CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐEN
QUYẾT ĐỊNH TIÊU DÙNG RAU AN TOÀN:
TRƯỜNG HỢP nghiên cứu tại
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU
• LÊ THANH SƠN - NGUYEN THÙY TRANG - Hồ HỒNG NHI
TÓM TẮT:
Nghiên cứu thực hiện phỏng vấntrực tiếp 133 người tiêu dùng trên địa bànthành phố Bạc Liêu để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhtiêu dùng rau an toàn (RAT)của người tiêu dùng bằng mô hình hồi quy nhị phân Binary Logistic. Kết quả nghiên cứuchothấycó 3yếu tốảnh hưởng đến quyết địnhtiêu dùng RAT, gồm:(1) sự thuận tiện của nơi bán, (2) khoảng cách đến nơi mua hàngvà (3) chi tiêu của ngườitiêu dùng. Từ đó,nghiên cứu đề xuất một số giảiphápphát triển mô hình kinh doanh RAT trênđịa bàn thành phốBạc Liêu như phát triển thêm các cửa hàng bánRAT và điềuchỉnh giá RAT hợp lýđể khai thác hiệuquả các phân khúc thịtrường.
Từ khóa: rau antoàn,thịhiếu,tiêu dùng,thành phố Bạc Liêu.
1. Đặt vấn đề
Rau là sản phẩm tiêudùngtiêu dùng hằng ngày và thiếtyếu của mỗi người, là nguồn thựcphẩm tươi xanh rất cần thiếtcho nhu cầudinh dưỡng của mỗi người (NguyễnVănThuận&Võ Thành Danh, 2011; Phùng Chúc Phong, 2018;Bazzano, Serdula
& Liu, 2003; Tohill et al., 2005; Bazzano et al., 2005). Rau an toàn (RAT) là khái niệmdùng để chỉcác loạisảnphẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm;
nấm thực phẩm)đượcsản xuất,thu hoạch, sơ chế phùhợp, đảm bảođủtiêuchuẩn an toànthực phẩm theo Quyết định số 106/2007/QĐ - BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày 28/12/2007. Rau an toàncó thể chứa một lượng tồn dư trong quá trìnhcanh tác nhưng ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùngvàmôitrường.
ViệtNam là một trong những quốc gia có tốc độ tăngtrưởngcao nhất khu vực vànhu cầu trong nước vẫn ở mức cao (World Bank, 2021). Nền kinhtế càng phát triển thì nhu cầu và mứcchitiêu dùng cá nhâncàng tăng, đặc biệt là các sản phẩm sạch, chấtlượng cao và thân thiện vớimôi trường (Cảnh Chí Hoàng và Trần ThịMơ, 2015; Khai &
Yabe, 2015; Nguyễn Trọng Khanh và Nguyễn
264 SỐ 19-Tháng 8/2021
KINH DOANH
Văn Hoan, 2014; Onozaka & McFadden, 2011;
Onozakaetal., 2011; Rousseau& Vranken,2013;
Linnemann etal., 1999). Nhu cầu tiêu dùng RAT tăng caođã gópphần định hình hành vi sản xuất củanông dân theo hướng an toànvàthân thiện với môi trường.
Đồng bằng sông cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của cả nước, mặc dù chỉchiếm 12%diện tích đất tự nhiên, 19%
dân số và 22% tổng diệntích đất nôngnghiệp cả nướcnhưng đóng góp hơn 50% sảnlượnglúa,65%
sản lượng nuôi trồng thủy sản, 70% các loại trái cây,khoảng 30%lượng rau cả nước (GSO, 2019).
Diệntíchrau của ĐBSCLphát triển nhanh chóng và có xu hướngtăng diện tích sản xuất rau theo hướng an toàn. Cụ thể, năm2007, diện tíchtrồng raucủa ĐBSCL là 233.809 ha thì đếnnay (7/2021) diện tích trồng rau của khu vực đến 290.000 ha (Trần ThịBa, 2008;Đỗ Hương, 2021). Cáctỉnhcó diện tích trồng rau lớn có thể được kể đến như TiềnGiang, An Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Vĩnh Long. Năng suất rau bình quân ở ĐBSCL tăngtừ 16,25 tấn/ha năm 2007 lên 19 tấn/ha năm 2021 (Phạm VănDưvà ctv., 2008; Trần Thị Ba, 2008;
ĐỗHương,2021). Theo số liệu thông kê chothấy, diện tích RAT chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng diện tích.Do vậy, đểthúc đẩy phát triển diện tích trồng RAT việcxác định đượcnhu cầu của người tiêu dùng là rất cầnthiết.
BạcLiêu là đơn vị hành chínhViệtNam đông thứ 46 về số dân, xếp thứ48 về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 39 về GRDP bình quân đầu người, đứngthứ 20 về tốc độ tăng trưởng GRDP. VỚI 897 nghìn dân, GRDP đạt 37.719 ti đồng (tương ứng với 1,6382 tỉ USD), GRDPbình quân đầu người đạt 42,05 triệu đồng (tương ứng với 1.826 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,36%. Từ các kết quả này cho thây Bạc Liêu cũng là mộttỉnhcó quy môthị trường lớn và thu nhập bình quân đầu người đạt khá cao. Do vậy, xác định thị hiếucủa người tiêu dùngđối với sản phẩmRATlàrất cầnthiết.
Trênthực tế, nhiều loại rau chưa an toàn vẫn
đượcbày bán rộng khắp. Mặt khác, các cơ sởsản xuất rau antoàn đã đượcthành lập nhưng vẫn còn mangtính chấtnhỏ lẻ và chưa được phổbiến rộng rãi đến người tiêu dùng. Do đó,vấnđềvệ sinh an toànthực phẩmcủa rau vẫn đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Để gópphần tìm hiểuhành vivà ý thức về mức độ an toàn trong việc sử dụng rau hằng ngày,cũng nhưnhucầutiêu dùng của người dân thành phố Bạc Liêu; đồng thời giúp các tổ chức kinh doanh và bày bán sản phẩm RAT có được định hướng cho chiến lược thu hút khách hàngtiêu dùng RAT trong những năm tiếp theo, nghiên cứu các yếu tô ảnh hưởng đếnquyết định tiêu dùng RATcủangười dân thành phôBạc Liêu được thực hiện. Nghiên cứu được thực hiện với mụctiêu: (1) đánh giá thực trạng tiêudùng RAT trong thời gian qua của người dân Thànhphô' Bạc Liêu, (2) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng RAT của người dân trênđịa bàn thành phô' Bạc Liêu, và (3) đề xuất một số giải pháp pháttriểncho mô hìnhkinh doanh RAT.
2. Cơsở lý luận và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý luận
Việt Nam là nước có thu nhập trung bình nên khi mức sông được tăng lên thì nhu cầu về thực phẩm an toàn sẽngày càng nhiều. Tuy nhiên, theo lốì sống xưa nay, việc tìm được nguồn rauan toàn cho tiêu dùng là vấn đề lớnở nhiều nước,trong đó có Việt Nam(Lê Thị Anh, Hoàng ThịThanhTâm
& Phạm Thị Hương Huyền, 2020). Điều này là do thị trường RAT có nhiều thôngtin bất đối xứng, trong những thị trường như vậy, người tiêu dùng nào có sự tintưởng cao sẽ đưaraquyết định mua sản phẩm, mộtsố ngườicòn lạisẽ từchối mua. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích xác suấtngười tiêu dùng lựa chọn mua RAT tại địabàn nghiên cứu.Một số nghiên cứu trong nước trước đây cũng đã phân tíchcác yếu tốảnhhưởng đến hành vi tiêudùng RAT (Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh, 2011; Lê Thị Anh, Hoàng Thị Thanh Tâm & Phạm Thị Hương Huyền, 2020).
2.2. Phương pháp thuthập số liệu
Nghiên cứu sử dụng sốliệu bao gồm sô' liệu
SỐ 19-Tháng 8/2021 265
thứ cấp và số liệu sơ cấp. Sốliệu thứ cấp được thu thâp thông qua cácbáocáohằngnăm của ngành Nông nghiệp Bạc Liêu, niên giám thống kê và những nghiên cứu ttong và ngoài nước có liên quan. Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏngvấnKIP và điều tra trực tiếp 133 khách hàng tiêu dùng và không tiêu dùng rau an toàn trên địa bàn Thành phố thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng bảngcâuhỏi đượcsoạn sẩntạicáccửa hàng vàhệ thống siêu thịtrên địa bàn thành phố Bạc Liêu.
2.3. Phươngpháp phân tích
Để phân tích cácyếutố ảnh hướng đến quyết định tiêu dùng RAT, nghiên cứu sử dụng hàm hồi quy nhị phân Binary Logistic. Dựa trên cấu trúc dữ liệu, biến phụ thuộc Yi nhận 2 giá trị 0 và 1.
Yị = 0 thể hiện người tiêu dùng không sử dụng RAT, Yị = 1 thể hiện người tiêu dùng sử dụng
RAT tạiđịa bàn nghiên cứu. Mô hìnhnghiên cứu được ưình bàynhư sau:
exP(A) + XỵPỵ+ X2P2 +... YkÃ) 1 + [exp(/?0 + XịỊÌị + X2P2 +•'•^kAỉ)]
m = l,2,...& (1) Từ phương trình (1), để dự đoán xác suất, chúng ta cần mô hình hóa mộthàm biểu thị mốì quan hệgiữabiến phụ thuộc (Yj) và các biến độc lập (Xim). Mô hình thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa quyết định lựa chọn RAT và các biến độc lậpđượctrìnhbày như sau:
Yị =ơCq + otỵTuổi +a^Trình độ
+ Ọ3$ự thuậntiện + a^Quimô gia đình (2) + ữsKhoảng cách + c^Tỷ giá
+ OqChỉ tiêu+ ữịịTĩịihtrạng hôn nhân Thôngtin chi tiết cácbiến độc lập được trình bày cụ thể ởBảng 1.
Bảng1.Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
Blỗhsố Đơnvi Dỉềhgỉảỉ Nguổn
Độ tuổi (X1) Năm Tuổi của người tiêu dùng Khai, 2015; Khai & Yabe, 2015; Kotler & Armstrong (2001); Nguyen Vãn Thuận và Võ Thành Danh (2011)
Trình độ (X2) Năm SỐ năm đi học của người tiêu dùng được hỏi
Khai, 2015; Khai & Yabe, 2015; Kotler & Armstrong (2001); Huỳnh Việt Khải và Hoàng Mai Phương (2020);
Khai etal. (2018) Sự thuận tiện
(X3)
(1: có;
0: không)
Đ|a điểm thuận tiện của nơi bán
RAT Nguyến Vãn Thuận và Võ Thành Danh (2011)
Qui mô gia
đình (X4) Người SỐ người cùng sống chung trong
hộ gia đình Nguyễn Vãn Thuận và Võ Thành Danh (2011) Khoảng cách
(X5) Km Khoảng cách từ nhà đến nơi mua
RAT(km) Nguyến Văn Thuận và Võ Thành Danh (2011)
Tỷ giá (X6) Lẩn Tỷ SỐ giá của RAT/RTT cùng loại. Nguyến Vãn Thuận và Võ Thành Danh (2011) Chi tiêu (X7) triệu đổng
/tháng
Mức chi tiêu cho lương thực thực
phẩm bình quân đầu người Nguyến Văn Thuận và Võ Thành Danh (2011)
Tình trạng hôn nhân (X8)
Biến giả với 2 glá tri: bằng 1 nếu người tiêu dùng đã lập gia đình và 0 nếu ngưòi tiêu dùng độc thân
266 Số 19-Tháng 8/2021
KINH DOANH
3. Kết quả nghiêncứu
3.1. Những thông tin cơ bản về vùng nguyền liệu sản xuất RAT
Tổng diện tích sản xuất rau màu toàn tỉnh 4.740ha,cho tổng sản lượng hơn 55.000 tấn/năm.
Tuy nhiên, hiện nay, thành phố Bạc Liêu vẫn chưa hình thành được vùng chuyên canh cho sản xuât raumàu và chưa được đầu tư vềhạ tầng để sảnxuất rau sạch,RAT.Đa phần các nông hộ sản xuất nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết. Đây là nguyên nhân chính mà các nông hộ sản xuất chưa thể ký kết hợp đồng với các siêu thị, các doanh nghiệp ngoài trong và ngoàitỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còncó nhiều khó khăn trong việc phát triển và kinh doanh các sản phẩm này trongđịa bàn thành phố Bạc Liêu, do: (1) sảnxuất nhỏ lẻ, thiếu tập trung nên gây khó khăn trong áp dụng các quy trình đảm bảochất lượng trong quá trình sản xuất, sơ chế cũng như không tạo được khốilượng hàng hóa lớn; (2) nguồn vốn đầu tưcòn hạn chế nênchưa thể mởrộng diện tíchvùng sản xuất cácloại rau màuchủ lực, dẫnđến chưa thể đa dạnghóasản phẩmRAT; (3) chưa đảm bảo được đầu ra sảnphẩm cho ngườitrồng RAT. Ngoài ra, các yếu tố khác như thu nhập, chi tiêu, khoảng cách, sự thuận tiệncủanơi bán,... cũng là những hạn chế ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường RAT.
3.2. Thông tin chung về ngườitiêudùng vàtiêu dùng rau
Kết quả nghiêncứu cho thấy người tiêudùng Tực tiếp mua RAT có trình độ học vấn ở mức ươngđối thấp chủ yếu từ cấp 2 ưở xuống (44,4%
đihọc từ cấp 2 trở xuống, 16,5% cấp 3 và 39,1%
trên câp ba). Mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩmhàng thángcủa người tiêu dùng trungbình 2,1 triệu đồng (±1,2 triệu đồng). Khoảng cách trung bình từ nơi sinh sống của người tiêu dùng đến địa điểm bán RAT là 3,5km, con số này cho thấy đểmuađược rau an toàn người tiêu dùng còn phải đikhá xa. sốngười trong giađình trung bình la 4 người, cao nhất 9 người và thấp nhất là 2 người. (Bảng 2)
Bảng 2. Một số độc điểm của người mua rau an toàn
Chỉ tiêu Trung binh
Độ lệch chuẩn
Lổn nhãt
Nhỏ nhất
Trình độ (cấp) 2,8 1,1 4 1
Độ tuổi (năm) 35,5 8,2 60 21
Chi tiêu
(triệu đổng) 2,1 1,2 7 0,3
Khoảng cách (km) 3,5 3,2 20 5
Qui mô gia đình
(người) 4 1,1 9 2
Nguồn: Sô'liệu điều tra năm 2021, n=l33 Theo khuyên cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi người trưởng thành cần ít nhất khoảng 400g hằng ngày. Bảng3 chothấy nhu cầu sử dụng rau trongbữa ăn hằng ngày củangười dân thành phố Bạc Liêu là ở mức tương đối cao. Cụ thể, có khoảng 24% người được phỏng vấn cho rằng họ tiêu dùng ít hơn 2,5kg rau trongtuần, tức là thấp hơn 360g mỗi ngày và khoảng 25,6%
người được phỏng vấn cho rằng họ tiêu dùng từ 2,5kg đến 4kg rau mỗi tuần (tức là khoảng dưới 600g rau mỗi ngày). Đáng chú ý là có tới 50,4%
người được phỏngvân trả lời rằng họđãtiêu dùng từ4kg rau trở lên cho mỗi tuần, có nghĩa là hơn 600g rau mỗingày. (Bảng3)
Bảng3. Lượng tiêu thụrau trong tuần của người tiêu dùng thành phố BạcLiêu
Số lượng rau Tán suất Ty lệ (%)
- ít hơn 2,5kg 32 24,0
-Khoảng 2,5kg-4kg 34 25,6
-Tù4kg trở lên 67 50,4
Tổng 133 100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021, n=133
SỐ 19-Tháng 8/2021 2Ó7
Theo kết quảnghiên cứu Bảng 4 chothâychợ truyền thống vẫn là nơi mua sắm rau thường xuyên đối với người tiêu dùng với tần suất lựa chọn là 111, chiếm 83,5% trong tổng 133 người tiêu dùng đượcphỏng vấn,doliênquan đến yếu tố thuận tiệnhơn các nơi khác. Theo ý kiến của những người được phỏng vấn, việc mua rau tại chợ là vì yếu tố thuận tiện do gần nhà,việcmua rau được diễn ra nhanh chóng, đasốrau ở chợ lại có giá rẻhơn những nơi khác, đôi khicòn có thể mặc cả và mua rau ở chợ truyền thống đã là một thói quen củangười tiêu dùng. Tiếpsau đó là siêu thị, siêu thị là nơiđượcngười tiêu dùng lựa chọn mua rau với mức tần suất lựa chọn là 78, chiếm 58,6% trong tổng 133 ngườitiêudùngđược phỏng vấn. Nhiều người tiêu dùng cho rằng, rau trong siêu thị đảm bảo đượcvệ sinh an toàn thựcphẩm cũng nhưcó nguồngốcxuất xứ rõ ràng,khiến họ yên tâm hơn khi sử dụng cho bữa ăn hằng ngày của mình. Một số địa điểm khác mà người tiêu dùngthànhphốBạc Liêu lựa chọn khi muarau là người bán dạo, cửa hàng rau lầnlượt là 24,1% và 27,8%. (Bảng 4)
Bảng 4. Nơi mua rau của người tiêu dùng thành phố Bạc Liêu
Nai mua Tấnsuãt Tỷ lộ (%)
-Chợtruyền thống 111 83,5
-Siêu thị 78 58,6
- Người bán dạo 32 24,1
- Cửa hàng rau 37 27,8
-Khác 0 0
Nguồn: Sô'liệu điều tra năm 2021, n=133
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhtiêudùng rau antoàn
Để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng rau antoàn, nghiên cứu sử dụng mô hình nhị phân Logit,trong đó: Biến phụ thuộc trong mô hình là quyết địnhtiêu dùng RAT củangườitiêudùngthành phố Bạc Liêu.
Nghiên cứu đã kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến,kết quả cho thấy hệ số VIFgiữa các biến độc lập là rất nhỏ, vì thếcó thể kết luận rằng không có hiệntượng đa cộng tuyến.
Theo kết quả phân tích Bảng 5 cho thấy có 3 biến độclậpảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến quyếtđịnh lựa chọn RAT. Các biến về tuổi, học vấn, qui mô giađìnhkhôngcó ý nghĩa và điều này cũnghoàn toàn phù hợp thực tế ngàynay khi mà nỗi lo về an toàn bao phủ rộng khắp ở phần lớn gia đình nên không còn độ khác biệt giữa các nhóm trong việc quyết định mua RAT. Các biến sự thuận tiện, khoảng cách và chi tiêu có ý nghĩa thông kê ở các mức ý nghĩalần lượt là 1%, 10%
và 1%. Biến sự thuận tiện cho thấy khi nơi bán RAT được đặt ở nơi thuận tiện, việc mua RAT sẽ đượcdiễnra dễhơn và nhu cầu mua rau cũng tăng lên. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên nghiêncứu của Phạm Trung Tiến (2018). Đốì với biến khoảng cách, người tiêu dùng ở thành phô Bạc Liêu sẩnsàng đi xa hơnđể có thể mua được RAT ở nơi mà họ tin tưởng. Kếtquả này không tương thích với nghiên cứu trước đây của Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh (2011). Sựkhác biệt này có thể do địa bàn nghiên cứu và thời điểm nghiên cứukhácnhau.Đối vớibiếnchi tiêu, khi mức sống ổn định, mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩmcao họ sẽ có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe của bản thân, về lợi ích, cũng như chấtdinh dưỡng trong từng loại raumang lại, vì vậy sẽ chi tiêu nhiều hơn để mua RAT. Điều này phù hợp với kếtquảnghiên cứucủa Nguyễn Văn Thuậnvà VõThành Danh (2011).
Từ kếtquả phân tích,nghiên cứu đề xuất một sốgiảiphápnhư sau:
- Pháttriển thêmcác cửa hàng, các điểm bán lẻ RAT tạicácvị trí, địa điểmthuận lợinhưgần chợ,gần nơi muasắm lương thực, thực phẩm hằng ngày của người mua để thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng.
- Điều chỉnh giá RAT hợp lý, góp phần làm tăng nhu cầu sử dụng RAT đối với những người có mức chi tiêu tháp hơn. Từ đó, nâng cao được sản
268 SỐ 19 - Tháng 8/2021
KINH DOANH
Bảng5.Kết quả phân tíchhồiquy Binary Logistic
B Saisốchuẩn Kiểm đ|nh Wald Múc ýnghĩa Hệsố(dY/dX)(1)
Độ tuổi -0,043 0,036 1,421 0,233ns -0,010
Học vấn 0,069 0,070 0,991 0,320ns 0,020
Sự thuận tiện 3,058 0,744 16,897 0,000“* 0,765
Qui mô gia đình -0,002 0,224 0,000 0,991ns 0,001
Khoảng cách 0,200 0,106 3,564 0,059* 0,050
Tỷ giá 0,913 1,807 0,255 0,614ns 0,228
Chi tiêu 0,719 0,206 7,647 0,006*** 0,180
Hôn nhân 1,140 1,212 0,885 0,347ns 0,285
Hằng số -3,398 3,271 1,079 0,299 -0,850
Số quan sát 133
R2 0,424
-2 Log likelihood 102.122
Ghichú(*); (**); (***)các biến có ỷnghĩalần lượt ở mức 10%; 5%; 1%.
Nguồn: Kết quả xử lý dựa trên số liệu điều tra người tiêu dùng năm 2021, n=133
-=
lượng rau bán ra và người tiêudùng cũng cải thiện đượclượng RAT đượcsử dụng trong bữa ănhằng ngàycủamình.
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầusử dụng rautrong bữa ăn hằng ngày của người dân thành phố Bạc Liêu ởmức tương đối caovà khoảng 76%
hộ có mức tiêu thụ bằnghoặc caohơn khuyến cáo.
Kếtquảnghiên cứu cũng chothấy,phần lớn người tiêu dùng lựa chọn mua rau ở chợ truyền thống, chiếmkhoảng83%. Kết quả mô hình hồi quy nhị
phân logit về cácyêu tố ảnh hưởngđến quyết định tiêuthụ RAT của người tiêu dùng thành phốBạc Liêu cho thấy có 3 biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định mua RAT của người tiêu dùng thành phố Bạc Liêu, đó là sự thuậntiện,khoảng cách và chi tiêu. Từnhững kết quảnghiên cứu này đã cho thấy, nhu cầu tiêu thụ rau của người tiêu dùng thành phô' Bạc Liêu khá cao, nên các doanh nghiệp/siêu thị kinh doanh có thể xem xét mở thêm các điểm bán RAT thuận lợi hơn để khai thác tối ưu phân khúc thị trường này ■
t' ì
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bazzano, L. A., Joint, F. A. o., & World Health Organization. (2005). Dietary intake of fruit and vegetables and risk of diabetes mellitus and cardiovascular diseases. Geneva, Switzerland: World Health Organization.
2. Bazzano, L. A., Serdula, M. K„ & Liu, s. (2003). Dietary intake of fruits and vegetables and risk of cardiovascular disease. Current atherosclerosis reports, 5(6), 492-499.
SỐ 19-Tháng 8/2021 269
TẠP CHÍ CÕNG THIÍ0NG
3. Đỗ Hương. (2021). Sản xuât thực phẩm cung ứng dồi dào, cần nhất bảo đảm lưu thông. Báo điện tử Chính phủ (VGP news). Truy cập tại:
. vgp.
http://baochinhphu.vn/Thi-truong/San-xuat-thuc-pham-cung-ung-doi-dao-can-nhat-bao- dam-ỉuu-thong/438850
4. GSO (2019). Niên giám thống kê Việt Nam 2018. Tổng cục Thống kê Việt Nam, Hà Nội.
5. Huỳnh Việt Khải, Hoàng Mai Phương. (2020). Mức sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh An đối vổi dự án bảo tồn rừng u Minh Hạ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học cần Thơ, 178-184.
6. Khai, Huynh Viet, & Yabe, Mitsuyasu. (2015). Consumer preferences for agricultural products considering the value of biodiversity conservation in the Mekong Delta, Vietnam. Journal for Nature Conservation, 25,62-71.
7. Kotler, p., & Armstrong, G. (2004). Principles of marketing. 14th. Boston: Pearson Prentice Hall.
8. Lê Thị Anh, Hoàng Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Hương Huyền, (2020). Hành vi mua rau an toàn của người dân thành thị trong điều kiện thông tin bất đối xứng: Trường hợp địa bàn Hà Nội. Tạp chí Công Thương. Truy cập tại https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/hanh-vi-mua-rau-an-toan-cua-nguoi-dan-thanh-thi-trong-dieu-kien-thong-tin- bat-doi-xung-truong-hop-dia-ban-ha-noi-69231.htm
9. Linnemann, AR, Meerdink, G, Meulenberg, MTG, & Jongen, WMF. (1999). Consumer-oriented technology development. Trends in Food Science and Technology, 9(11-12), 409-414.
10. Mai Văn Nam, (2008). Giáo trình kinh tế lượng. Nhà xuất bản Thống kê.
11. Nguyễn Trọng Khanh và Nguyễn Văn Hoan, (2014). Xác định sở thích về gạo chất lượng cao của người tiêu dùng vùng Đồng bằng Sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8:1192-1201.
12. Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh, (2011). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng rau an toàn tại thành phố cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học cần Thơ. 17b: 113-119.
13. Onozaka, Yuko, & McFadden, Dawn Thilmany. (2011). Does local labeling complement or compete with other sustainable labels? A conjoint analysis of dữect and joint values for fresh produce claim. American Journal of Agricultural Economics, 93(3), 693-706.
14. Phạm Văn Dư, Đào Quang Hưng và Lê Thanh Tùng. (2008). Tình hình sản xuất rau an toàn và định hướng phát triển đến 2010 ở các tỉnh phía Nam. Tài liệu Hội nghị “Sản xuất rau an toàn và định hướng phát triển đến 2010 các tỉnh phía Nam” ngày 7/5/2008 tại Đà Lạt.
15. Phùng Chúc Phong, (2018). Vai trò quan trọng của rau tươi trong dinh dương. Truy cập ngày 7/9/2020. Truy cập tại: http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc—su-kien-noi-bat/vai-tro-quan-trong-cua-rau-tuoi-trong-dinh-duong.html
16. Rousseau, Sandra, & Vranken, Liesbet. (2013). Green market expansion by reducing information asymmetries: Evidence for labeled organic food products. Food Policy, 40,31-43.
17. Tohill, B. c„ & Joint, F. A. o. (2005). Dietary intake of fruit and vegetables and management of body weight.
Geneva, Switzerland: World Health Organization.
18. Trần Thị Ba. (2008). Chuỗi cung ứng rau đồng bằng sông Cửu Long theo hướng GAP. Báo cáo tại Hội thảo GAP - Bình Thuận, ngày 21-22/07/2008.
19. World Bank. (2021). Tổng quan về Việt Nam. Ngân hàng Thế giới. Truy cập tại vi/country/vietnam/overview.
https://www.worldbank.org/
Ngày nhận bài: 12/6/2021
Ngày phản biện đánhgiá và sửa chữa: 2/7/2021 Ngày châpnhậnđăng bài:12/7/2021
270 Số 19-Tháng 8/2021
KINH DOANH
“ ' ■ 1 ’ill
Thông tintác giả:
l. LÊTHANH SƠN1
2. NGUYỄN THÙYTRANG1 3. HỒHỒNGNHI1
’Bộ mônKinhtế - XãhộiNông thôn
Khoa Pháttriển Nông thôn -Trường Đại học cầnThơ
FACTORS AFFECTING THE DECISION OF CONSUMERS TO BUY SAFE VEGETABLES:
CASE STUDY OF CONSUMERS LIVING IN BAC LIEU CITY
i , . .
-
• LE THANH SON1
• NGUYEN THUY TRANG1
• HOHONGNHI1
’Department of Rural socio - Economic development Faculty of Rural Development
Can Tho University
ABSTRACT:
By directly interviewing 133 consumers living in Bac Lieu City, this study explores the factors affecting the decision of consumers to buy safe vegetables with the use of binary logistic regression model. The study’s results showthat there are three factors having positive correlations with thedecision of consumers to consume safe vegetables. Thesefactorsare (1) the convenience ofselling points, (2) the distance to the safe vegetable store, and (3) the spending of consumer. The study proposes some solutions to develop safe vegetable businesses in Bac LieuCity, such as developing more safe vegetable stores and sellingsafe vegetables at reasonableprices.
Keywords: safe vegetable, consumer trend, consumption, Bac Lieu City.
SỐ 19 - Tháng 8/2021 271