịch tễ cho cây trồng và vật nuôi. Ví dụ như đối với
sản phẩm rau, các doanh nghiệp phải thực hiện quy trình chặt chẽ để quá trình vận chuyển không bị nhiễm khuẩn salmonella; hay việc xuất khẩu tôm doanh nghiệp phải nuôi theo tiêu chuẩn có trách nhiệm, giảm đến mức thấp nhất tác động xâu lên môi trường, hệ sinh thái, cộng đồng dân cư và bảo đảm tốt các quy định về lao động như có Chứng nhận quốc tế vùng nuôi ASC). Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn vùng nuôi, thay đổi cơ cấu lao động, tính toán nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu vào những thời điểm đơn hàng được đặt với số lượng lớn. Hoặc, đối với mặt hàng gạo, EƯ dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn/năm với thuế suất trong hạn ngạch là 0% nhưng việc xuất khẩu của doanh nghiệp còn hạn chế do khó đáp ứng các tiêu chuẩn về hệ thông quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; gạo phải đạt các chỉ tiêu cơ lý, độ thuần chuẩn và bảo đảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (MRL) trên 486 hoạt chất theo quy định của EU. Điều này đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp xuất khẩu phải gắn bó với người nông dân, không chỉ liên kết bảo đảm đầu ra mà còn thiết lập quy trình, hướng dẫn người dân trong canh tác, sản xuất, thu hoạch và bảo quản, đảm bảo những tiêu chuẩn khắt khe của nhà nhập khẩu. Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trái cây cũng cần có chiến lược đầu tư dài hạn để thiết lập vùng trồng đạt chuẩn Global GAP; nhà máy đạt chuẩn ISO 9001:2015, HACCP; có chứng nhận xã hội SMETA; chứng nhận môi trường...
đồng thời, hoạch định nguồn tài chính để duy trì các chứng nhận và đảm bảo các cam kết chất lượng. Chỉ cần doanh nghiệp vi phạm dư lượng thuốc trừ sâu, thì mặt hàng xuất khẩu đó sẽ bị hủy hàng và mất vĩnh viễn cơ hội xuất khẩu hàng hóa sang EU. Các tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp vệ sinh dịch tễ theo yêu cầu của EU không chỉ vô cùng nghiêm ngặt mà còn đa dạng và nhiều tiêu chí, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cập nhật và thực thi đầy đủ. Nếu không đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm hàng hóa thì các ưu thế của Hiệp định EVFTA cùng sẽ không còn ý nghĩa. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu cao về chất lượng của EU, sẽ vươn tới các thị trường khó tính khác trên thế giới.
SỐ 15-Tháng 6/2021 53
Bên cạnh việc thực thi có trách nhiệm với những cam kết về xuất xứ hàng hóa, hàng rào kỹ thuật trong thương mại, doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực thi các quy định về sở hữu trí tuệ. Là những quốc gia xuất khẩu sản phẩm trí tuệ hàng đầu trên thê giới, EU có những yeu cầu khắt khe hơn cả Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) về các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất là các sản phẩm như dược phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp đến từ EU, cũng như các doanh nghiệp của các nước trên thế giới.
Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam cũng chú trọng bảo vệ các sản phẩm trí tuệ của doanh nghiệp mình, đặc biệt là kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Doanh nghiệp cần nắm vững quy định pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời, tiến hành đăng ký bảo hộ trong nước song song với đăng ký bảo hộ độc quyền tại EU và nước ngoài.
4. Kết luận
EVFTA là Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, thể hiện sự hợp tác lâu dài và bền vững dựa trên các nguyên tắc và giá trị chung giữa Việt Nam và EƯ. Hiệp định tạo thị trường mở rộng và an toàn cho hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đốì diện với nhiều thách thức. Các thách thức đến từ rào cản về tư duy kinh doanh của nền sản xuất nhỏ; từ nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng hóa;
từ năng lực tài chính... Trước thực tế đó, nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả Hiệp định, các doanh nghiệp cần phải không ngừng đổi mới tư duy, xây dựng văn hóa kinh doanh, tuân thủ pháp luật, tuân thủ xuất xứ hàng hóa, đổi mới công nghệ và thực thi đầy đủ các yêu cầu về hàng rào kỹ thuật, cũng như biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật;
tăng cường năng lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm của doanh nghiệp, hướng tới sự phát triển bền vững ■
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
‘APEC (2016), Non-tariff measures Affecting Small and Medium Enterprise in the Asia - Pacific Region; tr.20.
2BỘ Kế hoạch và Đầu tư(2020), Sách Trắng doanh nghiệp Việt Nam, Nxb Thông kê.
’Meeting Report (2016), Cuts International, Geneva.
4World Bank. (2020). Vietnam: Deepening International Integration and Implementing the EVFTA) 5 http://evfta.moit. gov. vn/default.aspx?page=overview&do =browse&cate gory _id=fb203c7b-54d6-4af7- 85ca-c51f22788Idd).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU.
2. Ngân hàng Phát triển Châu Á. (2015). Integrating SMEs into global value chains: Challenges and policy actions in Asia. Manila: Asian Development Bank.
3. OECD-UNIDO. (2019). Integrating Southeast Asian SMEs in Global Value Chains: Enabling linkages with foreign investor. Paris: OECD-UN1DO.
4. Technical Barriers to Trade faced by SME Exporters in South and Southeast Asia October 4, 2016 CUTS International, Geneva.
Ngày nhận bài: 13/4/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 13/5/2021 Ngày chấp nhận đăng bài: 23/5/2021
Thông tin tác giả:
TS. TRẦN THỊ SÁU Giảng viên Khoa Luật
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nắng
RESPONSIBILITIES OF VIETNAMESE ENTERPRISES IN THE IMPLEMENTATION OF EU - VIETNAM
FREE TRADE AGREEMENT
• Ph D TRANTH I sAU Lecturer, Faculty of Law,
University of Economics -University of Da Nang
ABSTRACT:
The European Union (EU) is one of Vietnam's special important trading partners. The signing and implementation of the EU - Vietnam Free Trade Agreement has created a leverage for Vietnam's economy to develop strongly. However, to make the most of the opportunities brought by the EVFTA, Vietnamese businesses should constantly innovate theừ economic thinking, change their labor structures, apply science and technology, improve the quality of their goods to meet technical standards and regulation set by the EU, strengthen their resources to meet the requừements of origin of goods and intellectual property to develop sustainably. This paper presents the responsibilities of Vietnamese enterprises in the implementation of EVFTA.
Keywords: EVFTA, responsibility of enterprises, trade in goods, origin of goods, technical barriers in trade.
SỐ 15-Tháng 6/2021 55