DIỄNĐÀN GIÁO DỤC VÀ TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM
HÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC VÙNG KINH TẼ TRỌNG ĐIỂM TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
TRẤN THANH TÙNG - NGÔ QUANG TRUNG*
* Học viện Chịính trị khu vực I.
Ngày nhận bài: 4/12/2021 Nhận kết quả phản biện: 16/12/2021 Duyệt đăng: 9/1/2022
Tóm tắt: Các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam đã trở thành những vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng nhaih, thúc đây quá trình phát triển của cả nước. Tuy nhiên, thời gian qua các vùng kinh tế trọng điếm vân chưa p hát huy het tiềm năng như kỳ vọng, chưa trở thành động lực phát triển cho cả nước. Bài viết này đánh giá thực trụng vai trò của các vùng kinh tế trọng điếm trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua vi đề ra một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả vai trò tạo động lực cho tăng trường của các vùng kinh tế trọt g điếm đối với nền kinh tế đất nước
Từ khóa: Tăng I rường kinh tế; vùng kinh tế trọng điểm; vai trò của vùng kinh tế trọng điểm.
I ặtvấnđ[ế
Trong giai đoạn vừa qua, các vùng trọng điểm đã trở thành những trung tầm kinh tế, cung cấp dịch vụ, tạo việc làm cho các địa phương trong vùng và cả nước. Tuy vậy, cơ cấu kinh tế của qác vùng chưa tạo được sức cạnh tranh và động lực phát triển cho cả nước; năng suất lao động còn thấp, các khu công nghiệp, khu chế xuất
góp vào tàng
và có sự chênh lệch lớn giữa các vùng với nhau.
1. Vai trò I :úa các vùng kinh tế trọng điểm Với tư cách là cực tăng trưởng, vùng kinh tế trọng điểm giữ vai trò làm đấu tàu tăng trưởng để đẩy mạnh quá trình phát triển cho các vùng đó,
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương lân cận, và tiến tới đảm nhận vai trò chi phối tăng trưởng đối với nền kinh tế theo chiểu hướng tích cực, góp phần ổn định nển kinh tê vĩ mo.
chưa sử dụng hết năng lực; đóng trưởng kinh tế cả nước còn thấp
đặc biệt có tác động lan tỏa, hỗ trợ
Trên giác độ đó, có thể khái quát vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm đối với nển kinh tế quốc dân được thể hiện trên các tiêu chí sau: (i) thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia; (ii) đóng góp tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương nội vùng và cho cả nền kinh tế quốc dân; (iii) thu hút nguón vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài, với tiếm năng và lợi thế của mình, vùng kinh tế trọng điểm thường được ví như thỏi nam chầm thu hút luông vốn FDI; (iv) thúc đấy tăng GRDP bình quân đâu người của các địa phương trong vùng; (v) góp phần đào tạo nâng cao chất lượng nguón nhân lực.
2. Thực trạng vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm trong tăng trưởng kỉnh tê của Việt Nam
2.1. Các vùng kinh tê' trọng điểm của Việt Nam
Hiện nay, nước ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm gồm: vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm miến Trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế trọng điểm đông bằng sông Cửu Long. Qụá
TRẤN THANH TÙNG-NGÔ QUANG TRUNG Phát huy vai trò...
trình hình thành, phạm vi lãnh thổ và vị trí của từng vùng kinh tế trọng điểm được xác định:
1) Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được thành lập theo Quyết định sổ 747/TTg ngày
11/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm thành phố Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương; năm 2004 được bổ sung thêm 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Bắc Ninh.
2) Vùng kinh tê' trọng điếm phía Nam được thành lập theo Qụyết định số 44/1998/QD- TTg ngày 23/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm Thành phố Hô chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu; đến năm 2009 bổ sung thêm tỉnh Tiến Giang. Đầy là vùng có vị trí, vai trò chiên lược đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tập trung đủ các điểu kiện và lợi thê' phát triển các ngành mũi nhọn, đi đấu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước
3) Vùng kinh tê' trọng điểm miển Trung được thành lập theo Quyết định số
1018/1997/QD-TTg ngày 29/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ, bao gổm thành phố Đà Nẫng và các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi; năm 2004 bổ sung thèm tỉnh Bình Định. Vùng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam của nước ta, là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của vùng Tầy Nguyên, có ý nghĩa chiến lược và điểu kiện thuận lợi hình thành một hành lang giao lưu kinh tế, thương mại quan trọng, nối Tầy Nguyên, Mi-an-ma, Cam-pu-chia và Lào với đường hàng hải quốc tê qua Biển Đông và Thái Bình Dương.
4) Vùng kinh tê' trọng điểm đổng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được thành lập theo Quyết định sỗ 492/QĐ-TTg ngày 16/04/
2009 của Thủ tướng chính phủ, đóng vai trò là trung tâm dẩn đầu cả nước về sản xuất lúa gạo,
nuôi trổng, đánh bắt và chê' biến thủy sản, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thủy sản của cả nước. Ngoài ra, vùng kinh tế này còn đóng vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cho cả vùng ĐBSCL.
2.2. Sự đóng góp của các vùng kinh tế trọng điểm trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn vừa qua
Một là) thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2011-2019, tổng sản phẩm trên địa bàn của 4 vùng kinh tê' trọng điểm tăng bình quân 7,25%. Qụy mô GRDP của 24 địa phương thuộc 4 vùng kinh tê trọng điểm chiếm 70% tổng sản phẩm quốc nội. Trong đó, vùng kinh tê' trọng điểm Bắc Bộ và Nam Bộ là hai vùng có tác động lớn nhất. Tương ứng, Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh, hai cực tăng trưởng quan trọng của cả nước, đóng góp vào tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 2011- 2019 là 13,08% và 19,9%/năm [2]. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có tốc độ tăng GRDP bình quân toàn vùng giai đoạn 2011- 2019 đạt 8,14%/năm, cao hơn đáng kể so với mức chung của cả nước là 6,2% [4].
Hai là, đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia
Giai đoạn 2011-2017, tổng thu ngân sách các vùng kinh tê trọng điểm năm 2011 đạt 682,2 nghìn tỷ đổng, chiếm 82,77% tổng thu ngân sách địa phương; năm 2014 đạt 926,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 82,74% và đến năm 2016 đạt 1.063,2 nghìn tỷ đổng, chiếm 81,09%; ước tính năm 2017 tổng thu của 4 vùng đạt 1.012,3 nghìn tỷ đổng, chiếm 77,07% [10, tr.47]. Năm 2019, tổng thu ngân sách vùng kinh tê' trọng điểm miến Trung ước đạt khoảng 89.367 tỷ đổng, chiếm khoảng 6,32% tổng thu ngân sách quốc gia (NSQG)[4]. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2016-2018 đạt 1.170 nghìn tỷ 84 TẠP CHÍ GIÁO DỤC LÝ LUẬN - SỐ 335 + 336 (1/2022+2/2022)
TRẦN THANH TÙN(| - NGÔ QUANG TRUNG Phát huy vai trò...
2011-2017, tổng số vốn đầu tư ngoài thực hiện của vùng kinh tế
t 35,31 tỷ USD, bằng 35,12%;
rọng điểm miền Trung đạt 2,29 2,28%; vùng kinh tế trọng điểm i|u khi có chiến lược điều chỉnh vể
dụng FDI trong giai đoạn mới đổng, tăng bình quân 11,2%/năm, chiếm 31,2%
tổng sổ thu NSQG, riêng Hà Nội chiếm hơn 19%[9]. Vùng kinh tê trọng điểm phía Nam đạt khoảng 608 nghìn tỷ đóng, đóng góp trên 42%
tổng thu ngân sách của cả nước [11], thành phổ Hồ Chí Minh là địa phương đóng góp ngân sách lớn nhất, chiêm 27% tổng thu NSQG [5].
Vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL có tỉ lệ thu ngân sách rất thấp, đa số các địa phương trong vùng chưa cân hối được ngân sách.
Ba là, thu hi t đầu tư trực tiếp nước ngoài Giai đoạn
trực tiếp nước
trọng điểm Bác Bộ đạt gần 30 tỷ USD, bằng 29,82% tổng vốn đẩu tư thực hiện của cả nước trong cùng giai đoạn; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đạ
vùng kinh tế t tỷ USD, bằng
ĐBSCL chỉ đạt 539,58 triệu USD, bằng 0,54%
[10, tr.57]. Sa thu hút và sủ
của Việt Nam, đổng thời cuộc thương chiến Mỹ - Trung đã đẩy các doanh nghiệp FDI trên thế giới chuyển hướng và tràn vể Việt Nam, tuy nhiên, quá trình dịch chuyển FDI đến các vùng kinh tế trọngị điểm không đồng đểu. Vốn FDI thực hiện tại vùng kinh tế trọng điếm miền Trung rất thấp, chiếm 4,03% tổng vốn FDI thực hiện của cả nước [8]; ĐBSCL thu hút được khoảng 1.489 dự án FDI với tổng vốn đăng ký chưa đến 21 tỷ USD, trong khi đó, cả nước có tới 2)7.643 dự án còn hiệu lực với tổng số đăng ký hơn 340 tỷ USD[7].Vốn FDI thường tập trung vào 02 vùng kinh tê' trọng điểm Bắc Bộ và phía Nam. Tại Hà Nội, thu hút FDI phát triển bứt phá, với khoảng 7.000 dự án cấp mới và tăng thêm vốn, tổng vốn đấu tư đăng ký đạt 32,1 tỷ USD, bằng 33% vế sỗ dự án và 27% tổng vốn đấu tư đăng ký so với cả nước.
Năm 2020 trong bối cảnh nhiều khó khăn, kết
quả thu hút vón FDI của Hà Nội vẫn đạt 3,72 tỷ USD[6]. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thu hút FDI đã có dấu hiệu đuối sức, quy mô các dự án đâu tư FDI chỉ khoảng 10 triệu USD, thấp hơn mức bình quân cả nước 12,42 triệu USD. Thậm chí, quy mô bình quân một dự án ở thành phố Hồ Chí Minh còn rất thấp, chỉ 5,56 triệu USD[3].
Bốn là, thúc đẩy gia tăng GRDP bình quân đẩu người
Giai đoạn 2011-2017, GRDP bình quần đầu người ở các vùng kinh tê trọng điểm có xu hướng tăng, trong đó GRDP/người của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điềm phía Nam cao hơn nhiều mức bình quân chung cả nước, tương ứng là gấp 1,34 lần đến 1,40 lần và gấp từ 1,76 lấn đến 1,99 lẩn.
Trong đó, GRDP/người của 2 thành phố lớn là Hà Nội gấp 1,38 đến 1,51 lần và Thành phố Hổ Chí Minh gấp 2,07 đến 2,12 lần. Tuy nhiên, GRDP/người của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và đông bằng sông Cửu Long lại thấp hơn nhiểu, tương ứng chỉ bằng 0,77 lần đến 0,82 lần và 0,66 lần đến 0,69 lần mủc trung bình cả nước [10, tr.38].
Năm là, tăng tỉ lệ lao động được đào tạo
Tại các vùng kinh tê trọng điểm, sổ lượng tham gia lao động được đào tạo ngày càng tăng kéo theo đó là trình độ của nguồn nhân lực toàn vùng ngày càng phát triển (biểu 1).
Tuy nhiên, vùng miến Trung và đóng bằng sông Cửu Long vẫn có tỉ lệ lao động qua đào tạo rất thấp, đối với vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hổng mặc dù có tỉ lệ cao hơn, nhưng chủ yếu vẫn tập trung tại Hà Nội và TP.HCM. Đây là điều đáng lo ngại, bởi trong xu hướng dịch chuyển sang nền kinh tế tri thức thì nguổn nhân lực chưa qua đào tạo sê không đáp ứng được yêu cầu và sẽ gầy nên tình trạng thiếu hụt nhân lực trong phát triển dài hạn.
TRẤN THANH TÙNG - NGÔ QUANG TRUNG Phát huy vai trò...
Biểu 1: Tỷlệ lao động trên 15 tuổi đang iàm việc tại các vùng qua đào tạo giai đoạn 2016-2020 (%)
29.3 29.7 29.6 32.432.62 19.7 20.5 21.3 21.522.71 26.2 27.5 28 28.1 29.47
■ 2016 12017 12018 1 2019 1 2020
ĐôngNam Bộ
12.2 12.913.4 13,314.85
Đổng bằng sông Hổng BTB và duyên hái miền Trung Đồng bâng SCL
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.3. Đánh giá chung về vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm trong việc trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước
Những thành tựu đạt được
Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tê của các vùng kinh tế trọng điểm tới kinh tế cả nước được thể hiện thông qua tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng vào tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế. Vùng kinh tê trọng điểm phía Nam có mức đóng góp cao nhất nhưng lại đang có xu hướng giảm. Vùng Bắc Bộ đứng thứ hai. Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh là 2 cực tăng trưởng quan trọng của cả nước, đóng góp vào tăng trưởng chung cả nước bình quân năm trong giai đoạn 2011-2017 tương ứng đạt 13,6% và 19,4% [10 tr.72] là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tê cả nước ta trong giai đoạn này. Giai đoạn từ 2018 - 2020, do khủng hoảng kinh tế và đại dịch Covid-19 nên hầu hết các vùng kinh tê trọng điểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng, kéo theo sự sụt giảm tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Các KCN đã tạo việc làm cho 2.542,5 nghìn lao động, trong đó KCN ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã tạo việc làm cho 711,4 nghìn lao động; vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 130,6 nghìn lao động; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 1.653,4 nghìn lao động và vùng kinh tế trọng điểm đông bằng sông Cửu Long 47,1 nghìn lao động [ 1 ].
Quy mô kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm ngày càng lớn, chiếm tỷ trọng cao trong quy mô GDP, khẳng định vị trí quan trọng của các vùng này đối với sự phát triển kinh tế quốc gia. GRDP/người của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tương đối cao so với mức trung bình của cả nước; thu hút một lượng vốn quan trọng từ đấu tư trực tiếp nước ngoài, hình thành nên các trung tâm khoa học - công nghệ, tạo dựng được cơ sở vật chất hiện đại, đào tạo được lực lượng lao động có tay nghề làm nền tảng quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tê' vùng và cả nước.
Những tổn tại hạn chế
i) Giữa các vùng kinh tế trọng điểm và ngay các địa phương trong nội vùng tăng trưởng không đểu, chưa tương xứng với tiểm năng và lợi thế của vùng; chưa phát huy được vai trò trọng điểm; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiên bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất còn chậm.
ii) Tác động lan tỏa và tính liên kết của các vùng kinh- tê' trọng điểm tới các địa phương lân cận và trong cả nước chưa cao. Các vùng kinh tê' trọng điểm chưa phát huy được vai trò động lực tăng trưởng; chưa tạo được tác động lan tỏa thúc đẩy các vùng lần cận phát triển; năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của các vùng trọng điểm còn thấp. Các địa phương thuộc vùng kinh tê' trọng điểm chưa hình thành được 86 TẠP CHÍ GIÁO DỤC LÝ LUẬN - SỐ 335 + 336 (1/2022+2/2022)
TRÁN THANH TÙN(j - NGÔ QUANG TRUNG Phát huy vai trò...
át triển sản xuất và tiêu thụ sản trong vùng kinh tế trọng điểm
sự phát triển. Đầy không chỉ là các vùng kinh tê trọng điểm mà kinh tế trọng điểm, nguồn lao
tạo đạt tỉ lệ rất thấp, đặc biệt là mối liên kết, ph;
phẩm với doanh nghiệp.
Ui) Các tin]
có mức và tốc độ tăng năng suất lao động thấp, lao động có trình độ và tay nghể còn ít. Khu vực FDI chủ yếu thực hiện gia công lắp ráp với trình độ trung bình; chưa đầu tư nhiều vào lĩnh vực sản xuất sử dụng công nghệ cao, xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức.
iv) Chất lượng và trình độ nguồn nhân lực chưa theo kịp
vấn đề đối với
là vấn để đối với cả nển kinh tê. Bởi, ngay chính tại các vùng
động qua đàc
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Những hạn chế này có nguyên nhân cả từ thể chế và quá trình tổ chức thực thi chính sách, thể hiện: tư duy kinh tế tỉnh theo ranh giới hành chính vẫn mang tính chất chủ đạo;
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tê' - xã hội, giao chỉ
vón đầu tư... đểu trên cơ sở kế hoạch của từng địa phương,
tế của từng địa phương dựa trên địa giới hành chính. Vấn đề giao thông thiếu kết nối nội vùng và liên vùng thiếu và yếu, hạn chế này bộc lộ rất rõ ở vung kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đổng bằng sông Cửu Long.
3. Một các vùng
cho tăng triíởng kinh tế của việt nam trong thời gian tới
Thứ nhấv, cân xây dựng chiến lược dài hạn để phát triện kinh tê' - xã hội trong vùng, đẩy mạnh tái cc
kiện phát triển của vùng và các địa phương iêu ngân sách, phân bổ kê hoạch :hưa có ý niệm vùng; cơ cấu kinh
pháp phát huy vai trò của trọng điểm tạo động lực
cấu ngành nghể phù hợp với điểu trong vùng dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của từng vùng để từ đó có sự đâu tư thích đáng nhằm thúc đẩy các vùng kinh tế trọng điểm phát triển. Nhanh chóng xây dựng quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch cắp vùng có tẩm nhìn đến năm 2050 bảo đảm có tầm nhìn dài hạn, phát huy tiềm nàng, lợi thế sẵn có, tính liên kết đặc thù của từng vùng theo phương pháp tích hợp nhiều quy hoạch, thể hiện được vai trò
"đầu tàu" của vùng kinh tê' trọng điểm.
Thứ hai, tăng cường và phát triển hệ thống hạ tấng cơ sở của các vùng kinh tê trọng điểm, nâng cấp, hoàn thiện các trục kết nối liên tỉnh, liên vùng, hệ thống đường cao tốc, đường bộ, sân bay và cảng biển theo hướng đóng bộ, hiện đại nhằm giải quyết vấn để giao thông giữa các vùng, các địa phương được thuận tiện hơn. Đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông của vùng đồng bằng sông Cửu Long đang là vấn để gây cản trở cho sự thông thương của sản phẩm sản xuất chủ lực của vùng, cần xây dựng cơ chế chính sách đặc thù huy động nguồn lực xã hội và bổ trí nguồn lực đầu tư thích đáng từ nguôn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025 đê’ phát triển kết cấu hạ tầng của vùng kinh tê' trọng điểm, nhất là các dự án giao thông, thủy lợi liên vùng, các dự án quan trọng quy mô lớn tác động lan tỏa tích cực.
Thứ ba, cần đầy mạnh xây dựng mối quan hệ liên kết kinh tê' giữa các vùng kinh tê' trọng điểm; tránh phụ thuộc vào một số ngành, lĩnh vực phát triển không bền vững, đã hết dư địa tăng trưởng. Đẩy mạnh liên kết kinh tê' nhằm xây dựng các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao; tập trung vào một số ngành công nghiệp địa phương có lợi thế trong mối quan hệ phần công, hợp tác giữa các địa phương trong vùng. Có quy định ràng buộc trong thực hiện liên kết theo hướng các địa phương sẽ được hưởng lợi từ ngần sách nhà nước khi thực hiện liên kết vùng.
Thứ tư, cấn có Luật về phát triển vùng kinh tế trọng điểm đê’ tháo gỡ khó khăn một cách căn cơ, quá trình hình thành và phát triển các vùng kinh tê trọng điểm vẫn bị chi phối nặng
TRĂN THANH TÙNG-NGÕ QUANG TRUNG
nề bởi quan điểm hành chính, mở rộng phạm vi không gian gắn với địa giới hành chính, kiện toàn bộ máy của Hội đồng liên kết vùng kinh tế trọng điểm theo hướng thu hút các thành phần kinh tế - xã hội cùng tham gia, chú trọng sự tham gia của các doanh nghiệp trong xây dựng và thực hiện các nội dung liên kết vùng.
Các vùng kinh tế trọng điểm cần thường xuyên cập nhật thông tin của địa phương nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng.
Thứ nấm, nhanh chóng phát triển nguổn nhân lực đáp ứng yêu cấu của quá trình công nghiệp hóa và chuyển đối sổ. Các vùng kinh tê' trọng điểm cần có chiến lược tổng thể vế phát triển nguồn nhân lực. Muốn vậy, từng địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phải có sự đột phá trong tư duy và giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo hướng mở rộng vể số lượng, nâng cao vể chất lượng, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của chính các
Phát huy vai trò...
vùng kinh tế trọng điểm. Phát triển nguồn nhân lực bậc cao nên được thực hiện ở cấp vùng hơn là cấp địa phương.
Kết luận
Có thể thấy các vùng kinh tế trọng điểm là các cực tăng trưởng quan trọng, giữ vai trò đầu tàu, dẫn dắt cả nước. Tuy vậy, vai trò trọng điểm vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế sẵn có; đồng thời đang đối mặt nhiều thách thức như: tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại, nguổn thu ngần sách nhà nước chưa bến vững; cơ chê điếu phối vùng chưa thật sự hiệu quả, cơ chế liên kết giữa các ngành, lĩnh vực chưa có hoặc còn lỏng lẻo, liên kết và phần công nhiệm vụ giữa các địa phương trong yùng chưa rõ ràng kết cấu hạ tầng còn hạn chế nhất là hạ tầng giao thông. Do đó, trong thời gian tới cần phải thực hiện đông bộ những giải pháp đã nèu trên mới có thể phát huy được vai trò là đầu tàu và động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tê' của quốc gia như kỳ vọng.
Tài liệu tham khảo:
[1] Ban Quản lý khu công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Báo cáo thực trạng Khu công nghiệp tháng 6 năm 2018.
[2]Gia Khánh (2020), Phát huy vai trò của các đầu tàu kinh tế, https://hanoimoi.com.vn
[3] Anh Nhi (2021), Vùng kinh tế trọng điếm phía Nam: Thu hút FDI bắt đầu đuối sức, https://vneconomy.vn
[4] Nhóm tác giả (Hoàng Hồng Hiệp, Châu Ngọc Hòe, Hoàng Thị Thu Hương) (2021). Phát triển kinh tể vùng kinh té trọng điểm miền Trung, https://vas.gov.vn
[5] Nhóm tác già (Hoàng Tuấn, Xuân Khu, Tiến Lực) (2020), TP Hồ Chí Minh luôn là địa phương đóng góp ngân sách lớn nhất cả nước, https://tuyengiao.vn
[6] Phúc Nguyên (2020), Năm 2020 - Hà Nội thu hút 3,72 tỳ USD vén đầu tư nước ngoài, Vietnam, vn
https://thoibaotaichinh
[7] Theo báo điện tử Thương Trường (2019), Thu hút vốn FDI tại Đồng bằng sông Cừu Long: Nghịch lý vì đâu, truong. com.vn
https://thuong
[8] Đỗ Văn Tính, Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vùng kinh tế trọng điếm miền Trung, thuong.vn
https://tapchicong
[9] Nguyễn Thị Thọ (2019), Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đẩy mạnh liên kết để phát triển bin phá, sukien.vn
https://conso
[10] Tổng cục Thống Kê (2019), Tăng trướng cấc vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2011-2017, NXB Thống kê [11] Thiên Vương (2019), Vùng kinh tế trọng điêm phía Nam tiếp tục là đẩu tàu trong phát triển bền vững kinh tế đất nước, https://nhandan.vn
88 TẠP CHÍ GIÁO DỤC LÝ LUẬN - SỐ 335 + 336 (1/2022+2/2022)